TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12149:2017
ISO 3210:2017
ANỐT HÓA NHÔM VÀ HỢP KIM NHÔM - ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA LỚP
PHỦ ANỐT HÓA ĐÃ BỊT KÍN BẰNG ĐO TỔN THẤT KHỐI LƯỢNG SAU KHI NHÚNG CHÌM TRONG
DUNG DỊCH AXIT
Anodizing of
aluminium and its alloys - Assessment of quality of sealed anodic oxidation
coatings by measurement of the loss of mass after immersion in acid solution(s)
Lời nói đầu
TCVN 12149:2017 hoàn toàn tương đương
ISO 3210:2017.
TCVN 12149:2017 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 79, Kim loại màu và hợp kim của kim loại màu biên
soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Anodizing of
aluminium and its alloys - Assessment of quality of sealed anodic oxidation
coatings by measurement of the loss of mass after immersion in acid solution(s)
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp đánh giá chất lượng của các lớp phủ anốt hóa đã bịt kín bằng đo tổn thất
khối lượng sau khi nhúng chìm trong dung dịch axit.
Tiêu chuẩn này đưa ra hai
phương pháp:
- Phương pháp 1: Đánh giá chất lượng của
các lớp phủ anốt hóa bằng cách đo tổn thất khối lượng sau khi nhúng chìm trong
dung dịch gốc axit photphoric mà không có xử lý sơ bộ bằng axit.
- Phương pháp 2: Đánh giá chất
lượng của các lớp phủ anốt hóa bằng cách đo tổn thất khối lượng sau
khi nhúng chìm trong dung
dịch gốc axit photphoric có xử lý sơ bộ bằng axit.
Phương pháp 1 áp dụng cho các lớp phủ
anốt hóa được dự định sử dụng cho các mục đích về kiến trúc ở ngoài trời. Đối với
các ứng dụng ít khắc nghiệt, Phương pháp 1 có thể là phương pháp thích hợp hơn.
Các phương pháp đã nêu trên không áp dụng
cho:
- Các lớp phủ anốt hóa loại cứng
thường không được bịt kín;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các lớp phủ anốt hóa được tạo ra
trong các dung dịch axit cromic;
- Các lớp phủ anốt hóa đã
được xử lý để trở thành kỵ nước.
CHÚ THÍCH 1: Các phương pháp
đánh giá chất lượng bịt kín thủy nhiệt
được áp dụng cho nhôm được anốt hóa. Các phương pháp này có thể thích hợp cho
các phương pháp bịt kín khác.
CHÚ THÍCH 2: Các phương pháp đã nêu trên là các
phương pháp phá hủy và có thể được sử dụng làm các
phương pháp chuẩn trong trường hợp có nghi ngờ hoặc có tranh cãi về các kết quả thử
nghiệm về mát khả năng hấp thụ (xem TCVN 12146 (ISO 2143)) hoặc đo sự dẫn nạp
(xem TCVN 12148 (ISO 2931)).
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
chỉ áp dụng
phiên bản đã nêu. Đối
với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi, nếu có.
TCVN 12152 (ISO 7583), Anốt hóa
nhôm và hợp kim nhôm - Thuật ngữ và định nghĩa.
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa được cho trong TCVN 12152 (ISO 7583) 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một lớp phủ anốt hóa không được bịt
kín trên nhôm bị hòa tan nhanh bởi các môi trường axit, trong khi một lớp phủ được bịt kín
tốt sẽ chịu được nhúng chìm trong thời gian dài mà không bị ăn mòn đáng
kể.
Các phương pháp đánh giá chất lượng của
các lớp phủ anốt hóa trên nhôm và các hợp kim nhôm là các phương pháp dành riêng
cho bề mặt. Các phương pháp này thử nghiệm độ bền của bề mặt lớp phủ anốt hóa
được bịt kín chống lại sự ăn mòn của một số dung dịch axit. Chúng không thử
nghiệm chất lượng thường xuyên qua toàn bộ chiều dày của lớp phủ.
5 Thuốc thử
5.1 Quy định
chung
Chỉ sử dụng các thuốc thử có cấp phân
tích được thừa nhận và chỉ
sử dụng nước cất hoặc
nước đã được khử ion hóa.
5.2 Dung dịch
nhúng chìm sơ bộ, chỉ được sử dụng
cho phương pháp 2.
Dung dịch ngậm nước chứa (470 ± 15)
g/l axit nitric.
CHÚ THÍCH: Dung dịch này có thể được điều chế như sau, ví
dụ, bằng pha loãng dung dịch axit nitric 65% (ρ20 = 1,40 g/ml)
với một thể tích nước tương đương.
5.3 Dung dịch thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch ngậm nước có chứa trong mỗi
lít 35 ml axit photphoric ((ρ20 = 1,7 g/ml) và 20
g Crom (IV) oxit.
CẢNH BÁO: Crom (IV)
là chất độc hại và phải được xử lý đúng. Các dung dịch crom (IV) rất nguy hiểm đối
với môi trường và đặc biệt nguy hiểm đối với nước.
5.3.2 Dung dịch thử
B
Dung dịch ngậm nước có chứa trong mỗi
lít 35 ml axit photphoric (ρ20 = 1,7 g/ml).
6 Thiết bị,
dụng cụ
Thiết bị thông thường trong phòng thử
nghiệm và các dụng cụ thủy tinh cùng với cân phòng thí nghiệm có khả
năng đọc tới 0,1 mg.
7 Chuẩn bị mẫu
thử
Cắt một mẫu từ vật liệu được thử,
tránh các vùng tiếp xúc, sao cho có diện tích xấp xỉ 1 dm2 nhưng
không nhỏ hơn 0,5 dm2
của diện tích bề mặt quan trọng. Thông thường, khối lượng của mẫu thử không nên
vượt quá 200 g.
Đối với các sản phẩm ép đùn rỗng, lấy
mẫu thử từ đầu mút của các đoạn ở đó tổng diện tích bề mặt (bên ngoài cộng với
bên trong) có lớp phủ anốt hóa (do khả năng phun của dung dịch điện phân anốt
hóa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có thỏa thuận giữa cơ sở anốt hóa
và khách hàng, có thể chuẩn bị các mẫu thử chuyên dùng, các mẫu thử này phải
được chế tạo từ cùng một hợp kim như các chi tiết trong dây chuyền sản xuất và
được xử lý thông qua dây chuyền anốt hóa tại cùng một thời điểm như các chi tiết
trong dây chuyền sản xuất.
8 Cách tiến
hành
8.1 Dung dịch thử
Dung dịch thử A không ăn mòn kim loại
để trần (không có lớp phủ) nên không cần thiết phải tính đến các bề mặt không
được phủ.
Dung dịch thử B ăn mòn kim loại để trần
tới một mức độ nhất định. Tuy nhiên không cần thiết phải tính đến các bề mặt
không được phủ nếu cả hai
điều kiện a) và b) được đáp ứng.
a) Hòa tan một mẫu thử không có lớp phủ
bằng kim loại có mật độ không vượt quá 10 mg/dm2 thông qua các
nguyên công 8.2.4 đến 8.2.6 hoặc 8.3.4 đến và bao gồm 8.3.8 tùy theo phương
pháp được sử dụng.
b) Diện tích bề mặt không được phủ
không vượt quá 20% tổng diện tích
bề mặt nếu bề mặt không được phủ đã được tạo ra bằng cắt hoặc mài mòn cơ học để lấy đi lớp
phủ anốt hóa hoặc
bằng hòa tan hóa học lớp phủ anốt hóa.
Khi một trong hai điều kiện không được
thỏa mãn, bề mặt không được phủ có thể được che kín bằng vật liệu bám dính sao cho sự
tăng thêm hoặc mất mát đi của
khối lượng không vượt quá 1,0 mg/dm2 qua các nguyên công 8.2.4 đến
8.2.6 hoặc 8.3.4 đến và bao gồm 8.3.6 tùy theo phương pháp được sử dụng.
Có thể xác định sự hòa tan
của một mẫu thử không có lớp phủ bằng kim loại bằng sử dụng một mẫu thử không
có lớp phủ được chế tạo từ cùng một hợp kim như hợp kim dùng cho chế tạo mẫu thử nêu
trên. Các dữ liệu thực nghiệm đã chỉ ra rằng sự hòa tan của mỗi một trong các hợp
kim AA105A, 1080A, 5005A, 5754, 6060 và 6063A thỏa mãn điều kiện a).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1 Lấy đi toàn
bộ chất bẩn bịt kín ra
khỏi mẫu thử bằng chà xát với một khăn vải khô.
8.2.2 Đo tổng diện
tích bề mặt có lớp phủ của mẫu thử (trừ các mép cắt và các bề mặt không được phủ
khác).
8.2.3 Tẩy dầu mỡ cho mẫu thử
trong một dung môi hữu cơ, ví dụ, axeton hoặc ethanol (96 %) ở nhiệt độ phòng
theo phương pháp quy định trong A.1.
8.2.4 Làm khô mẫu
thử một cách hoàn toàn phù hợp với A.2 và cân mẫu thử ngay sau đó tới độ chính
xác 0,1 mg (khối lượng m1).
8.2.5 Nhúng chìm
hoàn toàn mẫu thử ở vị trí thẳng đứng trong dung dịch thử và để mẫu thử trong thời
gian đúng 15 min khi sử dụng dung dịch A hoặc 13 min khi sử dụng dung dịch B.
Duy trì dung dịch thử ở nhiệt độ 38 oC ± 1 oC trong quá
trình thử.
Độ đồng đều của nhiệt độ trong phạm vi
dung dịch thử là yêu cầu rất quan trọng; có thể đạt được yêu cầu này bằng sử dụng
bể nước được khuấy liên tục.
Không sử dụng dung dịch thử sau khi lượng
hòa tan của lớp phủ anốt hóa và
nhôm lớn hơn 4,5 g trên mỗi lít dung dịch.
Không sử dụng dung dịch thử đã tiếp xúc với
các kim loại khác với nhôm được anốt hóa và các hợp kim của nhôm này.
8.2.6 Lấy mẫu thử
ra khỏi dung dịch thử và rửa sạch mẫu thử một cách hoàn toàn, trước tiên dưới
dòng nước chảy và sau đó trong nước cất hoặc nước đã được khử ion hóa. Làm khô
mẫu thử như đã quy định trong A.2 và cân mẫu thử ngay sau đó tới độ chính xác 0,1 mg
(khối lượng m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần đặc biệt chú ý cẩn thận để bảo đảm
cho hai nguyên công sấy khô đã yêu cầu trong 8.2.4 và 8.2.6 được thực hiện
theo cùng một cách có thể tái tạo
lại được và tránh nung nóng tới nhiệt độ vượt quá 63 oC.
8.3 Phương pháp 2
8.3.1 Lấy đi toàn bộ chất
bẩn bịt kín ra khỏi mẫu thử bằng
chà xát với một khăn vải khô.
8.3.2 Đo tổng diện
tích bề mặt có lớp phủ của mẫu thử (trừ các mép cắt và các bề mặt không được phủ
khác).
8.3.3 Tẩy dầu mỡ cho
mẫu thử trong một dung môi hữu cơ, ví dụ, axeton hoặc ethanol (96%) ở nhiệt độ
phòng theo phương pháp quy định trong A.1.
8.3.4 Làm khô mẫu thử một
cách hoàn toàn phù hợp với A.2 và cân mẫu thử ngay sau đó tới độ chính xác 0,1
mg (khối lượng m1).
8.3.5 Nhúng chìm hoàn toàn mẫu
thử ở vị trí thẳng đứng trong dung dịch thử nhúng chìm sơ bộ (xem 5.2) và để mẫu
thử trong thời gian 10 min ở nhiệt độ 19 oC ± 1 oC.
CHÚ THÍCH: Dung dịch nhúng
chìm sơ bộ không
ăn mòn kim loại để trần.
8.3.6 Lấy mẫu thử
ra khỏi dung dịch nhúng chìm sơ bộ và rửa sạch mẫu thử một cách hoàn toàn, trước
tiên dưới dòng nước chảy và sau đó trong nước cất hoặc nước đã được khử ion hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ đồng đều của nhiệt độ trong phạm vi
dung dịch thử là yêu cầu rất quan trọng; có thể đạt được yêu cầu này
bằng sử dụng bể nước được khuấy liên tục.
Không sử dụng dung dịch thử sau
khi lượng hòa tan của lớp phủ anốt hóa và nhôm lớn hơn 4,5 g trên mỗi lít dung dịch.
Không sử dụng dung dịch thử đã tiếp
xúc với các kim loại khác với nhôm được anốt hóa và các hợp kim của nhôm này.
8.3.8 Lấy mẫu thử
ra khỏi dung dịch thử và rửa sạch mẫu thử một cách hoàn toàn, trước tiên dưới
dòng nước chảy và sau đó trong nước cất hoặc nước đã được khử ion hóa. Làm khô
mẫu thử như đã quy định trong A.2 và cân mẫu thử ngay sau đó tòi độ chính xác
0,1 mg (khối lượng m2).
8.3.9 Trong quá
trình thực hiện các nguyên công đã mô tả trong 8.3.3 đến 8.3.8, cần tránh tiếp
xúc với mẫu thử bằng tay để trần.
Cần đặc biệt chú ý cẩn thận để bảo đảm
cho hai nguyên công sấy khô đã yêu cầu trong 8.2.4 và 8.2.6 được thực hiện theo
cùng một cách có thể tái tạo lại được và tránh nung nóng tới nhiệt độ vượt quá
63 oC.
9 Biểu thị kết
quả
Tính toán tổn thất khối lượng của bề mặt
δA, tính bằng
miligam trên đecimet vuông theo công thức (1):
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mi là khối lượng của mẫu thử
trước khi nhúng chìm trong (dung dịch nhúng chìm sơ bộ và) dung dịch
thử, tính bằng miligam;
m2 là khối lượng của mẫu thử
sau khi nhúng chìm trong (dung dịch nhúng chìm sơ bộ và) dung dịch thử, tính bằng
miligam;
A là diện tích bề mặt được phủ của mẫu
thử tiếp xúc với (dung dịch nhúng chìm sơ bộ và) dung dịch thử, tính bằng
đecimet vuông.
10 Báo cáo
thử
Báo cáo thử tối thiểu phải
bao gồm các thông tin sau:
a) Số hiệu tiêu chuẩn này, TCVN 12149
(ISO 3210):
b) Kiểu và nhận dạng sản phẩm
được thử;
c) Phương pháp 1 hoặc phương pháp 2 đã
được sử dụng;
d) Dung dịch thử A hoặc dung dịch thử
B đã được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Dung dịch thử có được khuấy hay
không;
g) Kết quả thử
(xem Điều 9);
CHÚ THÍCH: Các mức chấp nhận thường được
quy định trong điều kiện kỹ thuật của sản phẩm có liên quan.
h) Bất cứ sự sai lệch nào theo thỏa
thuận hoặc theo cách khác so với quy trình đã quy định;
i) Ngày thử.
Phụ lục A
(Quy định)
Phương pháp tẩy dầu mỡ và làm khô mẫu thử
A.1 Tẩy dầu mỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO - Khi
sử dụng các dung môi hữu cơ, cần thực hiện nguyên công tẩy dầu mỡ và làm khô sơ bộ phù hợp với
các quy định của quốc gia về sức khỏe nghề nghiệp và an toàn nhằm tránh tác hại
của hơi dung môi.
A.2 Làm khô
A.2.1 Đặt mẫu thử
trong lò sấy được nung nóng trước đến 60 oC ± 3 oC và để mẫu thử
trong lò trong khoảng 15 min với các bề mặt có lớp phủ ở vị trí thẳng đứng.
A.2.2 Để cho mẫu
thử nguội đi trong thời gian ít nhất là 30 min trên silicagel (chất keo silic
oxit) trong một tủ làm khô.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 12146 (ISO 2143), Anốt hóa nhôm và hợp
kim nhôm -
Đánh
giá sự mất khả năng hấp thụ của lớp phủ anốt hóa sau bịt kín - Thử vết đốm
màu bằng xử lý axit sơ bộ.
[2] TCVN 12148 (ISO 2931), Anốt hóa
nhôm và hợp kim nhôm - Đánh giá chất lượng của lớp
phủ anốt hóa đã bịt kín bằng phép đo độ dẫn nạp.
1) ISO
và IEC lưu giữ các cơ sở dữ liệu về thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn hóa tại các
địa chỉ sau:
IEC Electropedia: sẵn có cho sử dụng
tại http://www.electropedia.org/