Nguyên tắc
|
Những ví dụ về các
câu hỏi quan trọng dùng để kiểm tra
|
|
1: Quyền hệ thống
Người vận hành phải luôn là người nắm quyền
cao nhất trong hệ thống con người- máy móc.a
|
Yêu cầu bảo đảm phải giải quyết triệt để vấn
đề người vận hành luôn luôn ở bên trong "vòng lặp" điều khiển đã được
thực hiện chưa, trừ khi các chức năng này được bố trí hoàn toàn cho máy móc?
|
|
Tất cả các chức năng điều khiển cần thiết để
đối phó với từng tình huống có sẵn sàng cho người vận hành trong một khoảng
thời gian phù hợp chưa?
|
|
Tất cả các tình huống khi các hệ thống có
thể bị lỗi đã được phân tích chưa?
|
|
Hệ thống có “coi thường” người vận hành
không?
|
|
Hệ thống có hoạt động mà không cần sự khởi
tạo của người vận hành, từ đó cản trở anh ta/cô ta hoàn thành hoặc tiếp tục một
nhiệm vụ (ví dụ: dành quyền trước anh ta/cô ta bằng cách tự động thay đổi định
dạng được hiển thị) không?
|
|
Người vận hành có bị hạn chế sử dụng hệ thống
theo như mong muốn của anh ta/cô ta không?
|
|
Các đầu vào phù hợp và khả thi của người vận
hành có bị từ chối không?
|
|
Hệ thống có thay đổi các đầu vào mà không hỏi
thêm câu hỏi nào không?
|
|
Hệ thống có thể bị gián đoạn trong vòng 2
giây bởi các đầu vào người vận hành, thậm chí ngay cả khi đang bận?
|
|
Có thể tắt các chức năng tự động không ảnh
hưởng tới quá trình được điều khiển không? (Ví dụ như các tính toán phức tạp
cho việc mô phỏng hoặc dự báo trong một nhà máy hóa chất)?
|
|
Những chức năng không ảnh hưởng đến nhà máy
sản xuất có tính năng hủy bỏ (đưa về trạng thái trước khi tác động)?
|
|
Người vận hành có thể tương tác với hệ thống
(ví dụ: đóng hoặc mở các cửa sổ làm việc) bất kỳ lúc nào không?
|
|
2: Những yêu cầu về thông tin
Người vận hànhb tại giao diện
con người-hệ thống phải được cung cấp mọi thông tin cần thiết để hoàn thành
nhiệm vụ của anh ta/cô ta.
|
Hiện tượng thiếu tải hoặc thừa tải đã được
phân tích cho cả chế độ vận hành thông thường và bất thường chưa?
|
|
Người vận hành có được thông tin cần thiết
để hoàn thành nhiệm vụ của anh ta/cô ta kịp thời và theo một cách thức dễ chịu
không?
|
|
Thông tin phù hợp cố được cung cấp cho người
vận hành để giúp họ duy trì nhận thức về tình huống không?
|
|
Người vận hành luôn có cái nhìn tổng quát về
hiện trạng của hệ thống mà anh ta/cô ta chịu trách nhiệm không?
|
|
Có thành phần nào của màn hình hiển thị
toàn cảnh bị che khuất bởi các cửa sổ ứng dụng khác không?
|
|
Người vận hành có được cung cấp thông tin đầy
đủ và kịp thời để tập trung vào bất cứ vấn đề gì có thể nảy sinh không?
|
|
Tất cả các thông tin được hiển thị có thích
hợp với nhiệm vụ không?
|
|
Việc trao đổi thông tin theo yêu cầu trong
quá trình thay ca có được hệ thống giảm bớt không?
|
|
Các phương thức thu hút sự chú ý có phù hợp
với sự cấp thiết cần phải phản hồi không?
|
|
Những sự kiện yêu cầu có phản hồi khẩn cấp
từ người vận hành cũng được thông báo bằng một tín hiệu âm thanh?
|
|
Các mức độ khác nhau của việc thu hút sự
chú ý có dễ phân biệt không?
|
|
Thiết kế giao diện có tránh việc cản trở
thông tin quan trọng không? ví dụ: thông tin liên quan đến an toàn
|
|
Tất cả thông tin được yêu cầu để hoàn thành
một nhiệm vụ đặc biệt có được trình bày trên một số lượng tối thiểu các màn
hình hiển thị không?
|
|
Những cảnh báo cần thiết có được áp dụng nhằm
chia sẻ thông tin chỉ có thể được thay đổi khi có sự ưng thuận qua lại không?
|
|
Những yêu cầu của tất cả những người sử dụng
tiềm năng (ví dụ: các kỹ sư bảo dưỡng) được đánh giá một cách có hệ thống?
|
|
3: Giao diện hiệu quả con người-hệ thống
Giao diện con người-hệ thống sẽ hỗ trợ người
sử dụng hoàn thành các hoạt động của mình một cách có hiệu suất và hiệu quả.c
|
Người sử dụng được trình bày chỉ những
thông tin cần thiết để hoàn thành các nhiệm vụ phải không?
|
|
Các nhiệm vụ dễ dàng tự động hóa có được
phân bổ cho hệ thống kỹ thuật không?
|
|
Các ảnh của CCTV (truyền hình mạch kín) đã
được hiển thị có tính đến đầy đủ những yêu cầu của người sử dụng, ví dụ: sử dụng
các màn hình ghép/ màn hình chia (split screen) chưa?
|
|
Có phải các nhiệm vụ ít khi sử dụng là những
việc không cần thông tin hướng dẫn hoặc được hỗ trợ bởi thông tin trợ giúp?
|
|
Đối với những người sử dụng đã có kỹ năng,
các “cách làm tắt” có được cho phép không?
|
|
“Trợ giúp” có luôn sẵn sàng và người vận
hành dễ dàng tiếp cận? (có thể là phần mềm hoặc phần cứng)
|
|
Hệ thống có cho phép người vận hành tự do lựa
chọn giữa nhiều thiết bị đầu vào khác nhau không?
|
|
4: Thiết kế lấy con người làm trung tâm
Các khả năng, đặc điểm, hạn chế, kỹ năng và
nhu cầu nhiệm vụ của con người phải là những lưu ý đầu tiên khi tiến hành thiết
kế giao diện con người-hệ thống.
|
Lượng thông tin mà người vận hành cần phải
thu nhận được có phù hợp không?
|
|
Qua một khoảng thời gian ngắn (15 min), tỷ
lệ hiển thị thông điệp tới người vận hành bị hạn chế tối đa là 15 thông điệp/min?
|
|
Qua các khoảng thời gian dài hơn 15 phút, tỷ
lệ hiển thị thông điệp cho người vận hành đã tính đến mọi hoạt động khác cũng
được thực hiện bởi người vận hành chưa?
|
|
Các sự kiện được hiển thị để nhắc nhở người
vận hành có những phản ứng (nghĩa là: báo động) có được ưu tiên theo mức độ
khẩn cấp yêu cầu phản hồi từ người vận hành không?
|
|
Các nhu cầu của những người lớn tuổi và người
tàn tật có được phân tích thỏa đáng không?
|
|
5: Áp dụng các nguyên tắc ecgônômi
Thông tin được trình diễn cho người vận
hành cần căn cứ trên các nguyên tắc đã biết về ecgônômi nhằm bảo đảm thông
tin đó được chuyển tải nhanh chóng và chính xác.
|
Những sự kiện yêu cầu hồi đáp nhanh từ người
vận hành có được trình diễn theo cách thức phù hợp không?
|
|
Tất cả các sự kiện mà người vận hành cần phải
phản hồi có dễ nhận thấy (bằng các giác quan) và được ưu tiên không?
|
|
Thông tin có được tổ chức theo cách để người
vận hành dễ nhận ra và hiểu không?
|
|
Sự cân bằng giữa thông tin động và tĩnh đã
được giải quyết chưa (ví dụ: thông tin động được cho khu vực lớn hơn)?
|
|
6: Các chế độ tư duy
Những người sử dụng luôn phải được cung cấp
các thông tin cần thiết theo cách họ có thể duy trì một chế độ tư duy toàn diện
và mạnh cho hệ thống cũng như các hệ thống phụ có liên quan.
|
Người vận hành có luôn được cung cấp cái
nhìn tổng thể về hệ thống không?
|
|
Người vận hành có được đào tạo về các khái
niệm vận hành không?
|
|
Người vận hành có đầy đủ kiến thức về hệ thống
mà anh ta/cô ta điều khiển không?
|
|
Hệ thống có dễ đoán biết được không (ví dụ:
các hồi đáp theo đúng kỳ vọng của người vận hành)?
|
|
7: “Chất lượng” làm việc
Nhiệm vụ được tạo ra cần tăng cường sự thỏa
mãn công việc và đem lại một môi trường vừa thỏa mãn lại vừa mang tính thách
thức.
|
Người vận hành thể hiện sự thỏa mãn với
công việc và họ được thể hiện bằng môi trường làm việc đầy hào hứng?
|
|
Người vận hành có thể hiện mong muốn được
đi làm không?
|
|
Các hồ sơ về sức khỏe và bệnh tật của người
vận hành có hỗ trợ góc nhìn cho thấy họ thỏa mãn với công việc của mình
không?
|
|
Việc người lao động làm việc dưới mức hoặc
quá mức có được phân tích không?
|
|
8: Trí nhớ
Những yêu cầu về trí nhớ ngắn hạn của người
vận hành không được vượt quá giới hạn cho phép.
|
Quy tắc “số 7 thần kỳ cộng hoặc trừ 2"
có được tuân theo hay không?
|
|
a Ngoại lệ: không cần tạo cơ hội lấy lại quyền
tự động điều khiển các hệ thống an toàn trọng yếu; ví dụ nếu áp lực trong ống
giảm xuống một ngưỡng nhất định nào đó, mức đó chỉ ra rằng đường ống bị rò rỉ,
thì hệ thống an toàn sẽ đóng van lại. Không nên cho phép người vận hành chiếm
quyền tự động điều khiển các hệ thống an toàn.
b Tiêu điểm chính trong phòng điều khiển là
người vận hành phòng điều khiển.
c Không phân bổ, ví dụ như công việc ghi
chép các giá trị đo được mỗi giờ cho người vận hành. Nếu có tồn tại một mối
quan hệ nghiêm ngặt giữa điều kiện và phản ứng cần thiết, thì mối quan hệ này
nên được tự động hóa.
|
|
Bảng 2 - Các nguyên tắc
liên quan đến hiển thị
Nguyên tắc
Những ví dụ về các
câu hỏi quan trọng được dùng để kiểm tra
9: Rõ nghĩa (hiển nhiên)
Việc trình diễn thông tin phải được người sử
dụng đã qua đào tạo phù hợp hiểu được một cách dễ dàng và không nhầm lẫn.
Việc sử dụng “phép ẩn dụ” đã được kiểm tra
chưa?
Thông tin đã được trình diễn một cách kinh
tế nhất chưa (ví dụ: sử dụng một lượng tối thiểu các ký tự)?
Các thành phần không cần thiết đã được giảm
thiểu tối đa chưa (ví dụ: các lô-gô của nhà cung cấp)?
10: Đánh mã
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên tắc đánh mã đã được biết tới có
được áp dụng không (kích cỡ, hình dạng...)?
Đánh mã dự phòng có được kiểm tra không?
Các nguyên tắc về nhóm thông tin có được áp
dụng không?
Mọi đối tượng đều là duy nhất và có thể nhận
biết rõ ràng phải không (ví dụ: các định dạng hiển thị bằng tên)?
11: Trình bày thông tin thật
Chỉ thông tin có giá trị về thời gian, nguồn
gốc và giải pháp phù hợp mới được hiển thị; nơi nào không khả thi, điều này sẽ
được chỉ rõ (ví dụ: thời gian tiến hành đo đạc trước đây).
Người vận hành có thể tin tưởng vào thông
tin được cung cấp không?
Hệ thống có chỉ thị thông tin không còn giá
trị/không hợp lệ không?
Thông tin quan trọng/thiết yếu có được xác
minh bằng phương tiện khác không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12: Thu hút sự chú ý
Mức độ chú ý được áp dụng cho một hạng mục
thông tin riêng cần phù hợp với tầm quan trọng của thông tin cung cấp cho người
vận hành và sự an toàn của hệ thống.
Các thành tố động được trình diễn rõ
ràng/hiển nhiên hơn (ví dụ như thu hút sự chú ý hơn là thông tin nền)?
Các quyết định phù hợp có được đưa ra theo
sự phân bổ về thính giác hoặc màn hình hiển thị hình ảnh không?
Có tính đến tiếng ồn xung quanh... không?
Đã tính toán cẩn thận việc tránh nhầm lẫn
giữa các nguồn thu hút chú ý chưa?
Việc trình diễn các báo động trọng yếu và
không thường xuyên có được tính toán đến một cách hợp lý chưa?
Các mức độ ưu tiên có được áp dụng nhằm
tránh hiện tượng quá tải ở người vận hành không?
13: Sự thống nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thiết kế màn hình có phù hợp với các vị
trí có thể dự đoán để phản hồi lại hệ thống không?
Nhu cầu đạt được sự thống nhất giữa các
phương tiện truyền thông khác nhau (ví dụ: màn hình tinh thể lỏng (LCD),
plasma, ống tia âm cực (CRT) và các tài liệu in) đã được tính đến chưa?
Các lần hồi đáp có đoán trước được không?
Các mục tiêu tương tự như nhau có được nhận
diện ở các mức độ hiển thị theo cấp bậc khác nhau được thiết kế sao cho chúng
dễ đọc và dễ nhận biết ở tất cả các mức phóng đại hoặc mở rộng không?
Các thuật ngữ, màu sắc và bố trí có được áp
dụng phù hợp cho thiết bị, sự kiện và trạng thái không?
Hệ thống có thể đoán biết và đưa ra hồi đáp
phù hợp với những mong đợi của người điều khiển không?
Các thiết bị điều khiển có được áp dụng phù
hợp cho tất cả các trạng thái và điều kiện vận hành hệ thống không?
Các hệ thống điều khiển mềm có phù hợp và
tương thích với phần còn lại của giao diện con người-hệ thống không?
14: Thông tin đánh mã
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trạng thái và mức ưu tiên khác nhau có
thể được phân biệt rõ ràng không?
Màn hình có hiển thị thông tin rõ ràng và
không mập mờ không?
Các mã số (dự kiến) được sử dụng đang được
sử dụng bởi người vận hành?
Các nhãn đặt gần đối tượng mà chúng liên
quan đến?
Thông tin đã được cấu trúc để tương ứng với
hoạt động cần được thực hiện?
Việc trình diễn thông tin giao diện con người-hệ
thống cho phép hiểu biết bằng trực giác các mối quan hệ với thông tin khác được
hiển thị tại nơi khác?
Bảng 3
Nguyên tắc
Những ví dụ về các
câu hỏi quan trọng được dùng để kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các vật thể nằm dưới sự kiểm soát luôn phải
được hiển thị.a
Chỉ những vật thể hiển thị trên màn hình mới
có thể điều khiển được?
Có phải tất cả các hồi đáp cho mọi hành động
điều khiển đều được hiển thị phù hợp không?
Có lưu ý đúng mức đến việc ghi lại và chuyển
giao thông tin không có trên hệ thống?
Các lệnh được nhập vào có thể đem lại những
hậu quả nghiêm trọng có được hiển thị câu hỏi nhằm xác nhận (confirmation)
trước khi tiến hành thực hiện các lệnh đó?
Các hồi đáp từ hệ thống phụ thuộc được
trình diễn cho người vận hành?
16: Sự đơn giản hóa
Tương tác con người-máy móc cần giữ đơn giản
bằng cách áp dụng ít nhất số lượng các quy tắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những tương tác với hệ thống có căn cứ trên
các khái niệm đơn giản, dễ hiểu và chúng bao gồm càng ít các quy tắc càng thiết
thực không?
Sự điều hướng thông qua hệ thống có đơn giản
và hiển nhiên?
Hệ thống có thể được sử dụng bởi người vận
hành mà không cần dùng tới hướng dẫn sử dụng bằng văn bản không?
Thiết kế giao diện (lô-gic tương tác,
nguyên tắc dạng thức) cần được tính sự phù hợp đối với các cấp độ người vận
hành được đào tạo?
Giao diện con người-hệ thống có đưa ra các
tương tác dễ thực hiện dành cho các tình huống khẩn cấp không?
Có sự ngoại trừ nào trong các quy tắc cơ bản
của việc tương tác bị bỏ sót?
17: Hỗ trợ người vận hành
Hệ thống cần hỗ trợ người vận hành trong việc
nhập thông tin hiệu quả và chính xác cũng như giảm bớt rủi ro mắc lỗi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra cú pháp có để một thành tố có tính
linh hoạt đến mức mà chỉ các đầu vào chính xác mới được quan tâm; ví dụ như
các chuỗi ký tự được kiểm tra các dấu phân tách, thì các ký tự có thể thay thế
khác (như ",", ".", "-" và "/") có được
cho phép?
Có phải sự hợp lý tổng thể của các đầu vào được
kiểm tra bởi hệ thống không?
Sự hợp lý của các đầu vào cụ thể có được kiểm
tra so sánh với trạng thái gần đây của hệ thống không?
Tại nơi những hậu quả nặng nề có thể bắt
nguồn từ hành động của một người vận hành (ví dụ: tại nơi có bao gồm các hành
động an toàn hoặc không thể đảo ngược lại), hệ thống có yêu cầu xác nhận trước
khi tiến hành không?
Nếu một đầu vào rõ ràng sai, thì hệ thống
có tạo ra một thông điệp phù hợp không?
18: Các nguồn dữ liệu đơn lẻ
Hệ thống phải hỗ trợ người vận hành bằng
cách tự động nhập dữ liệu đã sẵn có.
Có tránh các nhiệm vụ nhập dữ liệu tại nơi
thông tin đã có sẵn trong hệ thống không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19: Tối đa hóa hiệu suất
Hệ thống cần giảm thiểu các yêu cầu đặt lên
người vận hành từ các hành động phát sinh thường xuyên.
Những hội thoại được thiết kế sao cho người
vận hành có thể tập trung vào nhiệm vụ quan trọng và giảm thiểu thời gian
dành cho các nhiệm vụ thứ cấp?
Có các lối tắt (shot-cut) được cung cấp cho
người sử dụng để xử lý các hoạt động điều khiển xảy ra thường xuyên?
Có cơ hội/cách thức nào để cấu hình các lối
tắt dành cho các lệnh được sử dụng thường xuyên không?
Tác động tiềm ẩn của các lỗi liên quan đến
an toàn đã được phân tích khi cung cấp các lỗi tắt...?
20: Phản hồi
Phản hồi phù hợp phải được cung cấp cho người
vận hành bất cứ lúc nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin phản hồi được đưa ra một cách nhất
quán phải không?
Phản hồi từ các dạng tương đương của hành động
điều khiển có thể đoán biết được và phù hợp với kỳ vọng của người vận hành?
Phản hồi có thể được người sử dụng hiểu một
cách dễ dàng?
Có chỉ thị nào cho biết thiết bị được điều
khiển đang chạy hoặc hỏng hóc hay không?b
Bất cứ khi xảy ra lỗi trong quá trình thực
hiện lệnh điều khiển, hệ thống có thông báo cho người vận hành không?
Phản hồi từ hệ thống, như là kết quả của
hành động điều khiển vận hành, có tương thích với hành động điều khiển được
tiến hành và nó có tuân theo kinh nghiệm tốt về ecgônômi không?
Tại nơi phản hồi không trực tiếp (ví dụ:
triển khai các nguồn lực qua sóng vô tuyến (radio)), các vấn đề tiềm ẩn đã được
phân tích đầy đủ chưa (ví dụ: thông điệp không nhận được hoặc bị hiểu nhầm)?
Hệ thống có thông báo cho người vận hành
khi một hành động điều khiển không hợp lệ?
Thông tin phản hồi có được cung cấp theo
cách mà người vận hành có thể hiểu một cách đầy đủ không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các câu trả lời phản hồi có tương tự với
hành động điều khiển, có thể dự báo, và nhất quán không?
Tại nơi các hậu quả nghiêm trọng có thể xảy
ra từ hành động của người vận hành, hệ thống có yêu cầu xác nhận không?
Hệ thống có cung cấp các thông điệp báo lỗi
dễ hiểu và rõ ràng không?
21: Thời gian đáp ứng
Thời gian đáp ứng của hệ thống phải phù hợp
với đặc điểm tự nhiên của các nhiệm vụ điều khiển đang được tiến hành.
Mỗi đầu vào của người vận hành có đưa đến một
tín hiệu phản hồi có thể nhận ra trong một khoảng thời gian phù hợp không (ít
hơn 2 giây)?
Tại nơi hệ thống yêu cầu thời gian nhiều
hơn 2 giây để hoàn thành một lệnh (ví dụ: mở một van lớn, đổ đầy một bình chứa...),
có dấu hiệu nào cho thấy hệ thống đang đáp ứng không?
Biến thiên của thời gian đáp ứng nhỏ hơn
±50% xung quanh các giá trị trung bình? Ví dụ: nếu thời gian phản ứng trung
bình là 1 giây, thì hệ thống cần trả lời trong khoảng từ 0,5 giây cho đến 1,5
giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22: Các hình thức báo động
Các hình thức báo động có mức độ ưu tiên
cao phải luôn thu hút được sự chú ý của người vận hành.c
Các báo động ưu tiên có bị cản trở bởi
thông tin hoặc dữ liệu có độ ưu tiên thấp hơn không?
Các dạng báo động có phải luôn được trình
bày theo cùng một cách thức không?
Các dạng báo động ở cùng vị trí trên các định
dạng màn hình hoặc trong mối tương quan với các biểu tượng thích hợp phải
không?
Các màn hình hiển thị báo động tổng quan được
bảo vệ khỏi bị cản trở bởi các cửa sổ ứng dụng phải không?
23: Chịu lỗi
Hệ thống phải tính đến thực tế rằng người vận
hành sẽ mắc lỗi và giảm thiểu ảnh hưởng của các lỗi này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người vận hành có được thông báo rõ ràng
các hậu quả của một hành động trước khi thực hiện hành động đó không?
Có các chức năng bảo vệ liên quan đến các
hành động điều khiển an toàn trọng yếu không, ví dụ như: hành động kiểm soát
lặp lại?
Tại vị trí không thể "hoàn tác” (undo)
một hành động điều khiển, có kèm theo của các chức năng bảo vệ phù hợp không?
Các chức năng điều khiển thông thường có
liên quan đến an toàn có được bảo vệ tránh vận hành thiếu thận trọng không?
Các nguyên tắc ecgônômi phù hợp đã được áp
dụng cho bố cục của các thiết bị điều khiển và màn hình hiển thị nhằm tránh
việc kích hoạt không chính xác các chức năng điều khiển hoặc đọc sai thông
tin chưa?
Việc thiết kế các hệ thống và đào tạo đã
tính đến các lỗi tiềm ẩn về ủy quyền thực hiện (commission) hoặc bỏ sót chưa?
Hệ thống có cho phép người sử dụng hiệu chỉnh
một đầu vào bằng cách chỉ điều chỉnh phần bị lỗi không?
Hệ thống có đưa ra các cơ chế đơn giản,
toàn diện để xử lý lỗi không?
Hệ thống có cho phép dễ dàng trở lại trạng
thái trước đó của (revert) các hành động không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội thoại phải được tổ chức thành các nhóm
có phần mở đầu, phần giữa và phần kết thúc.
Tương tác có cho phép người vận hành hình
thành một tầm nhìn rõ ràng về hiện trạng tổng thể của một loạt các hành động
không?
Có dấu hiệu rõ ràng nào cho thấy một chuỗi
các hành động đã được hoàn thành hay không?
Việc cấu trúc các giao dịch có tạo cảm giác
tích cực là một nhiệm vụ đã được hoàn thành không?
Luôn có tuyến “thoát” rõ ràng để người vận
hành khỏi một loạt các lệnh không?
a Ngoại lệ là các thao tác điều khiển dành
cho các lệnh tắt khẩn cấp có thể xảy ra, mà không quan tâm đến màn hình hiển
thị thông tin hiện tại.
b Tại bất kỳ nơi nào khả thi, cần đưa ra chỉ
thị về thời gian cần thiết trước khi các hành động điều khiển bắt đầu.
c Những yêu cầu về các dạng báo động được
trình bày tại Mục 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Quá trình dành cho
đặc điểm kỹ thuật hiển thị và điều khiển
5.1 Quá trình thiết kế
Quá trình thiết kế phải tính đến các quyết định
trước đó liên quan đến việc tổng hợp (các thao thác để thành) nhiệm vụ, số lượng
nhân viên, số lượng trạm làm việc và làm việc theo nhóm đã được phát triển từ
trước đó, phù hợp với TCVN 12108-1 (ISO 11064-1) và ISO 13407. Những nội dung
này hình thành cơ sở cho việc phát triển của các giao diện điều khiển, mặc dù
những giả định ban đầu có thể cần được xem xét lại khi thiết kế chi tiết điều
khiển và hiển thị được phát triển.
5.2 Nhóm thiết kế và năng lực thực hiện
Các màn hình hiển thị và thiết bị điều khiển
phải được thiết kế bởi một đội đa ngành nghề bao gồm các đại diện từ những nhóm
sau:
a) Các yếu tố con người;
b) Người sử dụng;
c) Các nhà thiết kế giao diện người sử dụng;
d) Các nhà chuyên môn về ứng dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Nhân sự đảm bảo chất lượng.
Người sử dụng tương lai cũng được tính đến
trong quy trình thiết kế và kiểm tra sự phát triển các đề xuất giao diện thông
qua việc:
- Được thông báo thường xuyên ngay từ lúc bắt
đầu quá trình thiết kế điều khiển-hiển thị; và
- Được động khuyến khích đóng góp kinh nghiệm
và mong muốn.
càng sớm trong quá trình thiết kế càng khả
thi.
5.3 Đánh giá
Các kết quả thiết kế phải được tiến hành đánh
giá trong từng bước thiết kế tại mục 5.5. Để phục vụ mục đích này, khuyến nghị
cần áp dụng sớm các bản vẽ phác thảo, mẫu thử nghiệm và các mô hình cho từng bước.
Khuôn khổ dành cho việc đánh giá tính khả dụng
được trình bày tại TCVN 7318-11 (ISO 9241-11) có thể được áp dụng để hình thành
nền tảng cho các đánh giá của người sử dụng, mặc dù nó không đánh giá các yếu tố
an toàn trọng yếu kết hợp với các phòng điều khiển (ví dụ: nhận thức tình huống
và làm việc nhóm).
Hướng tiếp cận tổng thể đối với thiết kế khái
niệm điều khiển-hiển thị cần được xem xét căn cứ trên các kết quả thu được từ
các đánh giá của người sử dụng. Các tiêu chí sau đây có thể được sử dụng để ưu
tiên những thay đổi sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dưới điểm tối ưu nhưng có thể chấp nhận được
- có những giải pháp tốt hơn, ví dụ: giải quyết nhanh hơn.
Khi các hệ thống vận hành dự kiến đang được rà
soát lựa chọn, chúng phải được đánh giá dựa trên các yêu cầu ecgônômi về điều
khiển, hiển thị và tương tác (xem Mục 4). Các hệ thống này cũng cần được kiểm
tra để xem liệu người vận hành hệ thống có thể được phép cấu hình sao cho có thể
đối mặt với tất cả các định dạng hiển thị và tương tác, cả về chất lượng cũng
như số lượng.
Để biết thêm thông tin về các vấn đề liên
quan đến việc đánh giá, tham khảo TCVN 12108-7 (ISO 11064-7).
5.4 Sự lặp lại
Các kết quả thu được ở từng bước thiết kế
(xem mục 5.5) cần phải được kiểm tra. Các bước cần được lặp lại để loại bỏ các
lý do không nhất quán và/hoặc không tương thích với các nguyên tắc chung được
trình bày tại Bảng 1.
5.5 Các bước của quá trình thiết kế
Quá trình thiết kế 7 bước dành cho đặc điểm kỹ
thuật hiển thị và điều khiển được trình bày tại Hình 2 cùng một phần mô tả ngắn
gọn từng bước.
Phân tích nhiệm vụ
Tổng hợp nhiệm vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 1 -
Phân tích luồng thông tin giữa người vận
hành và hệ thống
Các nguyên tắc chung
Các tiêu chuẩn
Bước 2 -
Phát triển hướng tiếp cận chung cho thiết kế
giao diện: xây dựng phác thảo/đề cương cho các hướng dẫn dự án
Các tình huống vận hành
Những yêu cầu chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phát triển các khái niệm giao diện đầu tiên
Người sử dụng
Các tình huống vận hành
Bước 4 -
Xây dựng mẫu thử nghiệm và kiểm tra các
khái niệm giao diện đầu tiên
Bước 5 - Hoàn thiện hướng dẫn dự án cho thiết
kế giao diện
Bước 6 - Thiết kế chi tiết giao diện điều
khiển và hiển thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 7 - Thẩm tra và xác nhận tính hợp lệ
Hình 2 - Quá trình
xây dựng đặc điểm hiển thị và điều khiển
Bước 1 - Phân tích luồng thông tin giữa người
vận hành và hệ thống
Bước này tập trung vào luồng thông tin cần có
để tiến hành các nhiệm vụ điều khiển. Đối với bước này, không đề cập đến các biện
pháp chi tiết và các tùy chọn khả thi đối với công nghệ.
Bước 2 - Phát triển một hướng tiếp cận chung
cho thiết kế giao diện
Ở bước này, khuôn khổ tổng thể được phát triển
dành cho thiết kế màn hình hiển thị điều khiển. Quá trình được sử dụng như nền
tảng cho việc xác định phạm vi cho hướng dẫn dự án đối với các giao diện được
phát triển ở Bước 5. Bước này sẽ liệt kê các chủ đề chính cần được bao hàm.
Bước 3 - Phát triển các khái niệm giao diện đầu
tiên
Bước này bao gồm sự phát triển các thành phần
chính của giao diện tới mức mà chúng có thể được kiểm tra thông qua các bản
dùng thử dành cho người sử dụng. Thiết kế được đề xuất cần phải tính đến cả
khuôn khổ đã phát triển ở Bước 2, nhưng không tới mức loại bỏ các giải pháp khả
thi và hiệu quả hơn (nếu như chúng được tìm ra).
Bước 4 - Xây dựng mẫu thử nghiệm và kiểm tra
các khái niệm giao diện đầu tiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 5 - Hoàn thiện hướng dẫn dự án về thiết
kế giao diện
Trong quá trình thực hiện bước này, kinh nghiệm
rút ra từ quá trình xây dựng mẫu thử nghiệm và kiểm tra (Bước 4) sẽ được sử dụng.
Phiên bản cuối cùng của hướng dẫn dự án sẽ hình thành nền tảng cho thiết kế chi
tiết giao diện hiển thị điều khiển và sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn, các nội
dung sau:
- Hiển thị thông tin;
- Các thiết bị điều khiển;
- Hướng dẫn người sử dụng;
- Trình đơn (menu) hội thoại;
- Hội thoại khi thao tác điều khiển trực tiếp;
- Điều hướng;
- Quản lý báo lỗi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 6 - Thiết kế chi tiết của giao diện điều
khiển và hiển thị
Trong quá trình thực hiện bước này, các nhà
ecgônômi sẽ tiến hành phát triển giao diện nổi bật và hướng dẫn về những thay đổi
cũng như thỏa hiệp cần có để tiến hành triển khai thực hiện thành công.
Tất cả các quyết định thiết kế phải được ghi
chép lại cùng với lý do đưa ra các quyết định đó.
Bước 7 - Kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị
sử dụng
Việc kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử
dụng là một quá trình lặp đi lặp lại được tiến hành xuyên suốt các bước thiết kế
điều khiển và hiển thị, chứ không phải chỉ ở giai đoạn cuối của quy trình thiết
kế. Xem TCVN 12108-7 (ISO 11064-7).
6 Các hình thức cảnh
báo - Những yêu cầu và khuyến nghị mức độ cao
Việc trình bày hiệu quả các hình thức cảnh
báo và một vấn đề quan trọng mang tính sống còn trong hoạt động thiết kế trung
tâm điều khiển - đặc biệt cho các trung tâm điều khiển chịu trách nhiệm trọng yếu
về an toàn. Những yêu cầu và khuyến nghị liên quan đến cảnh báo trình bày tại mục
này được nhóm thành các nội dung: “tổng quan”, “cấu trúc”, “trình diễn”, “tương
tác và xử lý” và “tài liệu hóa”.
6.1 Khái quát
6.1.1 Phải có một quá trình quản lý cảnh báo
phù hợp (tại chỗ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2 Các thủ tục quy định rõ trách nhiệm cá nhân
đối với việc giám sát và điều khiển khi có sự xáo trộn lớn trong quá trình và
các tình huống khẩn cấp phải có sẵn và được thông báo cho người vận hành được
biết từ trước.
6.1.3 Hệ thống cảnh báo phải được thiết kế rõ
ràng để tính tới các đặc tính cũng như các hạn chế của con người.
Thiết kế phải đảm bảo hệ thống cảnh báo vẫn
khả dụng ở tất cả các điều kiện của quá trình, bằng cách kiểm tra những yêu cầu
người vận hành không thể chấp nhận được do vượt quá tầm hiểu biết và/hoặc khả
năng nhận thức của anh ta/cô ta.
6.1.4 Những người vận hành phải nhận được chỉ dẫn
và đào tạo một cách có hệ thống trong việc sử dụng hệ thống cảnh báo trong tất
cả các tình huống vận hành thực tế.
CHÚ THÍCH: Mục đích của việc tập huấn này là
nhằm bảo đảm việc sử dụng và chức năng của các hệ thống cảnh báo trở nên quen
thuộc và được người vận hành hiểu cặn kẽ.
6.1.5 Các thiết lập giới hạn báo động phải được
xác định và tài liệu hóa một cách có hệ thống trong suốt quá trình thiết kế các
hệ thống, chạy thử nghiệm và vận hành.
CHÚ THÍCH: Các thiết lập giới hạn cảnh báo
phù hợp đóng vai trò quan trọng nhằm bảo đảm các hình thức cảnh báo được hiển
thị kịp thời để có phản hồi hiệu quả từ người vận hành trong khi giảm thiểu được
số lượng cảnh báo nhầm do các giới hạn cảnh báo quá hẹp.
6.1.6 Phải có các chỉ thị hiệu suất chủ đạo
(KPI), trong khi xem xét khía cạnh quản lý cảnh báo, để căn cứ vào đó có thể
tính toán được hiệu suất.
CHÚ THÍCH: Quản lý năng lực của hệ thống cảnh
báo là một trong các yếu tố quan trọng nhất KPI đóng góp vào hiệu quả của quản
lý cảnh báo. KPI hỗ trợ cho công tác quản lý thông qua các mục tiêu mà dựa trên
đó có thể kiểm tra năng lực hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng các thông điệp cảnh báo cho cùng nhiễu
động được hiển thị cho một người vận hành trong suốt quá trình đó nhiễu động
nên được giảm thiểu để giảm bớt sự quá tải đối với người vận hành.
Việc sử dụng các mô hình và mẫu thử nghiệm của
hệ thống cảnh báo có thể được áp dụng trong suốt quá trình phát triển của hệ thống
cảnh báo. Cần đặc biệt lưu ý tới xu hướng số lượng cảnh báo tăng theo thời gian
trong vòng đời của thiết bị kỹ thuật.
6.2.2 Các hình thức cảnh báo phải được ưu
tiên
Các hình thức cảnh báo nên được ưu tiên căn cứ
trên mức độ nghiêm trọng của các hậu quả do không đáp ứng chính xác và trong
khoảng thời gian cần thực hiện thành công hành động điều chỉnh.
Các ưu tiên cảnh báo cần giúp người vận hành
tập trung vào các điều kiện, nếu không điều chỉnh chính xác, sẽ tạo ra tác động
lớn nhất và hỗ trợ anh ta hoặc cô ta ưu tiên chú ý cao nhất cho những điều kiện
phải được xử lý khẩn cấp nhất.
CHÚ THÍCH: Mục đích của việc ưu tiên là để hỗ
trợ người vận hành quyết định xem loại hình loại cảnh báo nào được xử lý vài loại
xuất hiện cùng một lúc trong một nhiễu động, và để cho người vận hành thấy được
các cảnh báo đặc biệt khẩn cấp trong quá trình vận hành bình thường.
6.2.3 Việc ưu tiên các loại hình cảnh báo phải
được đánh mã
Điều này để đảm bảo rằng các ưu tiên khác
nhau, ví dụ như thị giác, được chia ra theo cách làm cho việc chỉ ra những cảnh
báo quan trọng nhất nhanh và dễ dàng trong số các cảnh báo ít quan trọng hơn.
Các mã số dự phòng (ví dụ: màu sắc và vị trí) có thể được sử dụng cho các hình
thức cảnh báo yêu cầu hành động nhanh chóng.
6.2.4 Các chức năng lược bỏ cảnh báo phải có
mặt trong hệ thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm cảnh báo cần phải được xác định để đảm
bảo rằng người vận hành có thể giám sát và có hành động phù hợp đối với từng dạng
cảnh báo.
Để đạt được điều này, các điểm đặt có thể được
xác định ở các mức vừa phải trong các giới hạn thực tế cho phép đủ thời gian phản
hồi cho người vận hành và các hệ thống máy móc.
6.3 Trình diễn
6.3.1 Các dạng cảnh báo dành cho bất kỳ hệ thống
dùng chung trong các nhà máy gồm nhiều đơn vị cần phải hiện thị (nhân bản)
trong tất cả các phòng điều khiển.
Khi một hạng mục của thiết bị dùng chung đang
được vận hành từ một phòng điều khiển, các màn hình hiển thị trạng thái hoặc
các cảnh báo cần phải được cung cấp có tất cả các phòng điều khiển khác nơi điều
kiện thiết bị tương tự về mặt vận hành.
6.3.2 Hệ thống cảnh báo cần phải nhạy cảm với
tình huống
Các hình thức cảnh báo cần được thiết kế
tương xứng với sự chú tâm của người vận hành trong tất cả mọi tình trạng máy
móc thiết bị và điều kiện vận hành mà các cảnh báo này được hiển thị.
6.3.3 Tại nơi người vận hành được yêu cầu sử dụng
một hệ thống cảnh báo phức hợp, thì cần được xem xét riêng trên tổng thể về sự
phù hợp.
Màn hình hiển thị cảnh báo chính cần hỗ trợ
nhiệm vụ kiểm tra và điều khiển hoạt động trong tương lai của nhà máy bằng cách
thu hút sự chú ý của người vận hành vào các điều kiện xử lý có yêu cầu đánh giá
hoặc hành động. Màn hình hiển thị này chỉ nên cho thấy các cảnh báo liên
quan/phù hợp đến các điều kiện xử lý hiện tại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của một màn hình hiển thị cảnh báo
chủ đạo là nhằm tăng cường quản lý hiện tượng quá tải cảnh báo. Việc trình diễn
cảnh báo không nên chỉ dựa trên các danh sách cảnh báo để có thể cung cấp cho
người vận hành một tổng quan về cảnh báo. Các màn hình hiển thị cảnh báo chủ đạo
cần đảm bảo cả tốc độ thông tin và hình thức trình diễn sẽ vấn duy trì được tính
năng quản lý trong mọi điều kiện xử lý.
6.3.5 Cảnh báo cần tích hợp với các quá trình
đang được hiển thị
CHÚ THÍCH: Việc kết hợp quá trình thích hợp
và thông tin cảnh báo trong các màn hình hiển thị giúp giảm bớt gánh nặng tâm
lý/trí não của người vận hành.
6.3.6 Phát cảnh báo khả thính cần được sử dụng
khi xuất hiện cảnh báo mới.
Việc phát tín hiệu khả thính cần được sử dụng
để thông báo cho người vận hành biết về sự xuất hiện và tầm quan trọng của các
cảnh báo mới cần người vận hành chú ý.
6.3.7 Đưa ra cảnh báo thị giác đặc biệt cần được
sử dụng cho các cảnh báo mới
Cần sử dụng đánh mã thị giác để thu hút sự
chú ý của người vận hành vào các cảnh báo mới và phân biệt chúng với các cảnh
báo đã được tiếp nhận. Ví dụ, các cảnh báo không được tiếp nhận có thể được
đánh mã bằng các chỉ thị nhấp nháy.
6.3.8 Thông tin cảnh báo phải cung thông tin có ý
nghĩa và dễ hiểu
CHÚ THÍCH: Điều này nhằm tránh những hiểu lầm
và giảm thiểu thời gian và nỗ lực cần thiết để hiểu được nghĩa của từng thông
điệp cảnh báo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các thông điệp cảnh báo rõ ràng, dễ
đọc và có cấu trúc tốt sẽ giúp người vận hành đọc từng thông điệp chính xác với
một khoảng thời gian và nỗ lực tối thiểu.
6.3.10 Thông tin cảnh báo cần thiết phải sẵn có tại
mọi nơi làm việc có liên quan
Điều này nhằm bảo đảm rằng tất cả các nhân sự
liên quan đều luôn có một bức tranh chính xác về các điều kiện của quá trình
bên trong khu vực họ chịu trách nhiệm, và để bảo đảm rằng các cảnh báo được hiển
thị gần các thiết bị điều khiển và màn hình hiển thị cần thiết cho hành động hiệu
chỉnh hoặc chẩn đoán.
6.3.11 Cảnh báo mới xuất hiện ra không bị ngăn che
dưới bất kỳ tình huống nào
CHÚ THÍCH: Điều này đảm bảo người vận hành
không thể ngăn che các cảnh báo vừa xảy ra - ngày cả với các hệ thống cửa sổ ứng
dụng.
Chỉ thị cảnh báo vừa xảy ra có thể không yêu
cầu trình bày đầy đủ thông tin về cảnh báo mà nó liên quan tới.
6.4 Tương tác và xử lý các yêu cầu
6.4.1 Chỉ các cảnh báo hữu dụng yêu cầu hành động
hoặc sự chú ý mới được đưa ra cho người vận hành.
Điều này đảm bảo không có cảnh báo không cần
thiết nào được hiển thị cho người vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định thời gian hệ thống phản hồi được phù
hợp là hết sức cần thiết cho hệ thống nhằm duy trì tính khả dụng trong các tình
huống nghiêm trọng - đặc biệt tại nơi có những đòi hỏi cao dành cho người vận
hành. KPI có thể được sử dụng để kiểm tra hiệu suất một cách tích cực.
CHÚ THÍCH: Thời gian hệ thống phản hồi được
khuyến nghị trình bày trong Phụ lục A.
6.4.3 Tại nơi không có tác động tiêu cực nào tới
sự an toàn, thì người vận hành cần có sự linh hoạt để lựa chọn, lập nhóm và
phân loại các cảnh báo.
CHÚ THÍCH: Việc đưa ra sự lựa chọn, phân loại
và lập nhóm các cơ sở vật chất làm cho hệ thống trở nên linh hoạt và hữu dụng
hơn bằng cách để người vận hành cấu hình trực tuyến thông tin mà họ muốn trình
diễn, áp dụng nó vào các nhu cầu riêng biệt của họ.
6.4.4 Nên cho phép trì hoãn các cảnh báo cá nhân
CHÚ THÍCH: Mục tiêu của việc trì hoãn cảnh
báo là để cho phép người vận hành dỡ bỏ các cảnh báo tồn đọng hoặc cảnh báo gây
khó chịu sinh ra từ các cơ chế sinh cảnh báo mà cơ chế cấu trúc không thể loại
bỏ được.
6.4.5 Điều hướng bên trong và bên ngoài các màn
hình hiển thị nên nhanh gọn và dễ dàng
CHÚ THÍCH: Điều này nhằm hỗ trợ hiệu quả người
vận hành hồi đáp các cảnh báo bằng cách cho phép điều hướng nhanh chóng tới
thông tin bổ sung.
6.5 Lập tài liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống hành chính cần phòng ngừa những thay
đổi không được phép đối với hệ thống và bảo đảm tất cả những thay đổi có thể
truy nguyên được và được tài liệu hóa chính xác.
6.5.2 Hệ thống cảnh báo phải được tài liệu hóa
chính xác nhằm duy trì và cải thiện hệ thống
Việc tài liệu hóa phải bảo đảm điển hình tốt
được thiết lập và duy trì dù có bất kỳ thay đổi gì về hệ thống, và vì vậy những
nhà thiết kế và người sử dụng đều có một sự hiểu biết chung về chức năng của hệ
thống. Cũng cần đảm bảo rằng mỗi cảnh báo được xác định trong hệ thống được tài
liệu hóa với sự mô tả về mục đích cảnh báo và sự đánh giá mức độ nghiêm trọng.
Người chủ của hệ thống cảnh báo và trách nhiệm
đối với các vấn đề hoặc nhiệm vụ liên quan đến hệ thống cảnh báo có thể được
xác định rõ trong một bản hợp đồng.
6.5.3 Mọi hệ thống đều phải có bộ quy tắc được viết
ra về việc làm thế nào để gán các mức ưu tiên
CHÚ THÍCH 1: Điều này bảo đảm người vận hành
quen và cảm thấy thoải mái với những quy tắc ưu tiên được các nhà thiết kế hệ
thống sử dụng, do vậy thông tin ưu tiên có thể được tận dụng hiệu quả bởi người
vận hành khi tiến hành xử lý các cảnh báo.
Cần sẵn có một bản ghi lịch sử các cảnh báo
và sự kiện cho người vận hành.
CHÚ THÍCH 2: Bản ghi có thể được dùng để phân
tích các sự cố/sự kiện bất thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Hướng
dẫn
A.1 Tổng quan
Công nghệ thay đổi qua thời gian trong khi đặc
tính của con người vẫn tương đối ổn định. Vì lý do này, việc chuẩn hóa đặc tính
công nghệ một cách quá nguyên tắc không đặc biệt hữu ích, mà tập trung nhiều
hơn vào những vấn đề về ecgônômi. Các nhà chuyên môn về yếu tố con người cần
tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình thiết kế, khi những bản luận về màn hình
hiển thị và thiết bị điều khiển được đề cập đến lần đầu tiên, cũng như trong suốt
quá trình phát triển các hệ thống.
Phụ lục này nhấn mạnh các khía cạnh về mối
liên quan đặc biệt đối với việc thiết kế phòng điều khiển căn cứ trên màn hình.
Các tiêu chuẩn và hướng dẫn khác về ecgônômi đã được xuất bản, trích dẫn từ các
lĩnh vực khác, cũng cung cấp thông tin có thể cần thiết đối với người thiết kế
phòng điều khiển. Đối với những phòng điều khiển có, hoặc được bố trí xung
quanh, các trang thiết bị máy móc thông thường, thì ISO 9355 cung cấp các yêu cầu
cho việc thiết kế điều khiển và hiển thị. Người sử dụng trong TCVN 12108-5 (ISO
11064-5) được khuyến nghị tham vấn các tài liệu này và các tài liệu tham khảo
khác trong phụ lục này, nếu phù hợp.
CHÚ THÍCH: Những hướng dẫn kể trên không nhằm
đề cập đến tất cả các khía cạnh.
A.2 Hướng dẫn trình diễn thông tin
A.2.1 Tổng quan
Phần này trình bày hướng dẫn về cấu trúc dữ
liệu và hướng dẫn lựa chọn phù hợp các thiết bị hiển thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình được mô tả tại Hình 1 cho thấy một
hướng tiếp cận “từ trên xuống dưới” tại đó ranh giới của các hệ thống được điều
khiển được xác định trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định nào liên quan đến số
lượng “các trang” được yêu cầu và tính chất cũng như cấu trúc của dữ liệu phải
được hiển thị.
Hình A.1 - Quá trình
cấu trúc thông tin
A.2.2 Xác định các đường biên mạng lưới
Trong suốt giai đoạn này, nhà ecgônômi sẽ thiết
lập toàn bộ phạm vi những gì sẽ được điều khiển thông qua hệ thống và bởi những
người vận hành trong phòng điều khiển.
A.2.3 Chỉ rõ dạng thức và số lượng các trang
A.2.3.1 Tổng quan
Trong hầu hết các trường hợp, không thể trình
diễn tất cả các dữ liệu cần thiết lên một màn hình hiển thị đơn lẻ. Đối với các
hệ thống phức hợp, sẽ cần chia nhỏ lượng thông tin này.
Cấu trúc hiển thị có thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Theo quan hệ, hoặc
- Theo tuần tự.
hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của các lựa chọn kể
trên. Một đặc điểm chủ đạo chính là dữ liệu có thể dễ dàng tìm thấy bất kỳ lúc
nào cần.
Không khuyến nghị sử dụng hơn 4 mức độ thông
tin trong một cấu trúc theo cấp bậc. Cấu trúc theo cấp bậc có thể, ví dụ, được
căn cứ trên
a) Mục đích/tổng quan
b) Chức năng/các quy trình phụ
c) Các mục tiêu/ thành phần
Trong một cấu trúc theo quan hệ, có
các đường liên kết giữa các trang thông tin đơn. Ví dụ, các chi tiết thông tin
có thể có các liên kết với thông tin xu hướng tương ứng trên các trang thông
tin khác.
Trong một cấu trúc theo tuần tự, mỗi
trang thông tin chỉ có thể hiển thị một phần của luồng quá trình mà thường thì
choán đến vài trang thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn sau đây cần được áp dụng nếu phù hợp.
- Các trang thông tin cần có khả năng trình
diễn đồng thời bộ dữ liệu - thông tin, các đồ họa tĩnh, các chức năng điều khiển...
- cần thiết để xử lý kịch bản tình huống xấu nhất. Trí nhớ ngắn hạn của người vận
hành, thông thường từ 5 giây đến 7 giây chu kỳ nửa phân rã đối với từ 7 đến 9
biến số, đề xuất nên tránh phải lật chuyển giữa các cửa sổ trong khi tiến hành
thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt.
- Tại nơi yêu cầu các hoạt động vận hành thực
tiễn, cần dành riêng màn hình hiển thị thông tin tổng quan các thông số như các
cảnh báo liên quan đến an toàn, thời tiết... cần phải tham vấn người sử dụng hệ
thống tiềm năng về lựa chọn các đề xuất cấu trúc thông tin khác nhau; điều này
có thể được tiến hành thông qua các phép biểu diễn giao diện “trên giấy” hoặc
các mô hình “mềm".
A.2.3.2 Nhận dạng
Các trang trước khi được xác định cần có một
tên nhận dạng độc nhất và rõ ràng, tên này cần
- Tốt hơn cả là được bố trí nằm ở phía trên
cùng màn hình hoặc luôn hiển thị ở cùng vị trí, và
- Thể hiện được nội dung hiển thị (ví dụ: một
lò phản ứng hoặc bể chứa cụ thể).
A.2.3.3 Tạo cửa sổ
Môi trường thời gian thực thường thấy trong
các phòng điều khiển đặt ra những yêu cầu đến mức cần lưu tâm đến việc sử dụng
phương pháp tạo cửa sổ trong trình diễn thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không cửa sổ nào được chồng lên thông tin về
an toàn trọng yếu hoặc các cảnh báo.
- Thiết kế hệ thống cần bảo đảm các cửa sổ được
sắp xếp vị trí hoặc gắn nhãn dựa trên việc mở cửa sổ để từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cá nhiệm vụ của người sử dụng. Các kích cỡ và vị trí cửa sổ mặc định cần được
thiết kế để giảm thiểu số lượng thao tác vận hành mà người sử dụng phải thực hiện
để hoàn thành nhiệm vụ.
- Mối quan hệ giữa một cửa sổ cha và các cửa
sổ con cũng luôn phải thật rõ ràng.
A.2.3.4 Hướng tiếp cận “phân tầng”
Khi phát triển một hướng tiếp cận “phân tầng”
đối với cấu trúc thông tin của trang, những khuyến nghị hữu ích sau đây có thể
được áp dụng.
a) Phông nền
Các loại phông nền cần được lựa chọn để tối
ưu hóa được thông tin phía trước (thông tin cận cảnh). Cần tránh các loại nền tối
màu tại nơi có ánh sáng mức độ cao từ môi trường xung quanh (và ngược lại).
b) Tầng dữ liệu tĩnh
Mục đích của dữ liệu tĩnh là cho phép người sử
dụng diễn giải ý nghĩa của thông tin được hiển thị (ví dụ: cho thấy mặt địa lý
và/hoặc cấu trúc của một quá trình).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu thay đổi được trình diễn ở tầng thông
tin và cần dễ dàng phân biệt từ phông nền và các tầng dữ liệu tĩnh.
d) Tầng ưu tiên
Thông tin cảnh báo cần được trình diễn trong
một tầng ưu tiên tại đó bất kỳ thay đổi nào đều ngay lập tức được đưa vào tầm
chú ý của người vận hành. Tầng này cũng được sử dụng cho các thông tin khẩn cấp
hơn hoặc có mức độ ưu tiên cao hơn, ví dụ việc bảo dưỡng sắp diễn ra trên một
khu vực của hệ thống đường sắt.
A.2.3.5 Phân bố lại các trang cho thiết bị
hiển thị
Người vận hành cần có khả năng thay đổi vị
trí trang tới các màn hình cụ thể để
- bù cho một màn hình máy tính bị lỗi,
- kết hợp các hiển thị liên quan tới một tình
huống chung.
Mỗi màn hình cần có khả năng hiển thị tất cả
các phạm trù thông tin - tổng quan, các màn hình hiển thị xu hướng, các mimic,
các danh mục cảnh báo, các bảng, các thông số cơ sở dữ liệu... Điều này có thể
là một ưu điểm khi cần thay thế một màn hình máy tính bị lỗi hoặc cung cấp các
góc nhìn đa dạng về thông tin quan trọng, ví dụ: các màn hình hiển thị xu hướng
để điều chỉnh cùng với việc giám sát bổ sung và các hiển thị điều khiển.
A.2.3.6 Định hướng không gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.4 Phát triển các định dạng
A.2.4.1 Tổng quan
Định dạng là một cách đặc biệt của việc trình
diễn dữ liệu nhằm truyền tải thông tin tới người sử dụng. Việc lựa chọn định dạng
phù hợp nhất đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc người sử dụng có thể diễn
giải chính xác các đầu ra từ hệ thống.
Định dạng bao gồm văn bản, các biểu mẫu, biểu
đồ, các biểu đồ dạng cột, bảng, giả lập (mimics) và sơ đồ có thể choán hết cả
trang hoặc một phần của trang.
Các đề xuất sau đây đưa ra một số các hướng dẫn
mức độ cao đối với các dạng thức định dạng khác nhau. Chi tiết về các khuyến
nghị ecgônômi, xem TCVN 7318-2 (ISO 9241-2).
A.2.4.2 Văn bản
Văn bản thường gắn liền hơn với các ứng dụng
văn phòng, nhưng cũng được sử dụng rộng rãi cho các giao diện người vận hành
phòng điều khiển. Khi sử dụng văn bản, cần tính đến các yếu tố ecgônômi sau
đây:
- với các nhiệm vụ đọc một văn bản liên tục,
chữ viết thường sẽ rút ngắn thời gian đọc;
- để tìm kiếm và nhận diện các nhiệm vụ, văn
bản viết hoa có thể được nhận diện ở khoảng cách xa hơn và nhanh hơn, đặc biệt
nếu văn bản được hiển thị ngắt quãng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các màn hình hiển thị VDU của dữ liệu dạng
văn bản, các thông điệp hoặc chỉ dẫn cần tuân theo các quy ước thiết kế dành
cho văn bản dạng in;
- nên dùng các câu khẳng định hơn là câu phủ
định;
- khi người sử dụng phải đọc văn bản liên tục
theo dòng, thì tối thiểu bốn dòng của văn bản cần được hiển thị một lần.
A.2.4.3 Các biểu đồ thanh/biểu đồ phân phối
tần suất
Các biểu đồ thanh trên thiết bị hiển thị đầu
cuối (VDU) nên giống như các công cụ tương tự tiêu chuẩn thường được sử dụng
trong phòng điều khiển. Dưới đây là một số các khuyến nghị về ecgônômi dành cho
việc tạo ra các biểu đồ thanh hoặc biểu đồ phân phối tần suất.
- Mỗi thanh cần có một nhãn nhận diện riêng
biệt.
- Khi dữ liệu phải được so sánh, các thanh cần
phải ở gần nhau và sắp xếp sao cho có thể so sánh trực tiếp hình ảnh mà không cần
phải chuyển động mắt.
- Với một loạt các biểu đồ dạng thanh, cần áp
dụng một chiều thống nhất dành cho các thanh (chiều thẳng đứng hoặc nằm ngang).
- Nếu một thanh trình diễn dữ liệu đặc biệt
quan trọng, thì thanh đó cần được hiện sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thanh được phân đoạn, các đoạn được
đánh mã khác nhau được trình bày theo lũy tích bên trong một thanh, cần được
dùng khi cả các phép đo tổng và các phần được trình diễn bởi các đoạn đều được
chọn.
- Đối với các thanh được phân đoạn, các lớp dữ
liệu cần được sắp xếp theo trật tự bên trong từng thành theo cùng thứ tự, với
các lớp biến số ít thay đổi nhất được hiển thị ở phần cuối cùng và biến số hay
thay đổi nhất được hiển thị ở phần trên cùng.
A.2.4.4 Đường cong xu hướng
Đường cong xu hướng là phiên bản điện tử của
máy ghi bằng điện báo truyền thống, và cung cấp thông tin lịch sử mô phỏng hai
chiều và/hoặc thông tin dự báo.
VÍ DỤ: Một chiều là một biến số xử lý, trong
khi biến số thứ hai là yếu tố thời gian.
Dưới đây là một số các khuyến nghị về egônômi
khi tiến hành vẽ đường cong xu hướng.
- Các đường xu hướng cần dày gấp đôi đường
dày nhất của lưới nền và các đường căn cứ theo thang chia độ.
- Nếu sử dụng màu sắc, cần phân biệt bằng khoảng
cách phổ rộng giữa các màu sắc.
- Các màn hình hiển thị xu hướng cần có khả
năng trình diễn dữ liệu được thu thập trong suốt các khoảng thời gian của những
độ dài khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các đường cong biểu thị dữ liệu theo kế hoạch,
dự kiến hoặc ngoại suy cần được phân biệt rõ với các biểu đồ biểu thị dữ liệu
thực tế.
A.2.4.5 Đồ thị
Biểu đồ là phép biểu diễn cho thấy các mối
quan hệ giữa các biến số khác nhau.
VÍ DỤ: Áp lực được biểu diễn như một chức
năng của nhiệt độ.
Dưới đây là một số khuyến nghị và lưu ý về
ecgônômi cần được tính đến khi tiến hành lập đồ thị.
- Đồ thị cần có khả năng tự mô tả, có nghĩa
là nó cần có khả năng diễn giải dữ liệu mà không cần tham vấn các thông tin bổ
sung.
- Có thể nhận diện được các đường cong khác
nhau mà không cần có lời chú giải riêng.
- Các khu vực mục tiêu, thường có cả trục
giá trị X và Y, nên được xác định chính xác để đồ thị có ý nghĩa.
- Các đồ thị được tạo từ các hoa văn có thể
phân biệt được, liên quan đến các điều kiện bình thường và bất thường, thường sẽ
hữu ích đối với người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường dữ liệu là một khu vực được vạch ra, tại
đó dữ liệu được nhập vào hoặc trình diễn và thường bao gồm một số cố định các
ký tự hoặc khoảng trống. Biểu mẫu dữ liệu là các định dạng có chứa một hay nhiều
trường dữ liệu. Dưới đây là một số khuyến nghị về ecgônômi dành cho việc thiết
kế các trường và biểu mẫu dữ liệu.
- Các trường dữ liệu cần được so sánh trên cơ
sở từng ký tự nên được sắp xếp theo thứ tự ký tự này ở trên ký tự kia.
- Thứ tự và bố trí của các trường dữ liệu
tương ứng xuyên suốt các trang khác nhau cần đồng nhất từ trang này sang trang
kia.
- Định dạng của mô hình dữ liệu căn cứ trên màn
hình cần tương tự như dữ liệu thường sử dụng các nguồn tài liệu bản cứng.
- Khi các biểu mẫu bản giấy được sử dụng
trong suốt các thủ tục dự phòng, thì các biểu mẫu này cần tuân thủ cùng định dạng
với các thiết kế bản mềm.
- Cần cung cấp định nghĩa thị giác rõ ràng đối
với các trường dữ liệu để dữ liệu được phân biệt với các nhãn và các tính năng
được hiển thị khác.
- Nên hiện sáng trường đang nhập liệu hiện tại.
- Cần hiện sáng và thông báo bằng tín hiệu
cho người sử dụng nếu dữ liệu nhập vào không phù hợp với định dạng dữ liệu được
xác định trước.
Tiêu đề của một nhóm trường dữ liệu nên ở chính
giữa phía trên các nhãn của nhóm đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sử dụng phải có khả năng di chuyển từ một
trường ban đầu tới trường tiếp theo bằng cách sử dụng một hành động đơn giản với
yêu cầu sự chú ý tập trung tối thiểu.
A.2.4.7 Biểu đồ tròn (hình bánh)
Biểu đồ tròn là biểu đồ có đường tròn được
chia thành các phần (giống như các phần của một chiếc bánh) để biểu thì dưới dạng
biểu đồ các tỷ lệ liên quan của những phần khác nhau của cả tổng thể. Các phần
có thể biểu thị độ lớn hoặc tần suất. Dưới đây là một số khuyến nghị về
ecgônômi cần lưu ý khi thiết lập một biểu đồ tròn.
- Việc phân chia cần được giới hạn ở mức 5 phần
hoặc ít hơn.
- Nếu khả thi, các phần nên được gắn nhãn trực
tiếp hơn là sử dụng một phần chú thích riêng.
A.2.4.8 Biểu đồ luồng
Biểu đồ luồng là biểu đồ minh họa mối quan hệ
tuần tự giữa các thành tố hoặc sự kiện. Dưới đây là một số khuyến nghị về
ecgônômi cần lưu ý dành cho việc thiết kế trình diễn bằng biểu đồ luồng.
- Các tùy chọn sẵn có cho các quyết định (lựa
chọn) cần được trình diễn theo trật tự lô-gic.
- Chỉ một quyết định đơn lẻ được yêu cầu ở mỗi
bước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.4.9 Mô phỏng giả lập (Mimic) và sơ đồ
Mimic là một định dạng kết hợp của các đồ họa,
chữ số và ký tự, được sử dụng để kết hợp các thành tố trong hệ thống thành các
sơ đồ có định hướng theo chức năng, phản ánh được các mối quan hệ giữa thành tố.
VÍ DỤ 1: Một mimic được sử dụng như phép biểu
diễn bằng giản đồ các hệ thống thoát nước hoặc băng tải hành lý ở sân bay.
Sơ đồ là một dạng đặc biệt của hình ảnh mà ở đó
chỉ các chỉ thấy các chi tiết thực sự cần thiết cho một nhiệm vụ nào đó.
VÍ DỤ 2: Một sơ đồ đường dẫn điện dành cho hệ
thống ray tàu điện cho thấy sự phân bổ điện trong mạng lưới chứ không phải các
điểm mốc địa lý.
Dưới đây là một số khuyến nghị về ecgônômi
dành cho việc thiết lập các mimic hay sơ đồ.
Mimic hoặc sơ đồ cần bao gồm một lượng tối
thiểu chi tiết cần thiết đề tạo ra sự trình diễn bằng hình ảnh có ý nghĩa.
Cần dễ dàng nhận diện được tất cả các thành tố
của hệ thống được trình diễn trên một sơ đồ mimic.
Tất cả các nguồn/đích của luồng cần được gắn
nhãn hoặc gắn nhãn cho các thành tố bắt đầu/kết thúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần tránh sự chồng chéo giữa các đường chỉ luồng,
tại vị trí không tránh khỏi các giao cắt, thì các vị trí này cần được chỉ rõ để
không thể hiện như các điểm nối.
A.2.4.10 Bản đồ
Bản đồ là một phép biểu diễn đồ họa một khu vực
địa lý hoặc không gian như mặt bằng của một toàn nhà hay một xí nghiệp. Dưới
đây là một số khuyến nghị về ecgônômi dành cho việc thiết kế và hiển thị bản đồ.
Khi một vài bản đồ khác nhau được hiển thị,
việc định hướng nhất quán cần được sử dụng sao cho phần trên cùng của từng bản
đồ phải luôn biểu diễn theo cùng một hướng.
Khi một bản đồ vượt quá dung lượng của một
trang thông tin đơn lẻ, người sử dụng cần có khả năng điều hướng một cách dễ
dàng và được cung cấp phản hồi phù hợp về vị trí hiện tại của mình.
Nếu việc định hướng bản đồ có thể thay đổi được,
thì các nhãn và biểu tượng trên bản đồ nên giữ nguyên hướng so với vị trí của
người sử dụng.
A.2.5 Các thành tố thiết kế
Các thành tố chứa những đặc điểm bao gồm các
chữ số, ký tự, biểu trưng và biểu tượng, các mũi tên chỉ hướng và dán nhãn. Dữ
liệu quan trọng cần được hiển thị tại một vị trí dễ thấy như ở giữa trang hoặc ở
đầu trang.
Phần tĩnh của bất kỳ một trang nào, ví dụ:
các biểu tượng thiết bị xử lý, các khung, ống dẫn... cần bao gồm số lượng nhỏ
các thành tố cần thiết cho các nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình ảnh cho thấy điều gì (ví dụ: đơn vị xử
lý nào, thành tố nào, khía cạnh nào)?
b) Định hướng
Trang này liên quan đến các trang khác như thế
nào?
c) Điều hướng
Đường dễ nhất để tới bất kỳ dữ liệu được yêu
cầu nào khác là gì?
Khu vực được phân bố các biểu tượng và dữ liệu
động cần rộng trong mối tương quan với tổng thể của cả trang nhằm tạo điều kiện
dễ dàng nhận dạng và diễn giải các giá trị và trạng thái động. Có vài ngoại lệ
có thể bao gồm các bảng và dãy biểu tượng lớn nơi việc nhận dạng hoa văn đóng
vai trò quan trọng.
Các thành tố động (biểu tượng và ký hiệu)
trong trang cần có các thuộc tính làm cho chúng trở nên nổi bật trên phông nền
và các thành tố dữ liệu tĩnh bằng cách sử dụng màu sắc, hình dạng, kiểu dáng...
Khi lựa chọn kỹ thuật đánh mã phù hợp, những
yêu cầu nhiệm vụ của người vận hành liên quan bao gồm nhu cầu đếm, so sánh và đọc
văn bản. Cần chọn cách sắp xếp hiệu quả nhất đối với những thông tin có liên
quan lẫn nhau, nghĩa là theo lô-gic, theo đặc tính tự nhiên, từ trái sang phải
hoặc từ trên xuống dưới...
A.2.6 Các thiết bị hiển thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lựa chọn kích thước của màn hình hiển thị,
hoặc khu vực hiển thị cần thiết trên các công cụ thông thường, cần có một góc
thị giác bất biến không tính tới khoảng cách quan sát (nghĩa là khoảng cách quan
sát tăng lên gấp đôi thì yêu cầu chiều cao ký tự tăng lên gấp đôi).
Khi xác định độ lớn góc thị giác được yêu cầu,
cần tính đến các khía cạnh như nhiệm vụ thị giác và mầu sắc được sử dụng cũng
như các điều kiện quan sát. Xem TCVN 12108-4 (ISO 11064-4) và TCVN 12108-6 (ISO
11064-6).
A.3 Hướng dẫn về “tương tác người sử dụng -
giao diện”
A.3.1 Tổng quan
Hướng dẫn trình bày tại mục này đề cập đến
tương tác của người vận hành với hệ thống và giải quyết các vấn đề liên quan đến
quản lý mạng lưới, quản lý trang, lựa chọn các hội thoại và thời gian phản hồi
hệ thống.
Hình A.2 trình bày chuỗi tổng thể các hoạt động
có thể áp dụng trong việc xác định rõ tương tác giao diện người sử dụng.
Hình A.2 - Quá trình
dành cho việc thiết kế giao diện người sử dụng
A.3.2 Quản lý mạng lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn hiển thị gồm việc tìm kiếm và hiển
thị một trang hoặc mục thông tin mong muốn. Các khía cạnh quan trọng cần lưu ý
bao gồm:
- Đối tượng dữ liệu,
- Tìm kiếm và hiển thị (thu thập) dữ liệu, và
- Điều hướng dành cho các trang hiển thị lớn.
A.3.3 Quản lý trang
Khái niệm về quản lý trang dành cho các ứng dụng
phòng điều khiển cần lưu ý đến các nội dung sau:
- Sử dụng các vị trí được xác định rõ dành
cho cửa sổ ứng dụng và các hạng mục bên trong đó;
- Sử dụng một định dạng các cửa sổ dàn lớp
toàn màn hình trong các trường hợp cần truy nhập hình ảnh liên tục tới thông
tin đang được hiển thị.
- Tại nơi tồn tại các hệ thống cũ, thì nên tạo
ra sự tương đồng giữa các hệ thống quản lý cửa sổ mới và cũ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4 Lựa chọn các dạng hội thoại
Việc lựa chọn các dạng hội thoại cần căn cứ
trên các yêu cầu nhiệm vụ đã được dự báo từ trước, kỹ năng của người sử dụng và
thời gian phản hồi hệ thống đoán trước (xem Bảng A.1[14]). Đối với
các nguyên tắc thiết kế hội thoại, xem TCVN 7318-10 (ISO 9241-10).
Bảng A.1 - Các dạng hội
thoại so sánh với các yêu cầu nhiệm vụ
Nhiệm vụ
Ngôn ngữ ra lệnh
Trình đơn
Các khóa chức năng
Các khóa macro (chuỗi
lệnh) và chương trình
Các mô hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngôn ngữ tự nhiên/ truy
vấn
Câu hỏi/trả lời
Lời nói
Các chuỗi đầu tùy ý
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi rộng các đầu vào điều khiển
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu vào dữ liệu thường lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Yêu cầu đầu vào có ràng buộc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Cần đầu vào linh hoạt
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều khiển/giao dịch thường xuyên
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều khiển/giao dịch không thường xuyên
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Tập hợp lệnh nhỏ
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập hợp lệnh lớn
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian phản hồi của máy tính chậm
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian phản hồi của máy tính nhanh
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Người sử dụng được đào tạo tốt
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sử dụng được huấn luyện ở mức vừa phải.
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đào tạo ít
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
(Đào tạo) điều khiển chuyển giao giảm thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Tìm kiếm và hiển thị không dự đoán được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Điều khiển phức hợp
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.5 Thời gian hệ thống phản hồi
Bảng A.2 trình bày hướng dẫn sẵn có về những
thời gian hệ thống phản hồi tối đa và thích hợp dành cho các giao dịch vận hành
khác nhau trong phòng điều khiển. Chi tiết hướng dẫn bổ sung xem tại mục Tham
khảo [14].
Bảng A.2 - Thời gian
hệ thống phản hồi so sánh với hoạt động của người sử dụng
Hoạt động của người
sử dụng
Thời gian trả lời
(Giây)
Tối đa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích hoạt điều khiển (ví dụ: nhập thông tin
từ bàn phím, chuyển động của con trỏ điều khiển)
0,1
< 0,1
Kích hoạt hệ thống (khởi tạo hệ thống)
3
< 0,5
Yêu cầu đối với một nhiệm vụ cho trước
Đơn giản
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phức tạp
5
< 2
Nạp vào và khởi động lại
15 đến 60
< 6
Phản hồi lỗi (sau khi nhập đầu vào xong)
2
< 0,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
< 0,25
Thông tin về thủ tục tiếp theo
< 5
< 2
Phản hồi truy vấn đơn giản từ danh mục lựa
chọn
2
< 0,25
Phản hồi truy vấn đơn giản về trạng thái
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 0,25
Phản hồi truy vấn phức tạp trong dạng bảng
2 đến 4
< 0,25
Yêu cầu tới trang tiếp theo
0,5 đến 1
< 0,25
Phản hồi tới “có vấn đề khi thực thi”
< 15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phản hồi truy vấn phức tạp dạng biểu đồ
2 đến 10
< 0,25
Phản hồi đối với thao tác đồ họa
2
< 0,25
Phản hồi đối với sự can thiệp của người sử
dụng trong một quá trình tự động
4
< 1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 0,2
Phản hồi hệ thống điều khiển
< 0,5
Phản hồi quy trình nhà máy
Được để ngỏ nhưng cần
có đáp ứng nếu lớn hơn 0,5
Lệnh đầu vào cho hệ thống CCTV
Phụ thuộc nhiệm vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1 Tổng quan
Các thiết bị điều khiển, trong các môi trường
phòng điều khiển, bao gồm bàn phím, con chuột, màn hình cảm ứng, các cơ chế điều
khiển “mềm” và các cơ chế điều khiển thông thường. Có hai loại hình hoạt động đầu
vào, đầu vào dữ liệu và chỉ hướng.
Mục này đưa ra hướng dẫn về căn cứ để lựa chọn
các cơ chế điều khiển khác nhau. Những khuyến nghị về ecgônômi liên quan đến
các thiết bị nhập vào không dùng bàn phím cũng được trình bày tại TCVN 7318
(ISO 9241-9)
Hình A.3 - Quá trình
lựa chọn các thiết bị điều khiển
A.4.2 Danh sách các thuộc tính được điều khiển
Các thuộc tính của hệ thống được điều khiển cần
được xác định trong suốt các giai đoạn phân tích nhiệm vụ thực hiện trước đó của
chương trình thiết kế phòng điều khiển (xem TCVN 12108-1 [ISO 11064-1]).
A.4.3 Lựa chọn dạng thức điều khiển
Bảng A.3 [11] tóm tắt một số lưu ý
chung có thể được áp dụng trong việc lựa chọn các cơ chế điều khiển dựa trên
máy tính. Những yêu cầu điều khiển “thông thường", bao gồm việc lựa chọn
quá trình, được trình bày tại ISO 9355-3. Những yêu cầu bổ sung đối với thiết bị
điều khiển được trình bày tại TCVN 7318 (ISO 9241-9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều khiển/Đầu vào
Những lưu ý dành cho việc sử dụng phù hợp
Các phím điều khiển con trỏ
Di chuyển trong các chiều X và Y
Màn hình cảm ứng
Không yêu cầu di chuyển/giữ tay trên màn
hình trong khoảng thời gian dài
Màn hình không có “các điểm chấm” quá nhỏ
khi so sánh với đầu ngón tay
Yêu cầu một mức độ phân dải thấp để đánh dấu/xác
định vị trí
Nhiệm vụ không bị gián đoạn bởi tay tạm thời
che màn hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Con chuột
Bố trí sẵn không gian phù hợp để di chuyển
chuột trên một miếng lót hoặc mặt bàn
Yêu cầu mức độ phân dải từ thấp đến trung
bình để xác định vị trí
Định kỳ vệ sinh
Gậy điều khiển đẳng lực (dịch chuyển)
Xác định vị trí chính xác quan trọng hơn tốc
độ xác định vị trí
Bóng xoay
Mong muốn con trỏ xác định nhanh vị trí
Không đủ không gian để lắp đặt thiết bị nhập
đầu vào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu mức độ phân dải từ thấp đến trung
bình
Gậy điều khiển đẳng hướng (lực)
Yêu cầu điều khiển chính xác hoặc liên tục
hai hay nhiều chiều có liên quan
A.4.4 Đánh mã các cơ chế điều khiển
Đối với các cơ chế điều khiển theo thông thường,
có thể sử dụng các hệ thống đánh mã khác nhau, bao gồm vị trí, hình dạng, kích
thước, chế độ vận hành, dán nhãn và màu sắc. Những điểm thuận lợi và bất lợi của
các lựa chọn trên bên trong môi trường phòng điều khiển được trình bày trong Phụ
lục [14], đồng thời đưa ra những hướng dẫn về các hệ thống dựa trên màn hình hiển
thị.
A.5 Các cơ chế điều khiển “mềm”, các màn
hình hiển thị toàn cản, các hệ thống thông tin liên lạc và truyền hình mạch kín
(CCTV)
A.5.1 Các cơ chế điều khiển mềm
Các hệ thống điều khiển “mềm" cung cấp
cho người vận hành các chức năng điều khiển được thực hiện thông qua phần mềm
hơn là các kết nối vật lý trực tiếp. Các chức năng này có thể được sử dụng để
điều khiển một nhà máy, các hạng mục đặc biệt của thiết bị hoặc chính giao diện
con người-hệ thống, ví dụ: lựa chọn hiển thị.
Các cơ chế điều khiển mềm có những đặc tính
khác với các cơ chế điều khiển thông thường. Ví dụ, chúng không được dành riêng
cho không gian trong phòng điều khiển; việc trình diễn của chúng diễn tuần tự
chứ không phải song song; chúng có thể đặt địa chỉ và do vậy luôn sẵn sàng,
nhưng cũng có thể không phải là trình diễn liên tục. Do vậy cả giao diện người-hệ
thống và máy móc phương tiện đều có thể được điều khiển bởi cùng một thiết bị,
một cơ chế điều khiển mềm có thể thực hiện hàng loạt các chức năng điều khiển.
So sánh với cơ chế điều khiển theo thông thường chỉ thực hiện duy nhất một chức
năng điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tại nơi các cơ chế điều khiển mềm có thể tiếp
cận được từ nhiều vị trí trong một phòng điều khiển, thì nên bảo đảm không nảy
sinh xung đột giữa những người sử dụng, ví dụ: bằng cách giới hạn chỉ cho phép
hành động điều khiển đối với một người sử dụng cụ thể.
- Không nên trộn lẫn các nhiệm vụ thứ cấp (các
hành động quản lý giao diện) và các hoạt động ưu tiên (các hành động điều khiển
quá trình).
- Cần giảm thiểu sử dụng các module điều khiển
khác nhau - nếu đã sử dụng - thì cần đánh dấu rõ ràng.
- Các hệ thống điều khiển mềm cần đồng nhất
và tương thích với phần còn lại của giao diện con người-hệ thống, ví dụ: các hệ
thống này nên phối hợp với tất cả các thiết bị thông thường.
- Tại nơi mà một hệ thống điều khiển mềm bị lỗi
có thể đem lại những hậu quả không thể chấp nhận được, thì cần cung cấp các hệ
thống dự phòng.
A.5.2 Các màn hình hiển thị tổng thể
Ở từng trạm làm việc điều khiển, thông tin “tổng
quát” cần sẵn có và cung cấp trạng thái của tất cả các trang thiết bị mà người
vận hành chịu trách nhiệm. Đây phải là điểm khởi đầu cho việc điều hướng có cấp
bậc đến các trang chi tiết hơn. Các màn hình hiển thị tổng thể này có thể nằm
trên trạm làm việc, được lắp gần các trạm làm việc cụ thể, hoặc từ xa hay được
một số người vận hành dùng chung.
Nếu các sự kiện tuần tự hoặc trạng thái, hoặc
các xu hướng của một số quá trình thay đổi cần được thường xuyên được kiểm tra,
thì các màn hình dùng riêng cho các danh sách sự kiện và màn hình hiển thị xu
hướng có thể được dùng như các màn hình hiển thị tổng thể. Một khuyến nghị khác
là cho phép truy nhập tới dữ liệu tham khảo thường xuyên chỉ với một phím bấm.
Các màn hình hiển thị dùng chung không nằm
trên trạm làm việc (OSD) cho phép một số cá nhân cùng lúc xem được chính xác
cùng một thông tin. Hệ thống OSD có thể hỗ trợ việc thực hiện công việc theo
nhóm bằng cách tăng cường sự phối hợp và trao đổi thông tin bên trong nhóm. Các
màn hình hiển thị tổng thể không chuyển tải nhiều thông tin hơn so với các màn
hình lắp cố định trên trạm làm việc do các khoảng cách quan sát lớn hơn yêu cầu
việc tăng chiều cao của ký tự/biểu tượng tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những khía cạnh quan trọng cần lưu ý trong
thiết kế hệ thống OSD là:
- Phân bổ thông tin giữa các màn hình hiển thị
trên trạm làm việc và (các) màn hình hiển thị dùng chung không nằm trên trạm
làm việc,
- Cấu trúc thông tin trên OSD,
- Tương tác người sử dụng-hệ thống với hệ thống
OSD,
- Khả năng dự phòng trong trường hợp hệ thống
OSD bị tổn hại, đặc biệt nếu ảnh hưởng tới vấn đề an toàn, và
- Sự thống nhất và tương thích giữa hệ thống
OSD và phần còn lại của HSI.
Trong thực tế, sự kết hợp của một màn hình hiển
thị dùng chung không nằm trên trạm làm việc và các màn hình hiển thị để bàn có
thể rất phù hợp tại nơi những yêu cầu dành cho làm việc nhóm, khách thăm quan,
việc di chuyển của người sử dụng và việc xem xét đến dự phòng thông tin hỗ trợ
thứ cấp.
Nếu các màn hình cá nhân được sử dụng tại vị
trí làm việc có liên quan đến các màn hình lớn, thì thông tin cần được phân bổ
sao cho không bắt buộc người sử dụng phải thường xuyên thay đổi đường nhìn từ một
màn hình hiển thị này tới màn hình hiển thị khác (tham khảo về các trạm làm việc
và màn hình hiển thị tổng thể được trình bày tại TCVN 12108-3 (ISO 11064-3) và
TCVN 12108-4 (SO 11064-4).
Tại nơi các màn hình hiển thị tổng quan không
nằm trên trạm làm việc được ghép từ một số mô đun hiển thị, cần tránh tạo khoảng
trống, không thẳng hàng và chồng chéo giữa các thành tố hiển thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi thông tin được trình diễn trên màn
hình hiển thị dùng chung cần thông qua một thủ tục qua đó đạt được sự đồng thuận
giữa những người sử dụng - điều này chỉ có thể được đáp ứng bằng cách cho phép
hoạt động này xảy ra thông qua một người giám sát (supervisor).
Việc trình diễn thông tin hiển thị cần được
phân bổ cẩn thận trên màn hình hiển thị dùng chung, hoặc tới những màn hình cá
nhân tại trạm làm việc, nhằm tránh sự trùng lặp và/hoặc thiếu các màn hình hiển
thị.
Khuyến nghị các màn hình hiển thị tổng thể được
sử dụng cho việc giám sát nói chung và các nhiệm vụ điều khiển được tiến hành
thông qua các màn hình cá nhân.
Bảng A.4 cung cấp hướng dẫn về những thuận lợi
và bất lợi của các giải pháp hiển thị thông tin tổng thể khác nhau.
Bảng A.4 - Các giải
pháp khác nhau đối với việc trình diễn thông tin tổng thể
Tùy chọn trình diễn
thông tin tổng thể
Thuận lợi (+)/Bất lợi
(+)
Hiển thị không nằm trên trạm làm việc căn cứ
trên các màn hình hiển thị điện tử lớn, dùng chung và nằm xa các vị trí của
người vận hành
+ Cho phép quan sát chung từ các vị trí
khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Hỗ trợ làm việc theo nhóm và phối hợp làm
việc.
+ “Tập trung” cho khách thăm quan và những
người vận hành phòng điều khiển.
- Có thể yêu cầu dự phòng bổ sung các màn
hình dành riêng cho những ứng dụng liên quan đến an toàn.
- Yêu cầu khoảng không bổ sung.
- Chi phí mua sắm, lắp đặt và bảo dưỡng
cao.
- Các khoảng cách quan sát khác nhau giữa
các màn hình hiển thị không nằm trên trạm làm việc và những màn hình hiển thị
cố định trên trạm làm việc, yêu cầu những thay đổi về điều tiết thị giác.
- Có thể xảy ra khả năng tầm nhìn tới màn
hình hiển thị có thể bị cản trở.
- Yêu cầu xem xét cẩn thận việc chiếu sáng
trong phòng.
- Có thể có ảnh hưởng đến cấu trúc xây dựng
và dịch vụ - ví dụ: các cấu trúc hỗ trợ, việc làm mát, “không gian chết” xung
quanh các màn hình hiển thị, các khu vực bảo dưỡng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màn hình tổng thể lớn dùng riêng gắn liền với
các trạm làm việc đơn hoặc các nhóm trạm làm việc nhỏ
+ Cho phép truy cập tới màn hình hiển thị
chỉ bằng bấm một phím khi phản hồi các tín hiệu thính giác và thị giác phát
ra từ hệ thống.
+ Không tạo ra khả năng các tầm nhìn bị cản
trở tới tổng thể.
+ Giá thành chi phí thấp khi so sánh với
màn hình tổng thể lớn, cách xa và không nằm trên trạm làm việc.
+ Linh hoạt hơn đối với sự bố trí phòng điều
khiển (xem TCVN 12108-3 (ISO 11064-3)).
+ Cho phép quan sát chung từ một số vị trí.
+ Hỗ trợ làm việc theo nhóm và phối hợp làm
việc.
+ “Những cập nhật” của hệ thống đang được
điều khiển và được trình diễn trên màn hình tổng thể, bằng phần mềm.
- Các khoảng cách quan sát khác nhau giữa
các màn hình hiển thị không nằm trên trạm làm việc, và những màn hình hiển thị
cố định trên trạm làm việc, yêu cầu những thay đổi về điều tiết thị giác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể hạn chế những lựa chọn đối với bố
cục phòng điều khiển.
- Có thể hạn chế tầm nhìn tới các vị phần
khác của phòng điều khiển.
Màn hình tổng thể dùng riêng trên từng trạm
làm việc
+ Cho phép truy cập tới màn hình hiển thị
chỉ bằng bấm một phím khi phản hồi các tín hiệu thính giác và thị giác phát
ra từ hệ thống.
+ Không yêu cầu điều tiết thị giác - tất cả
các màn hình đều ở cùng khoảng cách quan sát.
+ Không tạo ra khả năng các tầm nhìn bị cản
trở tới tổng thể.
+ Dễ dàng dự phòng, bằng cách sử dụng một
màn hình hiển thị khác tại trạm làm việc điều khiển để quan sát tổng thể (thường
yêu cầu tối thiểu 03 màn hình tại trạm làm việc điều khiển).
+ Chi phí thấp
+ Linh hoạt hơn đối với sự bố trí phòng điều
khiển (xem TCVN 12108-3 (ISO 11064-3)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các màn hình phân tách (đôi khi được hiểu
như các khung, các ô vuông...). Một cửa sổ cố định được dùng cho các tầm nhìn
bao quát trên màn hình tại trạm làm việc.
+ Hỗ trợ dự phòng tốt vì tất cả các màn
hình đều tiềm ẩn khả năng làm những màn hình phân tách.
- Những giảm thiểu khoảng không sẵn có trên
màn hình cố định đặt trên bàn dành cho những hiển thị không phải là tổng thể.
- Quan sát tổng thể bị giới hạn thành một số
thành tố thông tin (điều này có thể yêu cầu một cấu trúc với mức bổ sung về
thứ tự cấp bậc).
Các bảng điều khiển cảnh báo được thiết kế
đặc biệt
+ Cho phép phản hồi chỉ bằng bấm một phím
cho các cảnh báo do hệ thống tạo rà.
- Ít linh hoạt nếu so sánh với một màn hình
tổng thể dùng riêng dựa trên phần mềm.
A.5.3 Các hệ thống thông tin liên lạc
A.5.3.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông tin liên lạc trực tiếp bằng giọng
nói,
- Thông tin liên lạc bằng giọng nói qua
phương tiện truyền thông điện tử (điện thoại, radio), và
- Các hình thức thông tin liên lạc bằng thông
điệp điện tử.
Những yêu cầu về môi trường gắn với thông tin
liên lạc trực tiếp bằng giọng nói trong các phòng điều khiển được trình bày tại
TCVN 12108-6 (ISO 11064-6).
Những yếu tố về ecgônômi khi tiến hành thông
tin liên lạc giữa con người thông qua phương thức điện tử được trình bày sau
đây.
A.5.3.2 Thông tin liên lạc bằng giọng nói
qua phương tiện truyền thông điện tử
Những lưu ý về ecgônômi cần được tính đến khi
thiết kế thiết bị được dùng cho các hình thức thông tin liên lạc bằng lời nói
thông qua phương thức điện tử bao gồm những khuyến nghị sau:
- Được từ vị trí làm việc thông thường của
người sử dụng cần có khả năng tiếp cận các chức năng thông tin liên lạc và/hoặc
thiết bị.
- Các hệ thống thông tin liên lạc cần được
thiết kế để giảm bớt những hoạt động của người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị thông tin liên lạc cần được thiết
kế cho phép vận hành không cần dùng tay.
- Các hệ thống thông tin liên lạc bằng giọng
nói cần được thiết kế có tính đến các đặc điểm con người của mọi đối tượng người
dùng tiềm năng của hệ thống và các môi trường mà chúng được sử dụng.
- Tại nơi nhiều kênh đang được giám sát, ví dụ:
qua một số loa, các nguồn cần được phân tách riêng để dễ hiểu.
- Độ dài dây điện thoại/tai nghe cần phù hợp
với cho phép việc người sử dụng di chuyển dễ dàng.
- Các dây của thiết bị thông tin liên lạc (ví
dụ: tai nghe) cần được đặt ở vị trí tránh bị vướng vào các thiết bị điều khiển
quan trọng hoặc gây nguy hiểm cho việc đi lại.
- Ổ cắm điện thoại/tai nghe nên được bố trí cả
bên phải và bên trái trạm làm việc cho phép người sử dụng có thể tự lựa chọn.
- Các cơ chế điều khiển dành cho thiết bị
thông tin liên lạc cần tính đến cả người sử dụng thuận tay phải hoặc tay trái.
- “Âm lượng đổ chuông” cần có khả năng điều
chỉnh tại chỗ.
- Các hệ thống cần được cung cấp các thông điệp
dễ hiểu tới tất cả các khu vực nơi nhân sự cần quay trở về nơi làm việc đang hiện
diện (ví dụ: trong nhà vệ sinh).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.3.3 Truyền đạt thông điệp điện tử/ thông
tin liên lạc dựa trên máy tính
Những lưu ý về ecgônômi khi việc thông tin
liên lạc không sử dụng lời nói được thực hiện dưới dạng điện tử bao gồm các
khuyến nghị sau.
- Người sử dụng cần có khả năng giao tiếp qua
lại với người sử dụng khác là người hiện tại đang cùng sử dụng hệ thống.
- Người sử dụng cần có khả năng giao tiếp lẫn
nhau mà không cần hủy bỏ những nhiệm vụ đang thực hiện.
- Khi các thông điệp cần tuân theo một tiêu
chuẩn hay cấu trúc đã xác định, thì cần cung cấp cho người sử dụng các định dạng
đã được lưu sẵn từ trước nhằm hỗ trợ người sử dụng trong việc chuẩn bị thông điệp.
- Cần cung cấp cho người sử dụng một thư mục
gồm có tất cả các dạng đánh địa chỉ thông điệp được chấp thuận cho từng nơi đến
trong hệ thống, và cho các đường liên kết tới những hệ thống bên ngoài.
- Cần cung cấp sự hỗ trợ tìm kiếm bằng máy
tính để người dùng có thể tìm kiếm trong một thư mục địa chỉ bằng cách xác định
một tên gọi hoàn chỉnh hoặc một phần của tên gọi.
- Khi các thông điệp có những mức độ khẩn cấp
khác nhau, người gửi thông điệp cần được phép chỉ rõ mức độ ưu tiên tương đối của
thông điệp.
- Người sử dụng cần được thông báo bằng biện
pháp thích hợp khi các thông điệp không được truyền đi thành công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc thông báo các thông điệp mới đến không
nên gây gián đoạn, trừ khi là các thông điệp ở mức ưu tiên cao.
- Khi các thông điệp mới đến có các mức độ khẩn
cấp khác nhau, thì người nhận cần được cảnh báo về mức độ ưu tiên của thông điệp
và/hoặc những thông tin thích đáng khác.
A.5.4 Các hệ thống CCTV (truyền hình mạch
kín) và việc trình diễn các hình ảnh minh họa
A.5.4.1 Màn hình CCTV
Kích thước của một màn hình CCTV cần liên
quan đến tính chất của nhiệm vụ thị giác, mức độ chi tiết được yêu cầu và khoảng
cách từ vị trí của người vận hành tới màn hình.
Một màn hình được sử dụng cho công việc chi
tiết cần có khả năng điều chỉnh để phù hợp với những nhu cầu của các cá nhân
người vận hành.
Bất cứ nơi nào khả thi, các màn hình “điểm” cần
đặt ở vị trí trực tiếp ngay trước người vận hành xấp xỉ từ 0,5 đến 1,5 m và
kích thước từ 9 đến 16 inches (xấp xỉ tử 23 đến 41 cm) theo đường chéo.
CHÚ THÍCH: Các màn hình được sử dụng để giám
sát chặt chẽ các hình ảnh CCTV thường được gọi là các màn hình “điểm” hoặc
"sự kiện” và được đặt trên trạm làm việc.
Các hình ảnh minh họa đa dạng, được trình diễn
trên các màn hình hiển thị dùng chung không nằm trên trạm làm việc có thể hữu dụng
trong việc cải thiện việc quan sát tổng thể nói chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại nơi sử dụng CCTV, những khoảng nghỉ ngắn
và thường xuyên được khuyến cáo hơn là những khoảng nghỉ dài thỉnh thoảng xảy
ra; ví dụ: một khoảng nghỉ kéo dài từ 5 đến 10 phút sau 50 đến 60 nhìn màn hình
và/hoặc công việc bàn phím có vẻ sẽ tốt hơn là cứ mỗi 2 tiếng lại nghỉ 15 phút.
Người vận hành, với hoạt động công việc chính
là quan sát các hình ảnh CCTV, không nên xem vô tuyến trong suốt thời gian nghỉ
giữa giờ.
A.5.4.3 Cấu trúc thông tin
Để hỗ trợ người vận hành trong việc quan sát
các hình ảnh hiển thị trên các dãy màn hình, hình ảnh cần được sắp xếp hoặc phân
thành nhóm theo một số lô-gic ngầm định như: phản ánh bố cục của các vị trí
camera trên một mặt bằng.
Sự nhất quán về vị trí của các hình ảnh trên
một dãy màn hình có thể được sử dụng như một phương thức tiếp cận có hệ thống để
lấy mẫu: “gợi ý” cho người vận hành những đáp ứng hợp lý có thể được tiến hành
bằng cách sử dụng nhưng bố cục ổn định trên dãy màn hình.
Tại nơi đề xuất sử dụng các màn hình phân
tách, thì khuyến nghị tối đa tách 4 chiều. Khi cân nhắc sử dụng các màn hình
phân tách, định hướng tổng thể của hình ảnh cần được xem xét, ví dụ khi chủ yếu
để xem theo chiều ngang thì tốt nhất là quan sát các với hình ảnh phân tách
theo chiều ngang.
Cần tránh sự luân chuyển tự động của các hình
ảnh (“tự động luân chuyển") - đặc biệt tại nơi người vận hành được yêu cầu
phát hiện những thay đổi trong hình ảnh.
Khi xác định được số lượng các màn hình cần
được quan sát, cần tính đến kết quả thực nghiệm là khi số lượng màn hình tăng
lên kết quả hoạt động phát hiện mục tiêu có xu hướng giảm.
Có bằng chứng cho đề xuất số lượng tối đa các
camera quan sát có thể giám sát hiệu quả là từ 16 hoặc ít hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phần chú giải chèn thêm vào hình ảnh cần
được thiết kế sao cho không cản trở các phần quan trọng của hình ảnh.
Các phần chú giải trên các màn hình nên được
đặt ở một vị trí nhất quán trên màn hình và được trình diễn theo một phương thức
cũng nhất quán.
A.5.4.4 Các cơ chế điều khiển
Các bảng điều khiển cần thỏa mãn nhu cầu của
cả những người vận hành thuận tay trái hoặc tay phải.
Vị trí của các nút bấm quan trọng trên bảng
điều khiển, như các nút bấm khởi động hoặc tạm dừng ghi hoặc chuyển các camera
tới các vị trí đã thiết lập trước, cần được sắp xếp sao cho giảm thiểu được các
khả năng tình cờ gây ra lỗi.
Tại nơi sử dụng các bảng điều khiển của các
nhà cung cấp khác nhau, nên hướng đến một thiết kế nhất quán nhằm giảm bớt các
lỗi (đặc biệt quan trọng trong các tình huống căng thẳng).
A.6 Hướng dẫn cho các hệ thống cảnh báo
A.6.1 Tổng quan
Mục này cung cấp hướng dẫn được cô đọng lại từ
kinh nghiệm quản lý các hệ thống cảnh báo hiện có, mặc dù những bài học rút ra
này có thể được mở rộng để bao quát cả các hệ thống mới. Về những yêu cầu chi
tiết gắn với các hệ thống cảnh báo, cần tìm hiểu từ các nguồn khác như tham khảo
tại phần Thư mục tài liệu tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Định nghĩa vai trò và trách nhiệm;
- Tập hợp dữ liệu cảnh báo và so sánh với các
mục tiêu hiệu năng cần đạt được;
- Phân tích dữ liệu cảnh báo và nhận diện các
cảnh báo gây phiền toái và cảnh báo thường xuyên; Nhận diện mức độ ưu tiên của
từng cảnh báo theo “ma trận hậu quả và rủi ro khẩn cấp” (nhằm giảm thiểu tác động
của hiện tượng tràn ngập các cảnh báo);
- Đưa nhận dạng mức độ ưu tiên vào các cơ sở
dữ liệu cảnh báo, xác định nền tảng cho việc phản hồi và thiết kế cho mỗi cảnh
báo;
- Nhận dạng và triển khai những cải tiến;
- Tổ chức đào tạo;
- Giám sát năng lực theo các mục tiêu bằng
cách báo cáo KPI hàng tháng;
- Kiểm tra năng lực hàng năm với những người
chủ sở hữu của hệ thống và xác định khu vực cần tiếp tục cải thiện.
Hình A.4 trình bày các thành phần chủ đạo của
một hệ thống quản lý cảnh báo. Các lưu ý quan trọng đối với những nhiệm vụ được
nhận dạng tại Hình A.4 được tóm tắt dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.4 - Hệ thống
quản lý cảnh báo
A.6.2 Phạm vi và mục đích
Hệ thống quản lý cảnh báo bao gồm việc đánh
giá hiệu quả hiện thời của một hệ thống cảnh báo và phương tiện để cải thiện và
duy trì hiệu quả của hệ thống đó trong suốt quá trình hoạt động. Các mục tiêu của
việc quản lý hệ thống cảnh báo như sau:
- Đảm bảo các hệ thống cảnh báo hoạt động hiệu
quả trong việc phòng ngừa các sự cố an toàn, sức khỏe và môi trường;
- Cung cấp các công cụ và kinh nghiệm thực tế
quý giá nhằm đạt được các mục tiêu về hiệu suất của hệ thống cảnh báo phù hợp với
thực tế;
- Thiết lập một quy trình trách nhiệm quản lý
để giám sát, duy trì và nâng cao hiệu suất và tính chính xác của hệ thống cảnh
báo;
- Quản lý chu kỳ hoạt động của một hệ thống cảnh
báo.
A.6.3 Quy trình và các thủ tục quản lý cảnh
báo
Đầu tiên, cần tập hợp dữ liệu tần xuất cảnh
báo cho từng khu vực vận hành và được so sánh với các chỉ số hiệu suất mục tiêu
hoặc KPI (xem Hình A.5). Sự mở rộng khoảng cách giữa hiệu suất thực tế và hiệu
suất mục tiêu hình thành nền tảng cho việc ưu tiên triển khai quá trình quản lý
cảnh báo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Song song với việc thực hiện các cải thiện đầu
tư thấp, cơ sở dữ liệu cảnh báo cần được phát triển qua đó có thể gắn các ưu
tiên cho việc nâng cấp và hợp lý hóa cảnh báo.
Trong khi nội dung này áp dụng cho hầu hết
các cơ sở, thì vấn đề ngày càng trở nên rõ ràng đối với các cơ sở có hệ thống cảnh
báo mới hoặc từ lâu không được bảo dưỡng.
A.6.4 Ưu tiên như thế nào
Trong suốt quá trình vận hành thông thường,
khi tỷ lệ cảnh báo thấp, người vận hành được kỳ vọng phản hồi tất cả các cảnh
báo khi chúng nảy sinh. Khi có một lượng lớn cảnh báo tràn ngập, người vận hành
cần trả lời những cảnh báo có độ ưu tiên cao nhất đầu tiên. Cũng như vậy, trong
một điều kiện xáo trộn nghiêm trọng thì “một trận lụt” các cảnh báo ở mức ưu
tiên cao cũng sẽ xuất hiện. Việc ưu tiên cảnh báo cần sẵn sàng để người vận
hành phòng điều khiển nhận diện, ví dụ: bằng các đoạn văn bản cảnh báo được tô
màu khác nhau.
Để hỗ trợ quản lý số lượng lớn cảnh báo, các
dạng cảnh báo cần được đặt mức ưu tiên lần lượt từ mức “Thấp”, “Trung bình” và
“Rủi ro cao” hoặc tương ứng với “Ưu tiên cấp 3”, “Ưu tiên cấp 2” và “Ưu tiên cấp
1”. Những thông báo cần lưu ý liên quan đến an toàn, sức khỏe và môi trường được
ưu tiên ở mức cao nhất, những vấn đề về bảo dưỡng, vận hành và kinh tế được đặt
ở mức ưu tiên thấp hơn.
Việc chỉ định mức độ ưu tiên cảnh báo được tiến
hành bằng cách sử dụng một ma trận hậu quả và rủi ro khẩn cấp. Việc phân
loại ưu tiên cảnh báo sau đây, tỷ lệ phần trăm của các cảnh báo ở mỗi hạng ưu
tiên cần nhất quán với Bảng A.5.
Hình A.5 - Ưu tiên
hóa các cảnh báo
Bảng A.5 - Tỷ lệ phần
trăm được kỳ vọng về các cảnh báo tại từng phạm trù ưu tiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu
%
Ưu tiên 1
5-15
Ưu tiên 2
35-40
Ưu tiên 3
>45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cảnh báo dựa vào người vận hành để đưa ra
lời khuyên cho các trạng thái bất thường. Quản lý những thay đổi đối với các hệ
thống cảnh báo là nhân tố chính trong việc đảm bảo tính hợp lệ của thông tin cảnh
báo được cung cấp cho người vận hành và có mối liên quan trực tiếp đến các hoạt
động vận hành an toàn và hiệu quả.
Quy trình quản lý hệ thống cảnh báo MoC cần đảm
bảo:
- Quản lý tốt tất cả những thay đổi đối với
các hệ thống cảnh báo, và
- Tính toàn vẹn/chính xác của các hệ thống cảnh
báo được duy trì và cải thiện.
Tất cả những thay đổi đối với hệ thống cảnh
báo cần tuân thủ theo quy trình MoC cùng với các bước tác tài liệu hóa, rà soát
và thông qua tương ứng. Về mặt này, quy trình cần bảo đảm những thay đổi khác
(máy móc, dụng cụ, các điều kiện vận hành, các thực tế, thủ tục...) đều được
đánh giá tác động của chúng tới hệ thống cảnh báo. Mặt khác, những thay đổi đối
với hệ thống cảnh báo cũng có thể yêu cầu những thay đổi thủ tục vận hành và/hoặc
bảo dưỡng.
Những thay đổi cảnh báo tạm thời cần được quản
lý bằng quy trình MoC đã tài liệu hóa.
A.6.6 Vai trò và trách nhiệm
Vai trò và trách nhiệm được căn cứ trên khái
niệm quản lý cảnh báo được công nhận và quản trị như một hệ thống. Quy mô và phạm
vi của nỗ lực cần thiết sẽ phụ thuộc và kích cỡ và mức độ phức tạp của chính tổ
chức.
Quyền làm chủ của hoạt động quản lý cảnh báo
phù hợp nhất đối với tổ chức “kỹ thuật”; tuy nhiên, do người sử dụng thường
xuyên gắn với các hoạt động vận hành, do vậy việc liên kết giữa các bên đóng
vai trò sống còn đối với thành công nói chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bàng A.6 và A.7 trình bày hướng dẫn chung về
việc khuyến nghị sử dụng các cảnh báo trong phòng điều khiển.
Bảng A.6 - Các chỉ số
hiệu năng hệ thống cảnh báo chính và các mục tiêu
Biện pháp chủ đạo
Nhận xét
Mục tiêu đối với
các hệ thống hiện có
Các mục tiêu được đề
xuất
Phương thức thu thập
dữ liệu
Số lượng trung bình các cảnh báo cho một
người vận hành phòng điều khiển trong một giờ
Trong các điều kiện ổn định và rối loạn,
bình quân theo giai đoạn báo cáo.a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu tạm thời: < 10/h
Mục tiêu cuối cùng: < 6/h
Không xác định được
Nên chọn máy ghi dữ liệu nhật ký (log)
Hoặc
Đếm thủ công từ bản in cảnh báo
Số lượng các cảnh báo thường trực liên quan
đến thiết bị “trực tuyến" (cho mỗi người vận hành phòng điều khiển)
Rà soát hàng tuần, báo cáo và xác định xu
hướng hàng tháng.
< 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đếm bằng thủ công
Số lượng các cảnh báo bị hủy bỏ liên quan đến
thiết bị “trực tuyến" (cho mỗi người vận hành phòng điều khiển)
Rà soát hàng tuần, báo cáo và xác định
phương hướng hàng tháng.
0
0
Đếm bằng thủ công
Số lượng các sự cố và các vụ gần xảy ra sự
cố quan trọng mà hệ thống cảnh báo đóng vai trò như một nhân tố góp phần
-
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ các báo cáo điều tra sự cố
a Phương pháp quan trọng tổng thể của hiệu
suất hệ thống cảnh báo.
Bảng A.7 - Các chỉ số
hiệu suất hệ thống cảnh báo bổ sung và các mục tiêu
Biện pháp
Nhận xét
Mục tiêu đối với
các hệ thống hiện tại
Các mục tiêu được
khuyến nghị
Phương thức thu thập
dữ liệu
Số lượng đỉnh tối đa các cảnh báo trong khi
diễn ra các tình huống nhiễu động (cho mỗi người vận hành phòng điều khiển)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 đến 15 trong 1 phút
10 đến 15 trong 1 phút
Nên chọn máy ghi dữ liệu nhật ký (log) hoặc
đếm thủ công từ bản in cảnh báo
Số lượng trung bình tối đa các cảnh báo
trong khi diễn ra các tình huống nhiễu động (cho mỗi người vận hành phòng điều
khiển)
-
3 đến 5 cho mỗi phút và < 60 trong 10
phút
3 đến 5 cho mỗi phút và < 60 trong 10
phút
Nên chọn máy ghi dữ liệu nhật ký (log),
ngoài ra đếm thủ công từ bản in cảnh báo
Tỷ lệ các can thiệp vào quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 phút một lần
4 phút một lần
Máy ghi dữ liệu nhật ký (log)
Số lượng tối đa của cảnh báo Ưu tiên 1 và 2
trong khi diễn ra các hoạt động vận hành thông thường (cho mỗi người vận hành
phòng điều khiển)
-
0
0
Nên chọn máy ghi dữ liệu nhật ký (log),
ngoài ra đếm thủ công từ bản in cảnh báo
A.6.8 Kiểm tra và cải thiện liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quản lý và phân tích KPI hệ thống cảnh báo;
- Tình trạng của các sáng kiến cải thiện hệ
thống cảnh báo;
- Tình trạng của cơ sở dữ liệu cảnh báo;
- Bài học rút ra từ các hoạt động điều tra sự
cố với các yếu tố gây lỗi ánh xạ trở lại cho hoạt động quản lý cảnh báo;
- Các đánh giá nội bộ/từ bên ngoài;
- Các thử nghiệm hệ thống cảnh báo;
- Chia sẻ những điển hình tiêu biểu... thông
qua các mạng lưới.
Những cải thiện từ các hoạt động này cần được
đánh giá và từ đó những nội dung được chọn để triển khai phải được tài liệu hóa
và theo dõi đến khi hoàn thành thông qua các kế hoạch cải thiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO/IEC Guide 71, Guidelines for
standards developers to address the needs of older persons and persons with
disabilities
[2] ISO 7000, Graphical symbols for use on
equipment - Index and synopsis
[3] TCVN 7114-1 (ISO/CIE 8995-1), Ecgônômi -
chiếu sáng nơi làm việc - phần 1: Trong nhà
[4] TCVN 7318 (ISO 9241) [Phần 1 đến phần
17), Yêu cầu về ecgonomi với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiện thị đầu
cuối (VDTs)
[5] TCVN 11697 (ISO 9355), [tất cả các phần],
Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển
[6] TCVN 12108-3:2017 (ISO 11064-3:1999/Cor
1:2002), Thiết kế ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 3: Bố cục phòng điều
khiển
[7] TCVN 12108-4:2017 (ISO 11064-4:2013), Thiết
kế ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 4: Kích thước và bố cục trạm làm việc
[8] TCVN 12108-6:2017 (ISO 11064-6:2005), Thiết
kế ecgônômi các trung tâm điều khiển - Phần 6: Các yêu cầu về môi trường đối với
trung tâm điều khiển
[9] EN 894-2, Safety of machinery -
Ergonomics requirements for the design of displays and control actuators - Part
2: Displays
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] IEC 61772, Nuclear power plants - Main
control room - Application of visual display units (VDU)
[12] IEC 61227, Nuclear power plants -
Control room - Operator controls
[13] IEC 60964, Design for control rooms of
nuclear power plants
[14] NUREG-0700 Rev. 2, Human-System
Interface Design Review Guidelines.US Nuclear Regulatory Commission, Office of
Nuclear Regulatory Research
[15] ANSI/ISA 51.1:1979, Process
Instrumentation Terminology 1)
[16] CHARWAT, R. Lexikon der
Mensch-Maschine-Kommunikation, Oldenbourg Verlag, Munchen/Wein, 1994
[17] HELANDER, M. Handbook of Human Computer
Interaction, 2nd Edition
[18] Wagner, E. The Computer Display
Designer’s Handbook
[19] Wagner, E. System Interface Design
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] ASM Consortium, Effective Alarm
Management Practices, Rev. 02, April 2004, Version 4.02
[22] HSE Chemicals Sheet No. 6, Better Alarm
Handling, United Kingdom, March 2000