Các phép đo nhân
trắc học
|
Kích thước của trạm
làm việc điều khiển
|
Biểu tượng
|
Mô tả
|
Điều mục trong ISO
7250-1:2008
|
Biểu tượng
|
Mô tả
|
Tính toán
|
a
|
Chiều cao mắt, khi đang ngồi
|
4.2.2
|
A
|
Khoảng cách quan sáta
|
|
b
|
Chiều cao của khuỷu tay, khi đang ngồi
|
4.2.5
|
C
|
Khoảng chiều cao mâm ngồib
|
C = d cộng với chiều cao gối giày trừ đi
chỉ số tiện nghi
|
c
|
Chiều cao của vai, khi đang ngồi
|
4.2.4
|
E
|
Khoảng trống nằm ngangc phía
dưới bề mặt làm việc ở chiều cao đầu gối
|
E = h trừ đi g
|
d
|
Chiều dài của chân dưới (chiều dài vùng
kheo)
|
4.2.12
|
F
|
Chiều cao bề mặt làm việc d j
|
F = d cộng e cộng chiều cao gót
giầy cộng độ dày của đệm ghế cộng độ dày của bề mặt làm việc
|
e
|
Khoảng trống bắp đùi
|
4.2.13
|
G
|
Khoảng trống theo chiều dọc phía dưới bề
mặt làm việce10
|
G = d cộng e cộng chiều cao gót
giày cộng độ dày của đệm ghế
|
f
|
Đỉnh của chiều cao bắp đùi
|
4.2.14
|
J
|
Chiều cao gần cánh tay nhất (từ mâm ngồi)f
|
J = b cộng độ giầy của ghế ngồi
|
g
|
Chiều sâu của phần bụng mông khi đang ngồi
|
4.2.17
|
K
|
Khoảng trống nằm ngang tại mức để chân g
k
|
K = j trừ đi g cộng k
|
h
|
Chiều dài từ đầu gối tới mông
|
4.4.7
|
V
|
Chiều sâu bề mặt làm việc hữu dụngh
|
|
i
|
Chiều dài từ kheo chân tới mông
|
4.4.6
|
W
|
Chiều sâu mâm ngồi l
|
W = j
|
k
|
Chiều dài bàn chân
|
4.3.7
|
|
|
|
o
|
Tầm với để cầm
|
4.4.2
|
|
|
|
m
|
Chiều dài từ khuỷu tay tới vai
|
4.2.6
|
|
|
|
a Chức năng của chiều cao mắt, tư thế đang
ngồi và các yêu cầu nhiệm vụ và thiết bị.
b Khoảng từ phân vị phần trăm thứ 5 đến phân
vị phần trăm thứ 95.
c Dùng h lớn nhất trừ đi g nhỏ
nhất.
d Chiều cao bề mặt làm việc cố định - dùng d
lớn nhất cộng với e lớn nhất. Chiều cao bề mặt làm việc có thể điều
chỉnh khoảng F được tính bằng cách dùng (d nhỏ nhất và e nhỏ
nhất) và (d lớn nhất và e lớn nhất).
e Chiều cao bề mặt làm việc cố định - sử
dụng d lớn nhất thêm vào e lớn nhất. Chiều cao bề mặt làm việc
có thể điều chỉnh - khoảng G được tính bằng cách dùng (d nhỏ nhất và e
nhỏ nhất) và (d lớn nhất và e lớn nhất)
f Khoảng từ phân vị phần trăm thứ 5 b
tới phân vị phần trăm thứ 95 b.
g Sử dụng j lớn nhất trừ đi g
nhỏ nhất cộng với k lớn nhất
h V = phát sinh từ các yêu cầu nhiệm vụ và
thiết bị điều khiển.
i Sử dụng j nhỏ nhất
j Độ dày tối đa bề mặt làm việc được khuyến
nghị là 40 mm.
k Phép tính này sẽ cho các giá trị tối đa -
xem khuyến nghị tại 5.4.2 đối với các khoảng trống dành cho cẳng chân và bàn
chân
|
Hình 2 - Minh họa
nhân trắc học chủ yếu và các kích thước của trạm làm việc điều khiển liên quan
đến trạm làm việc điều khiển ở tư thế ngồi theo hình chiếu đứng
Đối với các bảng điều khiển thẳng đứng (xem
Hình 3), các thiết bị điều khiển không nên để quá thấp đến mức người sử dụng
cao lớn phải cúi người để với xuống khi thao tác điều khiển.
Tại nơi mà kích thước quần áo không được xác
định rõ trong cơ sở dữ liệu nhân trắc học, thì các tác động về kích thước của
giầy dép và quần áo phải được xem xét.
Những ảnh hưởng của các tư thế khác nhau phải
được xem xét.
Nếu không thể đáp ứng khoảng phân vị phần
trăm từ 5 đến 95 với một trạm làm việc điều khiển cố định, thì có thể tính đến
một trạm làm việc có khả năng điều chỉnh.
Có thể cần kết hợp dữ liệu nhân trắc học, mặc
dù phải hết sức cẩn trọng khi tiến hành phương pháp này.
Thông thường, bộ dữ liệu nhân trắc bản địa
căn cứ trên các đối tượng không mặc quần áo hay đi giầy dép. Tuy nhiên, với một
số nguồn dữ liệu có bao gồm cả kích thước có quần áo một số kích thước nhất định.
Các ngụ ý về việc có mang trang bị bảo hộ cá nhân cũng cần được xem xét nếu việc
phân tích nhiệm vụ cho thấy việc làm này là cần thiết.
Các nhà thiết kế trạm làm việc điều khiển cần
tính đến những thay đổi vị trí mắt, liên quan đến vị trí của thiết bị và tầm
nhìn qua trạm làm việc, khi người vận hành làm việc ở các tư thế khác nhau (xem
Bảng 2).
CHÚ THÍCH: Thay đổi giữa bốn tư thế “cúi về
phía trước”, “thẳng người”, “ngồi tựa lưng” và “thư giãn” sẽ dẫn đến những thay
đổi vị trí theo phương thẳng đứng của hai mắt và vị trí tương ứng của chúng với
mép phía trước của trạm làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, các trạm làm việc điều khiển sẽ
được vận hành bởi nhiều người sử dụng khác nhau, và qua họ có thể thấy một loạt
các đặc điểm nhân trắc học. Thiết kế và bố cục của trạm làm việc điều khiển cần
tính tới tập hợp người sử dụng đa dạng khác nhau.
Các trạm làm việc điều khiển có thể điều chỉnh
được cần được xem xét và dàn xếp để thỏa mãn tối thiểu khoảng từ phân vị phần
trăm thứ 5 đến 95 của kích thước cơ thể đã được xác định từ tập hợp người sử dụng
(xem 7.2).
Các dụng cụ điều chỉnh phải được sử dụng một
cách dễ dàng và an toàn từ tư thế ngồi.
CHÚ THÍCH: Độ tin cậy là một đặc điểm thiết kế
quan trọng khi phối hợp khả năng điều chỉnh tại các trạm làm việc
Các phép đo nhân trắc
học
Kích thước của trạm
làm việc điều khiển
Ký hiệu
Mô tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu
Mô tả
Cách tính
p
Chiều cao mắt
4.1.3
A
Khoảng cách quan sáta
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao vai
4.1.4
O
Chiều cao bề mặt làm việcb
O = r cộng chiều cao gót giầy
r
Chiều cao khuỷu tay
4.1.5
P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o
Tầm với để cầm
4.4.2
Q
Đầu gối và chỗ để chând
s
Chiều sâu cơ thể, khi đang đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Chiều sâu bề mặt làm việc hữu dụnge
k
Chiều dài bàn chân
4.3.7
N
Khoảng cách với tối đaf
N = o cộng với s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Chiều cao bề mặt làm việc cố định - sử dụng
0,5* (phân vị phần trăm r thứ 5 và phân vị phần trăm r thứ 95).
Chiều cao bề mặt làm việc có thể điều chỉnh = phân vị phần trăm r thứ
5 và phân vị phần trăm r thứ 95.
c Giá trị được khuyến nghị không lớn hơn
40mm.
d Cho phép 300mm cho chân đi giầy và độ uốn
của đầu gối.
e V = phát sinh từ các yêu cầu của
nhiệm vụ và thiết bị điều khiển.
f Sử dụng o ngắn nhất và s lớn
nhất.
Hình 3 - Minh họa
theo hình chiếu đứng nhân trắc học chủ yếu và các kích thước của trạm làm việc
điều khiển liên quan đến điều khiển ở tư thế đứng
5.2 Các nhiệm vụ thị giác
Các nhiệm vụ thị giác cơ bản là tìm kiếm
và nhận diện (xem Phụ lục A).
5.2.1 Những lưu ý chung về thị giác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các chiều cao mắt, phụ thuộc vào
- Dữ liệu nhân trắc học của tập hợp người sử
dụng, và
- Các tư thế (tham chiếu Hình 3 và Bảng 2) của
người sử dụng trong khi đang thực hiện nhiệm vụ của mình (ví dụ: giám sát,
tương tác).
Cần xem xét đến ảnh hưởng của mặt phẳng làm
việc có khả năng điều chỉnh, ví dụ như xem xét chiều cao của ghế tới chiều cao
của mắt. Tham khảo bộ dữ liệu nhân trắc học phù hợp làm đầu vào của các phép
tính.
b) Các khoảng cách quan sát cần được chọn
trong việc tính tới trong tổng thể các yếu tố
- Nhức mỏi mắt
- Điểm gần của mắt
- Góc thị giác cần thiết để nhận diện các ký
tự trên màn hình, và
- Nhiệm vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục A để được hướng dẫn về
việc quyết định bố trí các màn hình hiển thị trạm làm việc điều khiển.
5.2.2 Những khuyến nghị chung về thị giác
Nhận diện chính xác một ký tự dựa trên tính dễ
đọc của ký tự đó (độ tương phản, kiểu phông chữ, mầu sắc, kích cỡ...), cũng như
khoảng cách quan sát (xem Phụ lục A để có thêm chi tiết).
Khoảng cách quan sát sẽ căn cứ trên các lưu ý
sau đây liên quan đến chiều cao của ký tự.
Đối với các VDU (đơn vị hiển thị hình ảnh),
chiều cao tối thiểu của các ký tự La-tinh đơn sắc cần đối diện gốc 15 min (TCVN
11697-2 [ISO 9355-2]). Tuy nhiên, chiều cao ký tự La-tinh được khuyến nghị là
góc 18 min đến 20 min2).
Đối với một phép tính xấp xỉ nhanh, cách tính
như sau sẽ được áp dụng:
Khoảng cách quan sát tối đa (đối với tầm nhìn
vuông góc ở chính giữa một khu vực màn hình hiển thị) = 215 x chiều cao ký tự
La-tinh
CHÚ THÍCH: Cách tính toán chi tiết bố trí các
màn hình hiển thị, xem Phụ lục A.
- Chiều cao ký tự là chiều cao của các chữ in
và các chữ số trong phông chữ nhỏ nhất đang sử dụng trên màn hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Để giảm hiện tượng nhức mỏi mắt, khoảng
cách quan sát cần ở mức 700 mm hoặc lớn hơn (Xem phần Thư mục tài liệu tham khảo
[9]). Các khoảng cách quan sát lớn hơn làm tăng chiều sâu của tiêu điểm (DOF).
CHÚ THÍCH: Đặc biệt, các trạm làm việc điều
khiển cần có chỗ cho các khu vực để viết, bàn phím, điện thoại và thiết bị
thông tin liên lạc... ở trước màn hình hiển thị. Vì lý do này nên có thể cần
khoảng cách quan sát lớn hơn, và từ đó có thể tác động tới các yếu tố khác, ví
dụ: kích thước phông chữ, các định dạng hiển thị.
Giả sử như một vị trí ngồi tựa lưng, đường
nhìn thẳng thông thường là thẳng tới mặt phẳng nằm ngang và xấp xỉ 15° dưới
phương nằm ngang trong mặt phẳng thẳng đứng (xem Bảng 1). Đây là điểm khởi đầu
cho các yêu cầu sau đây:
- Các màn hình hiển thị (xem TCVN XXX-3 [ISO
11064-3]) yêu cầu việc kiểm tra thường xuyên hoặc quan trọng (ví dụ: các màn
hình làm việc của người vận hành) sẽ được bố trí trước mặt người vận hành trong
khu vực hiển thị chính. Khu vực hiển thị chính, khi hướng đường nhìn thẳng
không bị áp đặt/ngăn chặn bởi những yêu cầu nhiệm vụ bên ngoài, nằm trong mặt
phẳng thẳng đứng bên trong một góc 40° phía trên và phía dưới đường nhìn thẳng
thông thường. Trong mặt phẳng nằm ngang, khoảng này sẽ xấp xỉ 35° trái và phải
của đường nhìn thẳng đối với các nhiệm vụ kiểm tra (xem ISO 11428) và lớn hơn nếu
tính đến cả chuyển động của đầu và thân.
- Tại nơi thông tin từ các màn hình hiển thị
không nằm trên trạm làm việc (các màn hình lớn, tường và bảng giả lập mimic
...) cần có để phục vụ nhiệm vụ của người vận hành, thì cần quan sát được toàn
bộ từ tất cả các vị trí làm việc dự kiến trong phòng điều khiển (xem TCVN
12108-3 [ISO 11064-3]).
5.3 Các nhiệm vụ thính giác
5.3.1 Những lưu ý chung về thính giác
Các trạm làm việc điều khiển có thể được lắp
đặt rất nhiều các thiết bị phát ra âm thanh. Các thiết bị này có thể được sử dụng
trong việc cảnh báo người vận hành từ những sự kiện bình thường (ví dụ: phản hồi,
điện thoại) cho đến những sự kiện không bình thường, đưa lại phản hồi cho các
thao tác vận hành bàn phím, và chuyển tải những thông điệp từ người đến người.
Không giống như các hệ thống thị giác yêu cầu phải có đường nhìn thẳng để hoạt
động được, các thiết bị thính giác như hệ thống loa, chuông và còi, có thể được
lắp tại nhiều vị trí khác nhau và vẫn hiệu quả trong việc chuyển tải thông tin
tới người vận hành (để có chỉ dẫn về các cảnh báo thính giác, xem TCVN 12108-5
[ISO 11064-5]). Vị trí của các thiết bị này thường bị chi phối bởi các thông lệ
vận hành, các khu vực có trách nhiệm, được phân bổ trạm làm việc điều khiển
dùng chung hoặc dùng riêng...
5.3.2 Các yêu cầu và khuyến nghị chung về
thính giác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các thiết bị tạo ra âm thanh (ví dụ: loa)
sẽ được lắp đặt sao cho chức năng của những thiết bị này không phải thỏa hiệp.
b) Tại nơi những chỉ thị cảnh báo có thể được
cung cấp bởi các phương tiện khác ngoài thính giác khác, thì việc tắt cảnh báo
âm thanh nên được cho phép. Tắt cảnh báo âm thanh có thể được thực hiện từ vị
trí làm việc thông thường của người điều hành.
c) Có khả năng sẵn sàng kết hợp một tín hiệu thính
giác riêng biệt với một trạm làm việc duy nhất trong các cấu hình trạm làm việc
điều khiển phức hợp.
d) Sử dụng phân tách không gian để hỗ trợ nhận
diện khi tồn tại các nguồn tác động đến thính giác.
e) Cần xem xét tác động của tiếng ồn nền khi
thiết kế các cảnh báo thính giác (TCVN 12108-6 [ISO 11064-6]).
5.4 Các tư thế làm việc
5.4.1 Những lưu ý về tư thế làm việc
Một người điều hành được giả định có một vài
tư thế trong khi thực hiện một nhiệm vụ: ngồi, đứng hoặc luân phiên giữa các tư
thế đứng và ngồi. Những ý nghĩa của thiết kế của việc luân phiên các tư thế này
đối với những bố trí trạm làm việc điều khiển chung được trình bày tại Điều 7.
Như một nguyên tắc chung, các trạm làm việc ở
tư thế ngồi là phù hợp với vận hành trong khoảng thời gian kéo dài trong khi
các trạm làm việc điều khiển đứng được sử dụng theo tình huống. Các trạm làm việc
điều khiển ngồi/đứng có thể đưa ra thêm một giải pháp để lựa chọn khi đã tính đến
thời gian quá trình thực hiện các nhiệm vụ được tiên liệu trước và khi chỉ sử dụng
trạm làm việc điều khiển ở tư thế đứng là không phù hợp. Những yêu cầu ecgônômi
được xác định theo tính chất của nhiệm vụ và nhu cầu của người điều khiển đối với
việc thay đổi tư thế. Như một nguyên tắc tổng thể, bất kỳ giải pháp nào cũng cần
cho phép sự đa dạng về tư thế. Xem Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những yêu cầu
ecgônômi
Dạng thức trạm làm
việc điều khiển
Tư thế
Khoảng thời gian
Ngồi
Liên tục
Trạm làm việc ở tư thế ngồi
Ngồi và đứng
Chủ yếu là ngồi, thỉnh thoảng đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngồi hoặc đứng
Sự pha trộn các nhiệm vụ trong khoảng thời
gian thay đổi
Trạm làm việc có thể điều chỉnh được
Đứng
Liên tục
Trạm làm việc đứng
Cần xem xét những tư thế gắn liền với điều kiện
vận hành ở tư thế ngồi. Khi chấp nhận một tư thế ngồi, có thể sẽ bao gồm gồm
các tư thế cúi về phía trước (kiểm tra ở mức độ tập trung cao), thẳng người
(đánh máy, vận hành thiết bị điều khiển), ngồi tựa lưng (kiểm tra) và thư giãn
(kiểm tra). Xem Bảng 2 và Hình 3. Bảng 2 cho thấy sự tác động lên vị trí mắt của
người vận hành trong các tư thế khác nhau; các kích thước thực tế được sử dụng
cần được suy ra từ dữ liệu nhân trắc học của tập hợp người sử dụng dự kiến. Có
nhiều tác động tương ứng liên quan đến các đường bao tầm với, các khoảng trống
cơ thể...
5.4.2 Những yêu cầu và khuyến nghị về tư thế
Các yêu cầu và khuyến nghị chung về tư thế
bao gồm những nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các không gian ở cẳng chân và bàn chân cần
được điều chỉnh ở góc gập 120° khuỷu chân và 10° đối với mắt cá chân, những tác
động hình học của các tư thế duỗi các khớp này cũng cần được xem xét.
c) Ghế ngồi của người vận hành sẽ có thể điều
chỉnh độ cao. Chi tiết liên quan đến các yêu cầu về ghế ngồi của người vận hành
phòng điều khiển xem TCVN 7318-5 (ISO 9241-5).
d) Cần cung cấp dụng cụ phù hợp để hỗ trợ phần
cẳng tay.
e) Cần tính đến chất lượng của các loại ghế
ngồi được sử dụng và tuổi thọ của chúng vì ghế ngồi dành cho người vận hành thường
được sử dụng 24 h/ngày và 7 ngày/tuần.
f) Những tác động về mặt hình học của việc duỗi
các khớp, do các tư thế khác nhau, cần được xem xét đến không gian cho cẳng
chân và bàn chân.
Bảng 2 - Các hoạt động
vận hành và tư thế
Tư thế
Độ nghiêng đường
nhìn thẳng thông thường
Các hoạt động vận
hành tương ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A: Cúi về phía trước
20°± 5°
Kiểm tra ở mức độ tập trung cao
Vận hành các thiết bị điều khiển
- khớp vai phía trên mép bảng điều khiển
- có thể áp dụng cho các khoảng thời gian
ngắn
- tầm với tay tối đa được xác định bởi phân
vị phần trăm thứ 5
B: Ngồi thẳng người
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30°± 5°
Đánh máy Viết tay
Vận hành các thiết bị điều khiển
- tầm với tay của phân vị phần trăm thứ 5
cho tới 50 cm từ mép bảng điều khiển
- hai mắt ở phía trên mép của bảng điều khiển
C: Tựa lưng
15° ± 5°
Kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D: Thư giãn
15°±5C
Kiểm tra trong thời gian dài
Nói chuyện với nhau
- mắt cách tới 35 cm (phân vị phần trăm thứ
95) từ mép bảng điều khiển
6 Bố cục trạm làm việc
điều khiển
Bố cục trạm làm việc điều khiển cần tính đến
các nhiệm vụ được tiến hành tại trạm làm việc. Ngoài việc phân tích nhiệm vụ,
các lưu ý thiết kế như tập hợp người sử dụng, các tư thế làm việc và thiết bị
được lắp đặt sẽ quyết định hình dạng vật lý và kích thước của trạm làm việc.
Thiết kế được khuyến nghị nên lập kế hoạch
thích hợp cho những điều chỉnh trong tương lai và các thiết bị bổ sung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1 Màn hình hiển thị
Việc bố trí các khu vực nhiệm vụ và thiết bị
đặc biệt cần xem xét trên cả mặt phẳng ngang (hình chiếu bằng) và mặt phẳng dọc
(hình chiếu đứng), cần đặt người vận hành tại vị trí trung tâm của không gian làm
việc được giới hạn bởi các mặt phẳng ngang và các mặt phẳng dọc. Trong thực tiễn,
người vận hành không được yêu cầu ở cố định một vị trí. Thiết kế tổng thể cần
bao quát được các nhu cầu về thị giác, xúc giác và thính giác của người vận
hành trong mối tương quan với màn hình hiển thị, các nhiệm vụ điều khiển và
thông tin liên lạc, cũng như lưu ý tới các tư thế thể chất của người vận hành
(ngồi, đứng...).
Cần ý thức rõ tầm quan trọng của việc đặt vào
vị trí trung tâm các màn hình hiển thị và thiết bị chỉ thị các thông tin quan
trọng, những màn hình hiển thị được sử dụng thường xuyên nhất hoặc những màn
hình gắn liền với các thông tin có độ ưu tiên cao như cảnh báo, các màn hình hiển
thị toàn cảnh và màn hình điều khiển tương tác. Phương pháp đưa ra tại Phụ lục
A bao hàm tất cả các khía cạnh được kết hợp lại. Cần thận trọng tránh gây sao
nhãng trong khi cùng lúc đưa ra thêm thông tin thứ cấp mà có thể tiếp nhận được
một cách tiện lợi.
Các góc quan sát cần được đánh giá tại các mặt
bằng theo chiều ngang và chiều dọc khác nhau nhằm xác nhận việc tuân thủ theo
các nội dung đã khuyến nghị liên quan tới vị trí và các tư thế làm việc của người
vận hành (xem Phụ lục A). Người vận hành tốt hơn hết nên quan sát trực tiếp
vùng trung tâm của thông tin quan trọng và hướng đến thiết bị lệ thuộc được sử
dụng thường xuyên, có nghĩa là các bảng nút bấm/công tắc, các hệ thống an
ninh...
Nếu người vận hành tạm thời ở một vị trí thứ
cấp [có nghĩa là việc thảo luận, bàn làm việc (các nhiệm vụ hành chính), máy
in,...], người đó cần có khả năng quan sát nhanh các màn hình hiển thị quan trọng.
Các trạm làm việc điều khiển được trang bị
nhiều màn hình hiển thị, thông thường như mặt bàn hoặc bảng điều khiển được lắp
các VDU (các CRT, bảng điều khiển màn hình LCD phẳng) và thiết bị tương tự, cần
chú ý đặc biệt liên quan đến việc sắp đặt vị trí và bố cục.
Số lượng tối đa các màn hình hiển thị có thể
được dùng tại một trạm làm việc điều khiển đơn lẻ cần phải căn cứ chính trên việc
phân tích nhiệm vụ. Thông thường thì từ một vị trí làm việc riêng biệt của người
vận hành, và với công nghệ hiện tại, không cần quá bốn màn hình hiển thị (đường
chéo lên tới 25 inch) là có thể đáp ứng nhu cầu kiểm tra và vận hành một cách
thỏa đáng. Tại nơi việc kiểm tra tình trạng chung được quan tâm, có thể cho phép
bổ sung thêm một số các màn giám sát, mặc dù điều này có vẻ bao gồm cả việc người
vận hành rời khỏi rìa phía trước bảng điều khiển. Tại nơi có nhu cầu kiểm tra
và vận hành nhiều hơn bốn màn hình hiển thị, thì một vị trí làm việc thứ cấp có
thể cần được cung cấp bên cạnh vị trí chính thức. Trong trường hợp này cần bảo
đảm các góc quan sát chấp nhận được liên quan đến việc chia sẻ các thiết bị điều
khiển sử dụng chung như bàn phím, chuột và bi xoay. Tại nơi người vận hành
không có một vị trí cố định, nhiều màn hình hiển thị có thể được đặt thành hàng
nhưng cần bảo đảm việc dễ đọc. Phân tích liên vùng/công đoạn được mô tả ở trên
đưa ra gợi ý cho việc sử dụng một thiết kế có dạng hình cung hoặc phân đoạn.
Bộ đầy đủ các kịch bản điều khiển, như khởi động,
tắt, các xáo trộn, vận hành ngừng máy... cần được xem xét khi xác định số lượng
và bố trí các màn hình hiển thị và các thiết bị điều khiển liên quan.
Việc lựa chọn loại và số lượng màn hình hiển
thị tạo ra một tác động tới bố cục trạm làm việc điều khiển. Các thuộc tính như
kích thước, khối lượng, sự tản nhiệt và nhiễu điện từ/nhạy cảm với nhiễu tần số
radio là những nhân tố cần xem xét khi lựa chọn công nghệ màn hình hiển thị cho
một trạm làm việc điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2 Các thiết bị điều khiển
Các loại công nghệ khác nhau có thể được kết
hợp trong thiết kế trạm làm việc điều khiển nhằm cho phép người vận hành tiến
hành điều khiển qua dữ liệu được hiển thị, nhập dữ liệu và văn bản đầu vào, hoặc
điều khiển các trạng thái, chế độ điều khiển... Các công nghệ được triển khai
thông thường bao gồm các bàn phím chức năng cố định hoặc thay đổi, các màn hình
cảm biến, chuột, bi xoay, các tính năng điều khiển bằng tiếng nói, các loại bút
quang (cảm ứng ánh sáng), và các thiết bị điều khiển thông thường. Dựa trên những
yêu cầu nhiệm vụ riêng biệt và tần suất sử dụng, một hoặc nhiều dạng kỹ thuật đầu
vào có thể phù hợp hơn các dạng khác. Những yêu cầu và hướng dẫn về việc lựa chọn
và áp dụng các kỹ thuật đầu vào khác nhau có thể tham khảo TCVN 12108-5 (ISO 11064-5).
6.2 Các yêu cầu về bố cục
Những lưu ý về bố cục mặt bằng là tương tự
nhau đối với cả người vận hành ở tư thế đứng và tư thế ngồi. Các kích thước trạm
làm việc điều khiển và nhân trắc học chủ đạo được trình bày tại Hình 4. Khả
năng chuyển động linh hoạt hơn được đưa ra từ một tư thế đứng có thể cho phép đặt
các màn hình hiển thị thứ cấp và thiết bị điều khiển ở vị trí xa hơn trên một
trạm làm việc chỉ làm việc ở tư thế đứng.
Các phép đo nhân trắc
học
Các kích thước của
trạm làm việc điều khiển
Ký hiệu
Mô tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu
Mô tả
Cách tính
l
Bề rộng vai (hai mỏm quạ)
4.2.8
L
Chiều ngang tối thiểu trạm làm việc điều
khiểna
L = l cộng hai lần m cộng nhân tố tiện
nghid
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề rộng hông, ở tư thế ngồi
4.2.11
M
Chiều ngang khe hởb
M = n cộng tiện nghi hoặc được xác định bằng
các kích thước ghế ngồi
o, g
Xem Hình 2
N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N = o trừ đi g
a Sử dụng l lớn nhất và m lớn
nhất.
b Sử dụng bất kỳ giá trị nào lớn hơn.
c Sử dụng o ngắn nhất và g lớn
nhất.
d Khoảng cách cách tối thiểu giữa những người
điều khiển trong mối tương quan với sự tiện nghi sẽ phụ thuộc vào các nhân tố
xã hội và văn hóa. Theo quy tắc kinh nghiệm, không khuyến nghị khoảng cách tối
thiểu giữa những người vận hành nhỏ hơn 0,5 m.
Hình 4 - Minh họa các
kích thước nhân trắc học chủ đạo liên quan đến trạm làm việc điều khiển trong bản
vẽ mặt bằng
6.2.1 Màn hình hiển thị
Các đặc điểm của màn hình hiển thị, bao gồm độ
tương phân, độ nháy, rung, phông và cỡ ký tự, tất cả đều góp phần tạo nên tính
dễ đọc. Ngoài tính dễ đọc, các điều kiện quan sát như khoảng cách quan sát và
chiếu sáng xung quanh (xem Hình A.1) cũng quyết định khả năng tiếp nhận thông
tin của người vận hành. Đối với đánh giá đầu tiên xem 5.2.1. Một số nguyên tắc
dành cho việc bố trí màn hình hiển thị trên trạm làm việc điều khiển như sau:
- Các màn hình hiển thị nằm trên bàn công tác
- màn hình có thể nghiêng hoặc xoay được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc bố trí các màn hình hiển thị cần xét đến
các nhiệm vụ của người vận hành có thể yêu cầu đường tiếp cận trong khi đang ngồi,
đứng hoặc cả hai.
- Tốt hơn là người sử dụng cần có khả năng dễ
dàng điều chỉnh trạm làm việc điều khiển để bảo đảm có tư thế làm việc phù hợp.
- Trong trường hợp chiều cao làm việc không
thể điều chỉnh được, thì cần lưu ý đặc biệt tới vị trí thẳng đứng của màn hình
hiển thị. Những yếu tố quan trọng bao gồm chiều cao mắt, khoảng cách quan sát,
trường nhìn, các điểm định vị hình nón, và đường nhìn thẳng thông thường. Những
tác động kết hợp của tất cả các yếu tố trên, xem Phụ lục A.
- Phụ lục A cần được sử dụng như một hướng tiếp
cận để quyết định vị trí của một hoặc nhiều màn hình hiển thị.
Nhằm để phù hợp với “đường nhìn thẳng thông
thường” (xem Bảng 2) khi các màn hình hiển thị lớn được sử dụng, có thể cần đặt
màn hình ở mức thấp hợp bề mặt làm việc.
6.2.2 Các thiết bị điều khiển
Những nguyên tắc dành cho việc bố trí các thiết
bị điều khiển trên trạm làm việc điều khiển như sau:
a) Bàn phím nên được bố trí ở vị trí trung
tâm không gian làm việc thông thường của người vận hành. Có thể ở đằng trước một
màn hình hiển thị đơn lẻ hoặc ở giữa hai màn hình hiển thị, căn cứ theo phân
tích nhiệm vụ, phân bổ thông tin...
b) Nếu các bàn phím di động được sử dụng, thì
cần bố trí khoảng trống phù hợp cho phép xoay bàn phím quanh một trục thẳng đứng
30° theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ từ vị trí bình thường
(tổng cộng 60°)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bàn phím dốc từ 0° đến 15°,
- Chiều cao hàng chuẩn trên bàn phím không lớn
hơn 30 mm và được yêu cầu không vượt quá 35 mm, và
- Khoảng trống giữa tâm các phím là 19 mm ± 1
mm.
Những yêu cầu trên liên quan đến các bàn phím
kích cỡ đầy đủ. Tại nơi cần bàn phím đặc biệt, nên tuân thủ theo các khuyến nghị
dành cho bàn phím kích cỡ đầy đủ nếu khả thi.
d) Cần có sẵn một khoảng trống có chiều sâu tối
thiểu 150 mm và chiều ngang tối thiểu bằng chiều ngang của bàn phím để hỗ trợ cẳng
tay và cổ tay của người vận hành phía trước bàn phím.
e) Thiết kế trạm làm việc điều khiển cần phải
cho phép “sử dụng cả hai tay” trong mối tương quan với những thiết bị chỉ sử dụng
bằng một tay như chuột hoặc bi xoay. Phải có không gian và chiều dài cáp nối
phù hợp và các để bố trí các trang thiết bị đó vào bên trái hoặc bên phải người
sử dụng.
f) Phải xem xét những yêu cầu sử dụng cả hai
tay tương tự đối với các thiết kế trạm làm việc điều khiển chỉ sử dụng chuột điều
khiển. Những yêu cầu khác bao gồm:
1) Phải có một khoảng trống để bố trí một thảm
lăn chuột kích thước 200 mm x 240 mm. Khoảng trống phải cho phép thảm lăn chuột
xoay quanh một trục thẳng đứng 30° theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim
đồng hồ từ vị trí bình thường (tổng cộng 60°).
2) Cần có sẵn một khoảng trống có chiều sâu tối
thiểu 150 mm và chiều ngang tối thiểu bằng chiều ngang của thảm lăn chuột để hỗ
trợ cẳng tay và cổ tay của người vận hành phía trước thảm lăn chuột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Các nút bấm được cấu hình trên chuột/bi
xoay do vậy ngón trỏ sẽ thực hiện các chức năng “nhấp chuột phải” thông thường
và các nút bấm khác sẽ thực hiện ít chức năng hơn.
Một kinh nghiệm trong thực tế, hầu hết người
sử dụng thuận tay trái đều trở nên thành thạo khi sử dụng chuột/bi xoay đặt ở
bên phải. Thực tế họ thường thuận lợi khi có khả năng sử dụng chuột và vẫn viết
được bằng bên tay mà họ muốn nếu nhiệm vụ của họ bao gồm cả đầu vào máy tính và
đánh dấu hoặc viết lên một bản sao bằng giấy.
Một lưu ý quan trọng khác chính là những người
sử dụng thuận tay trái thường có xu hướng quên đổi cấu hình chuột/bi xoay lại vị
trí ban đầu và người sử dụng thuận tay phải tiếp theo sẽ gặp vấn đề khi sử dụng
thiết bị đầu vào.
g) Không gian để vận hành bi xoay cần được
cung cấp và phải tuân thủ theo các yêu cầu tương tự như đối với chuột điều khiển
liên quan đến hỗ trợ cẳng tay và các cung xoay.
h) Việc dùng chung các thiết bị, có nghĩa là
một bàn phím hay chuột... đối với các thiết bị có nhiều màn hình hiển thị, nên
ưu tiên lựa chọn hơn là sử dụng các bàn phím riêng cho từng thiết bị hiển thị.
Lý tưởng nhất là phần mềm hệ thống cần tự lựa chọn màn hình được điều khiển khi
biểu tượng chỉ (con trỏ) di chuyển từ một màn hình này sang màn hình khác.
Trong một số trường hợp, vì lý do an toàn, nên điều khiển riêng cho từng màn
hình hiển thị. Trong trường hợp này, cần tránh sự mơ hồ giữa các màn hình điều
khiển rõ ràng sẽ liên quan tới các màn hình hỗ trợ khác.
i) Các thiết bị đầu vào sẽ không phải cạnh
tranh với các thiết bị khác để có một khoảng trống trên mặt bàn làm việc như điện
thoại, sách hướng dẫn vận hành và sổ nhật ký công việc. Các hạng mục này có chỗ
riêng được xác định bằng kích thước vật lý, tần suất sử dụng, ưu tiên trong
tình huống khẩn cấp... Những lưu ý khác bao gồm:
- Có thể có nhu cầu chiếu sáng để thực hiện
nhiệm vụ trên các thiết bị/tài liệu có chữ được in.
- Bố trí vị trí phù hợp cho các thiết bị bên
trong các đường bao tầm với được dự đoán trước, và
- Các biện pháp che chắn có thể cần thiết cho
các thiết bị phát sáng nhằm chống lóa hoặc tránh gây sao nhãng mất tập trung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Các thiết bị điều khiển sử dụng thường
xuyên không được bố trí trên chiều cao vai phân vị phần trăm thứ 5 của tập hợp
người sử dụng.
l) Các thiết bị đầu vào (thiết bị điều khiển,
bàn phím, chuột, điện thoại) tốt nhất nên được di chuyển tự do trên mặt bàn làm
việc trước các màn hình hiển thị (TCVN 7318-3 [ISO 9241-3]). Các thiết bị này
có thể được lắp cố định nếu có yêu cầu đặc biệt (ví dụ: rung, các tình huống động
đất).
m) Chiều cao của bàn phím, chuột, bi xoay và
các thiết bị đầu vào khác cần xấp xỉ hoặc dưới chiều cao khuỷu tay (xem TCVN
7488 [ISO 7250]) của người vận hành ở tư thế ngồi.
n) Khi bố trí các thiết bị điều khiển khẩn cấp,
phải tính đến thời gian cho phép giữa cảnh báo và thao tác kích hoạt của người
vận hành.
o) Các thiết bị điều khiển khẩn cấp phải được
bảo vệ khỏi bị kích hoạt không mong muốn.
6.2.3 Các nhiệm vụ trạm làm việc khác
Một bảng điều khiển có thể phải cung cấp các
khu vực làm việc dành cho hoạt động hành chính, tài liệu hóa, thông tin liên lạc,
đào tạo trong công việc và/hoặc các nhiệm vụ giám sát, cần lưu ý đúng mức cho cả
người lao động thuận tay phải và tay trái.
Thường thì một số dạng của khu vực nhiệm vụ
trên trạm làm việc được bố trí trong trung tâm điều khiển; điều này có thể làm
tăng thêm các yêu cầu bao gồm cả không gian dành cho trải/trình bày các bản vẽ
kỹ thuật, các cuộc họp ngắn và nghỉ giải lao.
Cần yêu cầu cho phép điều khiển bằng tay, những
yêu cầu chính xác/cụ thể sẽ thu được thông qua phân tích chi tiết nhiệm vụ. Khi
yêu cầu có một quầy đếm, thì chiều cao của quầy phải căn cứ trên chiều cao khuỷu
tay của một người vận hành có vóc dáng nhỏ, đang đứng (phân vị phần trăm thứ
5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu và khuyến nghị chung khác như
sau:
Bố cục của một trạm làm việc điều khiển phải
tính đến: những yêu cầu về đường tiếp cận (dành cho hoạt động bảo dưỡng) và quản
lý hệ thống dây cáp. Trong trường hợp thiết bị VDU đặt tại bàn, thì đường tiếp
cận các thiết bị nhập đầu vào và thiết bị thông tin liên lạc cho công tác bảo
dưỡng (hoặc thay thế công cụ) phải luôn dễ dàng. Trường hợp thiết bị lắp cố định,
cần xem xét tiếp cận qua các bảng điều khiển có thể dễ dàng tháo gỡ, hoặc khoảng
trống thông suốt xung quanh các thiết bị...
Những yêu cầu đối với sự thay đổi trong tương
lai, ví dụ: khoảng trống dự phòng dành cho các thiết bị bổ sung, thay đổi các
thông lệ làm việc và phân bổ nhiệm vụ cũng cần được xem xét.
- Độ an toàn và ổn định của trạm làm việc điều
khiển (như rủi ro do lỗi cấu trúc hoặc suất dẫn nhiệt quá mức của các bề mặt
làm việc) phải được tính đến căn cứ theo TCVN 7318-5 (ISO 9241-5).
7 Các kích thước của
trạm làm việc điều khiển
7.1 Những lưu ý về kích thước
Mục đích của mục này là đưa ra hướng dẫn về
xác định kích thước của các trạm làm việc điều khiển. Cần nhấn mạnh là các thiết
kế dành cho những người vận hành ở tư thế ngồi. Nhiều nguyên tắc tương tự nhau,
như các đường bao tầm với, các góc quan sát và khoảng cách quan sát... được sử
dụng đối với tất cả các tùy chọn cho trạm làm việc chỉ dành riêng cho tư thế ngồi,
các trạm làm việc điều khiển ở tư thế ngồi/đứng và chỉ đứng. Điều này không nhằm
mô tả chi tiết tất cả các giải pháp khả thi.
7.2 Các trạm làm việc điều khiển ở tư thế ngồi
Đối với trạm làm việc điều khiển dành cho các
tư thế ngồi, kích thước được trình bày tại Hình 2 rất đáng chú ý, bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bề mặt làm việc ở tại hoặc ngay phía dưới
chiều cao khủyu tay,
- Chỗ tựa cho phần hông và cẳng chân và chỗ tựa
cho phần thắt lưng,
- Các thiết bị điều khiển bên trong đường bao
tầm với tối ưu hoặc tối đa dựa trên tần suất và ưu tiên sử dụng (kết quả đầu ra
của phân tích nhiệm vụ),
- Ký tự trên công cụ hoặc màn hình phải nằm đối
diện với góc thị giác tối thiểu của người vận hành phòng điều khiển ở tư thế ngồi
- Chiều cao mặt ghế ngồi (trong một số trường
hợp cần có chỗ để chân),
- Chiều cao của ghế phải có khả năng điều chỉnh
được.
Nếu tập hợp người sử dụng rất đa dạng về kích
thước, thì cần phải xét đến bề mặt làm việc có thể điều chỉnh được, ví dụ: tập
hợp người sử dụng pha trộn cả nam giới và nữ giới từ nhiều quốc gia khác nhau
(xem 5.2).
Đồ nội thất có khả năng điều chỉnh có thể đem
lại cho người vận hành những tùy chọn trong việc thay đổi tư thế trong suốt ca
làm việc.
CHÚ THÍCH 1: Tại nơi sử dụng các trạm làm việc
có thể điều chỉnh được độ cao, việc sắp xếp vị trí phù hợp của thiết bị khác phải
được xem xét trong mối tương quan với phạm vi điều chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bề mặt tối thiểu: (450 x 350) mm (chiều rộng
x chiều sâu);
- Chiều cao tối thiểu ở mặt trước 50 mm, chiều
cao có thể điều chỉnh tối thiểu tới 110 mm;
- Độ nghiêng tối thiểu 5°, và có thể điều chỉnh
tới 15°.
Càng nhiều người sử dụng có thể để chân trên
sàn càng tốt (nghĩa là không bị cản trở do chỗ để chân quá nhỏ); hàm ý của khuyến
nghị này là độ dày của bề mặt làm việc được giảm tối thiểu, mức tối đa là 40
mm.
CHÚ THÍCH 3: Bằng cách giảm tối đa độ dày của
mặt bàn, tạo khoảng trống dưới chân phù hợp cho người sử dụng cao lớn, càng nhiều
tập hợp người sử dụng có khả năng sử dụng mặt bàn một cách thoải mái càng tốt
(nghĩa là với khuỷu tay của họ để ở trên hoặc ngay trên mặt bàn).
7.3 Các trạm làm việc điều khiển ở tư thế đứng
Đối với kích thước tổng thể của trạm làm việc
điều khiển ở tư thế đứng, những lưu ý về ecgônômi đã áp dụng cho các trạm làm
việc ở tư thế ngồi được áp dụng rộng rãi. Ngoài ra:
Các bề mặt làm việc không được cao hơn chiều
cao khủyu tay phân vị phần trăm thứ 5 của tập hợp người sử dụng;
Đối với các trạm làm việc sử dụng chiều cao
khuỷu tay phân vị phần trăm thứ 5, giả định rằng việc sử dụng là không liên tục,
như tại nơi các trạm làm việc điều khiển ở tư thế đứng được sử dụng đề kéo dài
thời gian, thì cần cung cấp khả năng có thể điều chỉnh được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại nơi những thiết bị cần được di chuyển
ngang qua trạm làm việc, kích thước nằm ngang cần tính đến tầm với bàn tay phân
vị phần trăm thứ 5 của tập hợp người sử dụng;
Cần cho phép khoảng trống phù hợp cho bàn
chân khi tiến hành công việc ở tư thế đứng tại trạm làm việc.
Phụ
Lục A
(tham khảo)
Bố
trí các màn hình hiển thị và trạm làm việc điều khiển
A.1 Mục đích
Phụ lục A đưa ra các ví dụ về việc sử dụng
công cụ đã được chứng minh một cách khoa học [2] phục vụ việc quyết định bố trí
các thiết bị hiển thị hình ảnh (màn hình) tại trạm làm việc.
Các thuật ngữ và định nghĩa bổ sung cho Phụ Lục
A được nêu tại Bảng A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ
Định nghĩa
Nguồn
Không gian nhận dạng
Không gian chứa đựng tất cả các vị trí liên
quan đến một màn hình hiển thị (màn hình hoặc một bảng điều khiển) từ đó từng
ký tự trên màn hình hiển thị này có thể được nhận dạng chính xác, nghĩa là được
nhìn dưới góc thị giác nhỏ nhất dành cho việc nhận dạng, không liên quan tới
hướng quan sát
Xem Bảng A.2
TCVN 12108-4:2017 (ISO 11064-4:2004)
Sự phát hiện
Quá trình tri giác qua đó một người có thể
nhận ra được sự tồn tại đơn thuần của một tín hiệu (tác nhân kích thích)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 12108-4:2017 (ISO 11064-4:2004)
Sự nhận dạng
Quá trình nhận thức qua đó có thể nhận ra một
hình dạng (ký hiệu, chữ cái...) hoặc mầu sắc khớp/tương ứng với điều người
quan sát đã biết trước, hoặc được trình diễn đồng thời cho người quan sát so
sánh.
Sự nhận dạng các ký tự hoặc màu sắc trở nên
dễ dàng hơn nếu có thêm thông tin tình huống/ngữ cảnh, ví dụ: nếu ký tự được
nhận dạng là một phần của một từ, hoặc có một (hoặc các) màu chuẩn mang so
sánh với mầu sắc cần được nhận dạng. Khi đọc các con số từ màn hình hiển thị
kỹ thuật số hoặc các số trên nhãn (tag numbers), không có ngữ cảnh nào tồn tại
trong mối tương quan với một ký tự riêng biệt. Mối quan hệ của nhận dạng với
phát hiện được nêu rõ tại Bảng A.2.
TCVN 12108-4:2017 (ISO 11064-4:2004)
Góc thị giác
Góc trước mắt, được tạo bởi vật thể được
quan sát (ví dụ: một ký tự hoặc ký hiệu) và mắt
Xem Hình A.1
Góc thị giác là một phép đo để xác định sự
nhận dạng từ quan điểm hình học, không liên quan đến khoảng cách quan sát
(Xem Hình A.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 12108-4:2017 (ISO 11064-4:2004)
Tư thế
Vị trí tổng thể của cơ thể, hoặc các bộ phận
cơ thể, trong mối tương quan lẫn nhau và lưu tâm tới nơi làm việc cùng các
thành tố của nó.
Để hoàn thành một nhiệm vụ riêng biệt (ví dụ:
viết tay), một người sẽ tạo một tư thế phù hợp một cách vô thức.[10]
Tại các trung tâm điều khiển, cần tính đến
các tư thế sau đây:
a) các tư thế ngồi (xem Bảng 2):1) cúi về
phía trước, 2) thẳng người, 3) tựa lưng, 4) thư giãn;
b) đứng.
Việc nhận dạng từng ký tự phải được đảm bảo
từ các tư thế ngồi 1) đến 3) trong khi 4) hoặc đứng chỉ dành cho việc kiểm
tra. Ở trường hợp sau, những yêu cầu về thị giác ít khắt khe hơn (chỉ là phát
hiện).
Với lý do đó, phần sau sẽ tập trung vào cả
hai tư thế 1) và 4) (xem Bảng 2), là những trường hợp tệ nhất để nhận dạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- một vị trí riêng biệt của hai mắt (ở mặt
bằng thẳng đứng cũng như nằm ngang),
- một độ nghiêng riêng biệt của đường nhìn
thẳng thông thường,
- đường bao tầm với tay.
TCVN 12108-4:2017 (ISO 11064-4:2004)
Bảng A.2 - Các yếu tố
xác định kích thước của không gian nhận dạng
Yếu tố
Không gian nhận dạng
Tăng
Giảm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc càng nhỏ đi
Góc càng to ra
Các ký tự được hiển thị
Các ký tự càng to
ra
Các ký tự càng nhỏ
đi
Độ cong của bề mặt màn hình hiển thị
Nếu lõm vào
Nếu lồi ra
Kích thước màn hình hiển thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định dạng màn hình
hiển thị to ra
Bảng A.3 - Mối quan hệ
qua lại giữa các thuật ngữ nhận thức cơ bản (đọc từng dòng “Quá trình” như một
câu hoàn chỉnh)
Thuật ngữ
Quá trìnha
Chế độ
Chất lượng
Mục tiêu
Vị trí
Phát hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tác nhân kích thích
trong trường nhìn thị giác.
Nhận dạng
Sau đó quét qua đường nhìn thẳng từ
cụm này tới cụm khác
bên trong điểm định vị hình nón.
Một cụm có thể là từ 4 đến 6 chữ cái (ký tự).
a Đọc từng dòng như một câu liên tục.
A.2 Điểm khởi đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chiều cao mắt của người sử dụng cũng bị ảnh
hưởng bởi:
1) Các tư thế (khác nhau) khi thực hiện công
việc tại trạm làm việc,
2) Kích thước cơ thể của tập hợp người sử dụng.
b) Phạm vi thị giác của các ký tự được hiển
thị ở bất kỳ phía nào (không chỉ giới hạn ở hướng vuông góc);
c) Tần suất của việc nhìn lướt, đường nhìn thẳng
quét từ màn hình hiển thị này tới màn hình hiển thị khác:
d) Kích thước của màn hình hiển thị.
Các yếu tố sau đây đóng vai trò quyết định
trong việc bố trí thiết bị theo ecgônômi tại trạm làm việc:
- Khoảng cách quan sát;
- Kích thước màn hình hiển thị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vị trí màn hình hiển thị liên quan đến chiều
cao về chiều sâu của bảng điều khiển;
- Đường bao tầm với bàn tay.
Khái niệm khoảng không nhận dạng đã được chứng
minh là rất hữu ích trong việc hỗ trợ người thiết kế trong việc phối hợp chính
xác tất cả những khía cạnh kể trên [1]. Khái niệm này cũng có thể được áp dụng
cho việc rà soát bố trí và kích thước các trạm làm việc điều khiển. Xem Bảng
A.1.
A.3 Áp dụng khoảng không nhận dạng
Quy trình tương tự phải được áp dụng riêng biệt
đối với mặt bằng theo chiều ngang và chiều thẳng đứng, ở đây chỉ đề cập tới quy
trình dành cho mặt phẳng theo chiều thẳng đứng.
Tỷ lệ 1:10 được khuyến nghị đối với việc vẽ
các bản mẫu (dễ tính toán, bản vẽ dễ phù hợp với định dạng giấy).
A.3.1 Quy trình dành cho một màn hình riêng
lẻ
Bước 1: tạo một bản mẫu (vẽ mặt cắt đứng) của
mặt bằng làm việc của bảng điều khiển (chiều cao phía trên sàn nhà và chiều sâu
bề mặt) áp dụng tỷ lệ đã lựa chọn (xem Hình A.3).
Bước 2: Bổ sung các điểm mắt của phân vị phần
trăm thứ 5 và 95 cho cả hai tư thế cúi ra phía trước và tựa lưng của tập hợp
người sử dụng (xem Hình A.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Để trọn vẹn, cần xem xét các tư
thế ở cực biên (nghĩa là “cúi về phía trước” và “tựa lưng”). Các kích thước
tương ứng (dành cho tập hợp người sử dụng đặc biệt) được trình bày tại Bảng 2.
Nếu cả nam giới và nữ giới thiết lập nên tập
hợp người sử dụng, áp dụng các điểm mắt của phân vị phần trăm thứ 5 từ nữ giới,
trong khi đó phân vị phần trăm thứ 95 được áp dụng cho nam giới.
Bước 3: Xây dựng bản vẽ nhìn bên của không
gian nhận diện như sau (xem Hình A.4).
a) Chọn khoảng quan sát tối đa Dmax.
Nếu việc nhận dạng các ký tự và/hoặc ký hiệu (ngoại trừ việc xem đoạn video) là
yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ, thì khoảng cách quan sát được khuyến nghị là từ
70 cm đến 80 cm.[9]
b) Tính chiều cao ký tự tối thiểu được yêu cầu
trên màn hình hiển thị:
(Xem Hình A.1).
c) Vẽ hình chiếu mặt bên của màn hình (hoặc bảng
điều khiển) áp dụng tỷ lệ được chọn.
d) Vẽ một đường tròn (đường kính Dmax)
tiếp xúc vị trí có thể quan sát cao nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Phần chồng lấp của hai đường tròn chính là
mặt nghiêng của “không gian nhận dạng”. Khu vực này được giới hạn bởi điểm gần.
Để có được cần:
1) vẽ một đường song song với bề mặt màn hình
hiển thị bằng với khoảng cách của điểm gần = 50 cm;
2) bổ sung trục giữa của màn hình (hoặc bảng
điều khiển) như một đường trực giao.
Bước 4: Chép lại bản vẽ phối đã phát triển ở bước
3 lên trên (các) tấm giấy phôi (sử dụng cùng máy chiếu, giấy trong suốt...)
CHÚ THÍCH 3: Quy trình được trình bày xoay
quanh việc sử dụng giấy phôi, mặc dù những phương án thay thế sử dụng máy tính
có thể được áp dụng tương tự.
Bước 5: Phủ lên bản vẽ bảng điều khiển (Hình
A.3) bằng (các) tấm giấy phôi (Hình A.4) để có được kết quả như Hình A.5 bằng
cách:
- Di chuyển và làm nghiêng lớp che phủ cho tới
khi tất cả các điểm mắt xuất hiện bên trong không gian nhận dạng.
- Kiểm tra xem độ nghiêng của trục giữa có
tương ứng với đường nhìn thông thường (xem các giá trị tại Bảng 2) đối với màn
hình hiển thị. Lợi ích: hỗ trợ quan sát ở tư thế thư giãn, các ký tự xuất hiện ở
dạng lớn nhất.
- Kiểm tra xem liệu chiều cao toàn bộ của phần
màn hình có thể nhìn thấy có được đặt bên trong hình nón cố định (trường nhìn)
hay không. Lợi ích: đường nhìn thẳng có thể quét qua tất cả các vị trí trên màn
hình hiển thị mà không cần cử động phần đầu. Điều này đặc biệt đem lại lợi ích
nếu nhiệm vụ yêu cầu giữ hai mắt tập trung vào màn hình hiển thị trong một khoảng
thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Khoảng cách quan sát được chọn
trong ví dụ xa hơn rất nhiều so với được áp dụng với các thiết bị điều khiển
trên màn hình.
Bước 7: Áp dụng các bước từ 1 đến 6 đối với mặt
nằm ngang.
A.3.2 Quy trình dành cho nhiều thiết bị giám
sát/màn hình giám sát
Các trạm làm việc điều khiển tại các trung
tâm điều khiển có nhiều thiết bị giám sát. Các màn hình hiển thị khác nhau cùng
lúc hiển thị các dữ liệu và các thông tin quan sát cho một người vận hành. Hậu
quả là người sử dụng phải thường xuyên thay đổi tầm nhìn từ màn hình hiển thị
này sang màn hình hiển thị khác.
Việc bố trí của các loại thiết bị hiển thị
khác nhau có thể được tối ưu hóa để tạo điều kiện cho việc điều tiết thị giác,
xác định các ký hiệu và đạt được hiệu quả tổng thể bằng các áp dụng nguyên lý
không gian nhận dạng như trong trường hợp sử dụng cho một màn hình đơn. Trong tình
huống có sử dụng nhiều màn hình, thì các màn hình giám sát cần được sắp xếp như
sau:
- Các màn hình liền kề cần được để gần nhau.
Điều này phục vụ cho mục đích “tối ưu hiệu quả cử động" và giảm thiểu các
yêu cầu về không gian.
- (Các) khoảng cách quan sát tới bất kỳ màn
hình hiển thị được quan sát thường xuyên càng ngang bằng nhau càng tốt.
- Đường nhìn thẳng cần vuông góc với từng màn
hình hiển thị.
Việc bố trí phù hợp sẽ dễ dàng được tìm thấy
thông qua việc áp dụng khoảng không nhận dạng. Một lần nữa, cần lưu ý tới cả mặt
thẳng đứng và mặt nằm ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2.1 Màn hình xếp chồng
Để tìm ra được độ cao, khoảng cách và các góc
nghiêng chính xác của các màn hình xếp chồng, các bước thực hiện như sau (Ví dụ
tại Hình A.6 căn cứ trên hai màn hình):
Các bước từ 1 đến 6: Hoàn thành các bước
từ 1 đến 6 được xây dựng cho một thiết bị giám sát đơn lẻ, tiếp theo tiến hành
các bước bổ sung sau đây:
Bước 7a:
1) Sử dụng quan sát mặt chiếu (mặt bên) của bảng
điều khiển (Hình A.3) như một cơ sở;
2) Phủ lên trên hai lớp giấy phôi (đầu ra của
bước 4) theo cách để cả hai màn hình hiển thị được quan sát ở mặt chiếu (mặt
nghiêng) trở thành các màn hình chồng lên nhau;
3) Thay đổi và nghiêng các tấm giấy phôi cho
tới khi các điểm mắt xuất hiện bên trong "các không gian nhận dạng" lấn
chống lên nhau (xem Hình A.6).
Kiểm tra xem
- Màn hình hiển thị được đặt ở vị trí càng thấp
càng tốt,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (Các) màn hình hiển thị cao hơn cung cấp
thông tin không yêu cầu phải theo dõi trong thời gian dài (ví dụ: các mô tả
chung).
Bước 8a: Áp dụng các bước từ 1 đến 7 đối với mặt
phẳng nằm ngang.
A.3.2.2 Các màn hình đặt cạnh nhau
Các bước từ 1 đến 7: Áp dụng các bước từ 1 đến
7 như đã phác thảo cho thiết bị giám sát riêng lẻ dành cho các bố cục nhìn từ
trên xuống.
Bước 7b: Tiếp tục thực hiện bố cục nhìn từ
trên xuống tương ứng với thủ tục được áp dụng đối với quan sát mặt bên (xem bước
7a).
Ví dụ Hình A.7 minh họa kết quả của việc bố
trí ba màn hình được quan sát thường xuyên tại trạm làm việc điều khiển.
Chủ đề
Các điều kiện quan
sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sắc nét của thị giác lên đến 50% dưới
giá trị thông thường
Sự thích nghi hiện tại là không tối ưu
Độ rọi sáng vượt ra khỏi mức tối ưu, chói
lóa
Giảm bớt độ tương phản, làm mờ ký tự, làm
ký tự khác biệt /hoặc độ chói ở dưới lòng đất, chiều cao của ký tự thấp hơn
các ký tự chữ cái viết hoa
Góc thị giác cực tiểu của 15 min không phù
hợp cho
- Các ký tự màu sắc, hoặc
- Độ rung của vật thể và/hoặc chủ thể (ví dụ:
khi đang di chuyển).
CHÚ DẪN:
D Khoảng cách quan sát tại tầm nhìn trực giao
h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σ Góc thị giác
CHÚ THÍCH: Đối với độ sắc nét thông thường của
hai mắt, dành cho các điều kiện quan sát tối ưu và chất lượng hình ảnh hiển thị
tốt nhất, một góc thị giác chỉ vài phút là vừa đủ, thậm chí đối với cả những ký
tự như E hoặc B. Các ký tự tiếng La-tinh này yêu cầu độ phân dải thị giác cao
nhất do đặc điểm có nhiều chi tiết trong khu vực mặt thẳng đứng. Cung tương tự
như vậy đối với ký tự M và W trong khu vực mặt nằm ngang. Theo TCVN 11697-2
(ISO 9355-2) dành cho các ký tự vô sắc, giá trị nhỏ nhất của góc thị giác sẽ là
15 min. Giá trị này có tính đến thực tế là các đặc điểm sau đây đặc biệt còn ít
hơn cả mức tối ưu.
Hình A.1 - Các đặc điểm
quyết định định nghĩa về góc thị giác tối thiểu
CHÚ DẪN:
N Điểm gần
D Khoảng cách quan sát cực đại tại tầm nhìn
trực giao
h Chiều cao ký tự
φ Góc quan sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σmin Góc thị giác cực tiểu
(trên đường tròn)
Hình A.2 - Mối quan hệ
qua lại giữa khoảng cách quan sát, góc thị giác và góc quan sát
Góc thị giác là kích thước hình học thích hợp
nhất cần được xác định chiều cao ký tự đủ để bảo đảm được nhận dạng.
Tại một góc thị giác không đổi, khoảng cách
quan sát cực đại có được từ tầm nhìn trực giao trên ký tự. Trong thực tế, các
ký tự hiếm khi được nhìn thấy ở góc trực giao. Tại một góc thị giác không đổi,
khoảng cách quan sát giảm khi góc quan sát tăng. Các vị trí mà từ đó ký tự đó
được quan sát ở một góc thị giác không đổi, nằm dọc theo đường tròn tiếp xúc với
ký tự. Chu vi của đường tròn bằng với khoảng cách quan sát trực giao D.
Nếu áp dụng góc thị giác cực tiểu, đường tròn
sẽ chạm tới tất cả các vị trí mà từ đó ký tự có thể được nhìn thấy dưới một góc
thị giác được mở rộng giá cực tiểu yêu cầu.
Một khu vực hạn chế của các điểm mắt khả thi
nằm bên trong đường tròn xuất phát từ những đặc điểm cấu tạo của mắt người. Nó
có khả năng điều tiết chỉ tới các khoảng cách xa hơn điểm gần. Khuyến nghị áp dụng
điểm gần của người 45 tuổi (xấp xỉ 50 cm). Lý do: hầu hết những người sử dụng lớn
tuổi đều đeo kính hiệu chỉnh.
Kích thước theo đơn vị
centimet/ Tỷ lệ khuyến nghị 1:10
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 mép các vị trí ở tư thế ngồi 3 và 4
3 tư thế "tựa lưng”
4 tư thế “cúi ra phía trước”
5 bề mặt bảng điều khiển
6 sàn nhà
▲ điểm mắt của các kích thước phân vị phần
trăm thứ 95 (xem Bảng 2)
+ điểm mắt của phân vị phần trăm thứ 5 (xem
Bảng 2)
Hình A.3 - Bảng mẫu
(ví dụ) - Bản điều khiển với các điểm mắt - Hình chiếu đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Màn hình phẳng hiển thị bảng điều khiển 20
inch
E Không gian nhận dạng
Hvis Chiều cao hiển thị
= 32,4 cm
H Chiều cao thùng máy = 44 cm
h Chiều cao ký tự = 0,5 cm
N Điểm gần = 50 cm
σmin Góc thị giác cực tiểu (trên
các đường tròn) = 15 phút cung
Hình A.4 - Bảng mẫu
(ví dụ) - Không gian nhận dạng - Hình chiếu đứng, tỷ lệ thật
Kích thước theo đơn vị
centimet/ Tỷ lệ khuyến nghị 1:10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Mép của bàn điều khiển
Hvis Chiều cao thị giác
= 32,4 cm
2 Các điểm mắt ở tư thế ngồi 3 và 4
H Chiều cao thùng máy = 44 cm
3 Các điểm mắt ở tư thế “tựa lưng”
h Chiều cao ký tự = 0,5 cm
4 Các điểm mắt ở tư thế “cúi ra phía trước"
σmin Góc thị giác cực tiểu
(trên các đường tròn) = 15 phút cung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ dốc tương ứng với các độ dốc của “đường
nhìn thẳng thông thường”
6 Sàn nhà
▲ Điểm mắt của các kích thước phân vị phần
trăm thứ 95 (xem Bảng 2)
7 Màn hình phẳng hiển thị 20 inch
+ Điểm mắt của phân vị phần trăm thứ 5 (xem
Bảng 2)
Hình A.5 - Bảng mẫu
(ví dụ) - áp dụng cho không gian nhận dạng - Hình chiếu đứng
Kích thước theo đơn vị
centimet
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mép của bàn điều khiển
6
Sàn nhà
2
Các điểm mắt ở tư thế "đứng"
7
Màn hình phẳng đường chéo 20 inch
3
Các điểm mắt ở tư thế “tựa lưng”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màn hình phẳng 20 inch thỉnh thoảng được
quan sát (ví dụ: màn hình hiển thị tổng thể)
4
Các điểm mắt ở tư thế “cúi ra phía trước"
9
Các hình nón cố định tối ưu (nghĩa là cho
phép cố định tại bất kỳ vị trí nào chỉ bằng chuyển động của mắt, không cần cử
động phần đầu)
5
Bề mặt bàn điều khiển
10
Cử động phần đầu được yêu cầu khi thay đổi
tầm nhìn từ màn hình phía dưới lên màn hình phía trên (hoặc ngược lại)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách quan sát, như nhau đối với cả
hai màn hình (nghĩa là: không yêu cầu điều tiết)
H
Chiều cao thùng máy = 44 cm
Hvis
Chiều cao thị giác = 32,4 cm
h
Chiều cao ký tự = 0,5 cm
Độ dốc (độ dốc của màn hình thấp hơn tương ứng
với các độ dốc của “đường nhìn thẳng thông thường”)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc thị giác cực tiểu = 15 phút cung
▲
Điểm mắt của các kích thước phân vị phần
trăm thứ 95 (xem Bảng 2)
+
Điểm mắt của phân vị phần trăm thứ 5 (xem Bảng
2)
Hình A.6 - Ví dụ về
việc áp dụng không gian nhận dạng để thiết kế phù hợp màn hình hiển thị xếp chồng
Kích thước theo đơn vị
centimet/ Tỷ lệ khuyến nghị 1:10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Ma
trận tương thích
B.1 Mục đích
Mục đích của Phụ lục B là trình bày ví dụ về
thủ tục đánh giá khả năng áp dụng và tương thích. Danh mục kiểm tra (checklist)
có thể được sử dụng để xác định xem các khuyến nghị có khả năng áp dụng tại
TCVN 12108-4 (ISO 11064-4) có được tuân thủ hay không. Danh mục kiểm tra bao gồm
tất cả các yêu cầu và khuyến nghị từ TCVN 12108-4 (ISO 11064-4) được trình bày
theo trình tự.
Cần lưu ý rằng thủ tục mô tả được cung cấp giống
như một hướng dẫn và không phải là một quy trình toàn diện được sử dụng thay thế
cho tiêu chuẩn. Việc sử dụng danh mục kiểm tra tạo lập một nền tảng cho việc:
- Xác định khuyến nghị nào có thể được áp dụng;
- Xác định xem các đề xuất có thể áp dụng đã
được tuân thủ, và
- Cung cấp một danh sách có hệ thống của tất
cả các khuyến nghị có thể áp dụng đã được tuân theo
Danh mục hoàn thiện có thể được sử dụng nhằm
hỗ trợ các hướng dẫn/câu lệnh liên quan đến sự tương thích với TCVN 12108-4
(ISO 11064-4). Danh mục này có thể được áp dụng cho cả các máy móc hiện có, phục
vụ mục đích kiểm tra đánh giá, hoặc các đề xuất dành cho các trạm làm việc điều
khiển mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số mục/phụ mục và các tiêu đề được trình bày ở
hai cột đầu tiên của bảng. Cột thứ ba được sử dụng để xác định khuyến nghị tại
từng mục có thể hay không thể áp dụng.
Khả năng áp dụng của tất cả các khuyến nghị cần
được kiểm tra, và câu trả lời Có và Không sẽ được ghi lại tại cột thứ ba. Tại
nơi một khuyến nghị không thể áp dụng thì một ghi chú ngắn giải thích lý do cần
được ghi lại tại cột thứ năm.
Cần ghi chép lại thông tin ở cột thứ tư, cho
thấy từng khuyến nghị có thể áp dụng đã thỏa mãn (Có), thỏa mãn một phần (một
phần) hoặc không thỏa mãn (không). Bất kỳ mục nào được đánh giá là thỏa mãn một
phần hoặc không thỏa mãn cần được kết hợp với một ghi chú vắn tắt giải thích lý
do tại sao. Các bảng dưới đây được giới thiệu như những ví dụ minh họa.
Bảng B.1 và Bảng B.2 cho thấy các ví dụ về
cách thức hoàn thiện danh mục kiểm tra ma trận tương thích, Bảng B.3, khi một yêu
cầu không có khả năng áp dụng cho hoạt động thiết kế hoặc có thể áp dụng nhưng
không đáp ứng được yêu cầu.
Bảng B.1 - Ví dụ -
Yêu cầu không áp dụng để thiết kế
Điều mục trong TCVN
12108-4:2017 (ISO 11064-4:2013)
Có thể áp dụng
Có/Không
Tuân thủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phần/Không
Nhận xét
5.1.2
Thiết kế và bố cục của trạm làm việc điều
khiển có tính đến việc nhiều người sử dụng vận hành một trạm làm việc riêng lẻ
không?
Không
Trạm làm việc chỉ dành cho một người sử dụng
duy nhất.
Bảng B.2 - Ví dụ -
Yêu cầu cần áp dụng được nhưng không được đáp ứng
Điều mục trong TCVN
12108-4:2017 (130 11064-4:2013)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có/Không
Tuân thủ
Có/Một
phần/Không
Nhận xét
5.1.2
Có lưu ý phù hợp tới những ảnh hưởng của giầy
dép, quần áo và phương tiện bảo vệ cá nhân không?
Có
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2
Các bàn phím đầy đủ kích thước có tuân thủ
9241-410 không
Có
Không
Bàn phím đầy đủ kích thước phức hợp không
thể để được trên khoảng trống sẵn có trên bàn làm việc.
Bảng B.3 - Ma trận
tương thích
Điều mục trong TCVN
12108-4:2017 (ISO 11064-4:2013)
Có thể áp dụng
C/K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C/MP/K
Nhận xét
5.1.1a
Thiết kế trạm làm việc điều khiển đã sử dụng
các kích thước phân vị phần trăm thứ 5 và 95 của tập hợp người sử dụng dự kiến?
5.1.1a
Thiết kế trạm làm việc điều khiển đã xem
xét toàn bộ khả năng, giới hạn và nhu cầu của con người?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2a
Đã đưa ra lưu ý phù hợp về những ảnh hưởng
của giầy dép, quần áo và phương tiện bảo vệ cá nhân?
5.1.2a
Những ảnh hưởng về sự đa dạng của tư thế đã
được xem xét trong thiết kế trạm làm việc điều khiển?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2a
Việc sử dụng một trạm làm việc điều khiển
có thể điều chỉnh đã được xét đến tại nơi những yêu cầu nhân chắc học phân vị
phần trăm thứ 5 tới 95 không thể đáp ứng được yêu cầu?
5.1.2b
Thiết kế đã cố gắng hỗ trợ người sử dụng hiện
tại có các kích thước nhân trắc học cực đại?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2b
Các thiết bị điều khiển trên bảng điều khiển
mặt đứng đã được bố trí sao cho người sử dụng cao lớn không phải cúi người để
vận hành thiết bị?
5.1.2b
Đã quan tâm chú ý tại nơi dữ liệu nhân trắc
học kết hợp?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2b
Các tư thế vận hành thực tế được tính đến
khi áp dụng dữ liệu nhân trắc học tiêu chuẩn bổ sung cho các nội dung tại Bảng
2?
5.1.2b
Thiết kế và bố cục trạm làm việc điều khiển
đã tính đến những đối tượng người sử dụng đa dạng vận hành trạm làm việc
riêng lẻ?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2b
Tại nơi các trạm làm việc có thể điều chỉnh
được chọn, chúng có nhằm mục đích thỏa mãn phân vị tối thiểu từ thứ 5 tới 95
các kích thước cơ thể đã được xác định?
5.1.2b
Những điều chỉnh tại trạm làm việc điều khiển
có dễ dàng và an toàn đối với người sử dụng từ một tư thế ngồi không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1a
Tác động của ghế có khả năng điều chỉnh đã
được xét đến trong mối tương quan với chiều cao mắt ở tư thế ngồi chưa?
5.2.1b
Việc bố trí màn hình hiển thị đã tính đến
các tư thế và dữ liệu nhân trắc học chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1b
Các yếu tố phù hợp đã được tính đến khi xem
xét các khoảng cách quan sát chưa?
5.2.2a
Các khoảng cách quan sát đã tính đến chiều
cao của ký tự được sử dụng trên màn hình hiển thị chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2a
Việc phân bổ thông tin giữa màn hình chính
và màn hình thứ cấp đã căn cứ trên tần suất sử dụng và những ưu tiên chưa?
5.2.2a
Tại nơi thông tin chung được chia sẻ trên
các màn hình hiển thị không nằm trên trạm làm việc, và được yêu cầu nhìn thấy
bởi tất cả người điều khiển, các vị trí phù hợp đã được xác định chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2b
Những khoảng cách quan sát đã được xem xét
toàn diện chưa?
5.3.2b
Các vị trí được xác định dành cho các thiết
bị phát ra âm thanh (ví dụ: loa) đã hợp lý chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2b
Lưu ý phù hợp đã được cung cấp tại nơi các
tín hiệu cảnh báo cần phối hợp với các trạm làm việc đặc biệt chưa?
5.3.2b
Người vận hành có thể tắt chuông báo từ các
vị trí làm việc thông thường không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2b
Tiếng ồn xung quanh có được tính đến khi
thiết kế các cảnh báo thính giác không?
5.4.1b
Có cho phép thay đổi tư thế không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2a
Chiều cao ghế của người vận hành đều có thể
điều chỉnh được?
5.4.2b
Các vị trí để chân đã được tính đến chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2b
Việc sử dụng ghế ngồi 24/7 đã được tính đến
chưa?
6a
Bố cục trạm làm việc điều khiển hỗ trợ cả
người vận hành và người thực hiện các nhiệm vụ bảo dưỡng?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1a
Trong thiết bố cục trạm làm việc điều khiển
đã tiến hành phân tích phù hợp đối với nhiệm vụ chưa?
6.1.1a
Việc bố trí các màn hình hiển thị trên trạm
làm việc điều khiển có ngăn người vận hành cố định ở một chỗ không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1b
Cả mặt nằm ngang và mặt thẳng đứng đều được
tính đến khi tiến hành bố trí các màn hình, các ưu tiên và vị trí vận hành
thông thường?
6.1.1b
Tất cả các tình huống vận hành đã được xem
xét khi xác định vị trí và bố trí màn hình hiển thị chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1b
Việc phân bố thông tin giữa các màn hình hiển
thị lắp đặt trên tường, không nằm trên trạm làm việc và các màn hình hiển thị
trên trạm làm việc đã được xem xét chưa?
6.2.1b
Đối với việc bố trí màn hình hiển thị các yếu
tố như khả năng điều chỉnh, nhiệm vụ của người vận hành và nhân trắc học đã
được tính đến chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2a
Bàn phím kích thước đầy đủ có tuân thủ theo
ISO 9241-410 không?
6.2.2a
Vị trí phù hợp đã được chuẩn bị để hỗ trợ cẳng
tay và cổ tay của người vận hành phía trước các thiết bị đầu vào chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2a
Những yêu cầu dành cho người sử dụng thuận
cả tay trái và tay phải đã được tính đến chưa?
6.2.2a
Không gian phù hợp đã được cung cấp tại nơi
thảm di chuột, hoặc bị xoay được sử dụng chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2a
Tại nơi sử dụng nhiều thiết bị đầu vào dành
riêng, đã có phân bổ rõ ràng cho các màn hình hiển thị liên quan chưa?
6.2.2a
Tất cả các thiết bị thường xuyên được sử dụng
được bố trí theo cách có thể dễ dàng với tới được bởi các kích thước phân vị
thứ 5 của tập hợp người sử dụng không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2a
Tất cả các thiết bị điều khiển khẩn cấp đều
được bảo vệ chống tình cờ kích hoạt không?
6.2.2b
Bố cục của các thiết bị đầu vào có tính đến
các yếu tố như các khoảng cách với, tần suất sử dụng, kích thước thể chất và
những người vận hành sử dụng tay phải và tay trái không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4b
Các lưu ý về an toàn có được tính đến
không?
6.2.4b
Đường tiếp cận bảo dưỡng có được xem xét
trong thiết kế không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4b
Có bất kỳ yêu cầu nào về thay đổi trong
tương lai được xem xét không?
7.1 a
Có các lưu ý nhân trắc học nào được áp dụng
cho tất cả các trạm làm việc không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 a
Có phải tất cả các ký tự đối diện với các
góc thị giác cực tiểu thỏa mãn được yêu cầu trong mối tương quan với nhiệm vụ
của người vận hành và các vị trí quan sát không?
7.3 b
Các phép đo nhân trắc học phù hợp đã được
tính đến đối với các trạm làm việc điều khiển ở tư thế đúng chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C Có
MP Một phần
K Không
a Yêu cầu (“phải")
b Khuyến nghị (“nên")
Thư mục tài liệu tham
khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] G. Geiser Viewing geometry of single or
multiple screen displays with planar or curved surface; INTERACT Proceedings,
1987, pages 772-776
[3] S. Pheasant Bodyspace, Anthropometry,
Ergonomics and the Design of Work. Taylor & Francis, London, 1997
[4] R.N. Pikaar Workplace layout. Ergonomics
in Process Control Rooms; Part 2: Design Guideline, page 39-51. International
Instrument Users' Association WIB, The Hague 1998
[5] VDIA/DE 3546-5, 1991, Design of Process
Control Rooms. Arrangement of monitors at operator stations
[6] H.W. Jürgens, I.A. Aune, U. Pieper
International data on anthropometry, no, Geneva, 1990
[7] ISO 7250-1:2008, Basic human body
measurements for technological design - Part 1: Body measurement definitions
and landmarks
[8] TCVN 9060:2011 (ISO 14738:2002), An toàn
máy - Yêu cầu về nhân trắc cho thiết kế các vị trí làm việc tại máy
[9] W. Jaschinski-Kruza Beanspruchung bei der
Bildschirmarbeit: Die Belastung der Augenmuskulatur bei verschiedenen
Sehabständen. VDI-Fortschrittsbericht, Reihe 17, Nr. 44, Düsseldorf 1988
[10] H. Bubb, V. Kain Untersuchung über die
realitätsbezogene Handhabung von Zeichenschablonen der menschlichen Gestalt.
Zeitschrift für Arbeitswissenschaft 40 (1986) 2, pages 97-107
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] TCVN 7114 - 1:2008 (ISO 8995-1:2002),
Ecgônômi - Chiếu sáng nơi làm việc - Phần 1: trong nhà
[13] EN 614-1:2006, Safety of machinery -
Ergonomic design principles - Part 1: Terminology and general principles
[14] TCVN 11697-2:2016 (ISO 9355-2:1999), Yêu
cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển -
Phần 2: Màn hình hiển thị
[15] ISO 9241-302:2008, Ergonomics of
human-system interaction - Part 302: Terminology for electronic visual displays
[16] ISO 9241-303:2011, Ergonomics of
human-system interaction - Part 303: Requirements for electronic visual displays
[17] ISO 9241-304:2008, Ergonomics of
human-system interaction - Part 304: User performance test methods for
electronic visual displays
[18] ISO 9241-305:2008, Ergonomics of
human-system interaction - Part 305: Optical laboratory test methods for
electronic visual displays
[19] ISO 9241-307:2008, Ergonomics of
human-system interaction - Part 307: Analysis and compliance test methods for
electronic visual displays
[20] ISO 11064-2:2000, Ergonomic design of
control centres - Part 2: Principles for the arrangement of control suites
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66