1 bộ gia nhiệt
2 nút
3 khuôn dưới
4 khuôn trên
5 trục xi lanh
|
6 tấm ép
trên
7 cảm biến
nhiệt độ đã hiệu chuẩn
8 tấm ép
dưới
9 đĩa
hình nón đôi
|
Hình
2 - Thiết bị đo lưu hóa đĩa dao động điển hình
Kích
thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN:
1 hệ
đo lực
2 khuôn
cố định
3 khuôn
dao động
4 cảm
biến nhiệt độ
5 mẫu
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 bộ
gia nhiệt
8 khuôn
trên
9 ba
via đùn tràn
10 khuôn
dưới
11 rãnh
Hình
3 - Thiết bị đo lưu hóa trượt tuyến tính điển hình
a)
Nguyên tắc đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chi tiết của các
khuôn
CHÚ DẪN:
1 khuôn
cố định
2 khuôn dao động
3 hệ
đo mô-men xoắn
4 mẫu
thử
5 khuôn dưới
6 Khe hở khuôn
7 khuôn trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Khe hở khuôn > 0,5
mm
10 bộ gia nhiệt
11 ba via
đùn tràn
12 rãnh
Hình
4 - Thiết bị đo lưu hóa trượt xoắn khoang mở điển hình
a)
Nguyên tắc đo
b)
Khuôn (trên và dưới)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Kiểm tra mẫu thử
CHÚ DẪN:
1 bộ
gia nhiệt
2 khuôn
dưới
3 tấm
chặn dưới
4 tấm chặn trên
5 khuôn trên
6 cảm biến nhiệt độ
7 hệ đo momen xoắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 nút bịt
10 hệ truyền động dao động
11 rãnh
Hình 5 - Thiết
bị đo lưu hóa không roto trượt xoắn khoang kín điển hình với cấu trúc khuôn
hình nón đôi
a) Các
chi tiết của khuôn
b)
Mẫu thử
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 hệ
đo momen xoắn
3 mẫu
thử
4 khuôn
dưới
5 hệ truyền động dao động
6 cảm biến nhiệt độ
7 khuôn
trên
8 rãnh
Hình 6 - Thiết
bị đo lưu hóa không roto dạng chóp mũ điển hình
Kích
thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 trục hoặc hệ đo momen
xoắn
2 cảm biến nhiệt độ
3 bộ gia nhiệt
4 khuôn trên
5 nút bịt trên
6 tấm chặn trên
7 tấm đệm
8 tấm chặn dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 khuôn dưới
11 trục truyền động
12 tấm chặn trên
13 khuôn trên
14 nút bịt trên
15 nút bịt dưới
16 khuôn dưới
17 tấm chặn dưới
Hình
7 - Thiết bị đo lưu hóa trượt xoắn khoang mở điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7 (kết
thúc)
Phụ lục A
(tham
khảo)
Ảnh hưởng của các thông số nhiệt đến các đặc
tính lưu hóa đo được
A.1 Tổng quan
Lưu hóa là quá trình hình
thành sản phẩm cơ bản trong ngành công nghiệp cao su. Để tính toán đặc trưng
lưu hóa trong một vật phẩm và từ đó chương trình lưu hóa tối ưu cần phải biết mối
quan hệ giữa lưu hóa, thời gian và nhiệt độ cho các hỗn hợp cao su trong điều
kiện đẳng nhiệt. Trong thực tế công nghiệp hiện nay, các thông số cơ bản lưu hóa
cho cao su được xác định từ các phép đo được thực hiện trên thiết bị đo lưu
hóa. Những thiết bị này đo tính chất, có thể được gọi là độ cứng vững, gần tỷ lệ
thuận với mô đun trượt nóng. Mẫu có độ cứng vững trước khi xảy ra liên kết
ngang bất kỳ và độ cứng vững tăng từ giá trị tối thiểu này đến giá trị cực đại
trong quá trình phản ứng lưu hóa, tạo nên sự tăng đối với đường cong hình chữ S quen
thuộc. Thời gian lưu hóa tại một nhiệt độ nhất định là thời gian đạt đến 90 % mức
biến đổi độ cứng vững này. Các vật liệu phải được khảo sát đặc trưng bằng các
phép đo ở các nhiệt độ khác nhau.
A.2 Độ lệch so với các điều
kiện đẳng nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một vấn đề nữa với thiết
bị đo lưu hóa loại roto. Nhiệt bị
mất liên tục bởi sự truyền nhiệt từ
roto xuống trục truyền động, làm cho roto nguội hơn so với các tấm ép. Nhiệt độ trung
bình của mẫu thử do đó thấp hơn so với nhiệt độ được thiết lập và quá trình lưu
hóa chậm hơn.
Khe hở giữa các tấm ép
trong thiết bị đo lưu hóa không roto phải được
thiết lập sao cho mẫu thử luôn được giữ dưới một áp lực dương trong quá trình đo.
Điều đó không chỉ để loại bỏ các vấn đề với độ xốp, mà còn vì đã được báo cáo rằng
khi không có áp lực thì thời gian lưu hóa quá dài.[1] Áp lực có thể
có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ lưu hóa-phản ứng, hoặc nó có thể tác động đến
việc truyền nhiệt giữa các bề mặt của tấm ép và mẫu thử.
Nếu thiết bị đo lưu hóa chỉ
sử dụng để kiểm soát chất lượng, cân nhắc ở trên có thể không quan trọng, trừ
khi để so sánh kết quả từ các loại thiết bị khác nhau. Để đáp ứng điều này, phải
thực hiện các việc sau. Để thu được các đặc tính lưu hóa có khả năng so sánh với
các đặc tính thu được trên thiết bị đo lưu hóa đĩa dao động được mô tả trong
ISO 3417, bộ gia nhiệt của thiết bị đo lưu hóa không roto phải được điều chỉnh
để có thể cấp nhiệt cho mẫu thử đạt được nhiệt độ quy định trong thời gian 6
min. Điều đó cho kết quả tương đương đối với nhiều loại hỗn hợp với hàm lượng
chất độn trung bình của các loại cao su quan trọng nhất. Quy trình này chỉ nên
được áp dụng với sự thận trọng tối đa.
Mặt khác, nếu kết quả trên
thiết bị đo lưu hóa được sử dụng để tính toán thời gian xử lý, người vận hành
phải nhận thức được kích thước và ảnh hưởng của sai lệch bất kỳ so với điều kiện
đẳng nhiệt.[2] Ví dụ, ở 150 °C thiết bị đo lưu hóa đĩa dao động có
thể đánh giá thời gian lưu hóa quá dài với hệ số bằng 2. [3], [4] Hệ
số tăng ở các ở nhiệt độ cao hơn. Sự tương quan này không tuyến tính và phải được
xác định bằng thực nghiệm.
A.3 Tính
toán thời gian lưu hóa
Sau khi thu được dữ liệu
lưu hóa đẳng nhiệt mà thiết bị đo lưu hóa cho phép ở các nhiệt độ khác nhau, cần
hai loại thông tin để tính toán mức lưu hóa tại bất kỳ điểm nào trong vật phẩm.
Thứ nhất, cần phải đo hoặc tính toán nhiệt độ trong vật phẩm khi nhiệt độ thay
đổi theo thời gian. Thứ hai, cần phải có một mô hình của quá trình lưu hóa.
Để kinh tế, các chu trình
gia nhiệt và làm nguội phải được giữ càng ngắn càng tốt, nhưng vì sự đồng nhất
trong các sản phẩm hoàn thiện, sự biến thiên nhiệt độ trong một vật phẩm phải
được giảm thiểu bằng cách tăng thời gian của chu trình. Những yêu cầu trái ngược
nhau này càng trở nên nghiêm trọng hơn đối với các vật phẩm lớn do thời gian
nâng nhiệt cho phần tâm tỷ lệ thuận với bình phương của độ dày. Điều tương tự
cũng áp dụng cho các vật phẩm nhỏ khi lưu hóa ở nhiệt độ rất cao.
Vật phẩm dày không chỉ cần
nhiều thời gian để gia nhiệt mà còn cần nhiều thời gian để hạ nhiệt sau khi lấy
ra khỏi khuôn và trong một số trường hợp, trên một nửa tổng mức lưu hóa tại
vùng tâm có thể diễn ra trong quá trình làm nguội. Điều này phải được tính đến
trong việc tính toán mức lưu hóa bất kỳ.[5] Cũng cần phải đảm bảo rằng
mức lưu hóa tại vùng tâm vào cuối giai đoạn gia nhiệt là đủ để ngăn ngừa xốp
khi áp lực được giải phóng[6] và đồng thời phải đảm bảo rằng bề mặt
không bị quá lưu.
Bảng dưới đây đưa ra thời
gian gia nhiệt gần đúng cho vùng tâm của tấm để đạt đến cùng nhiệt độ của bề mặt
khi được gia nhiệt từ cả hai bên như trong đúc nén. Khi vật phẩm được lấy ra khỏi
khuôn, thời gian làm nguội phải dài hơn do các điều kiện bề mặt khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 mm
6 mm
12 mm
18 mm
Thời
gian
6 s
3,6 min
14,4 min
32,4
min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các ứng dụng có
nhu cầu nhiều hơn, phân bố nhiệt phải được tính toán. Giả sử rằng độ dẫn nhiệt
của hỗn hợp cao su là đã biết, phân bố nhiệt có thể được tính toán bằng cách áp
dụng các phương pháp phân tích đã công bố[7] vào phương trình nhiệt
tổng quát hoặc bằng cách sử dụng một phương pháp số trên máy tính. Phương pháp
sau linh hoạt hơn và có thể áp dụng cho dải các dạng rộng hơn[8], [9]
Trong quá trình đúc phun,
cao su đi vào khuôn nóng và cần ít thời gian để đạt đến phân bố nhiệt độ đồng
nhất. Tuy nhiên, do quá trình phức tạp hơn so với đúc ép, việc phân tích đường
cong lưu hóa cho đúc phun tốt nhất là được thực hiện bằng cách mô phỏng trên
máy tính.[10], [11]
Tốc độ lưu hóa tại thời điểm
bất kỳ trong phản ứng lưu hóa là hàm số của nhiệt độ và mức lưu hóa tức thời.
Các bộ phần mềm máy tính sẵn có có thể phân tích dữ liệu từ các thiết bị đo lưu
hóa đẳng nhiệt để thu được dạng sát thực cho hàm số này. Điều này sau đó có thể
được kết hợp với quá trình nhiệt độ của điểm bất kỳ trong vật phẩm để tính mức
lưu hóa tại điểm đó.[12], [13]
Nếu chương trình máy tính
không có sẵn, phương pháp tiếp cận thông thường là tách những ảnh hưởng của mức
lưu hóa và nhiệt độ đến tốc độ lưu hóa. Tuy nhiên, dạng thức của hàm số đối với
sự phụ thuộc của mức lưu hóa nói chung chưa được biết. Cách thông thường để
tránh trở ngại này là coi thời gian lưu hóa là như nhau tại một nhiệt độ tham
chiếu tùy ý. Các dạng thức của hàm số do vậy trở nên không quan trọng
Sự phụ thuộc vào nhiệt độ
có thể được biểu thị bằng năng lượng hoạt hóa hoặc bằng hệ số nhiệt độ. Phương
pháp hệ số nhiệt độ dễ sử dụng hơn và thường là chính xác hơn. Phương pháp này
được định nghĩa là tỉ số giữa các thời gian lưu hóa cho mỗi thay đổi nhiệt độ
lưu hóa 10 °C. Giá trị theo quy tắc ngón tay cái đối với các hệ số nhiệt độ là
hai. Giá trị thực tế có thể thu được từ đồ thị logarit thời gian lưu hóa đẳng
nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ. Năng lượng hoạt hóa có thể thu được từ đồ thị
logarit thời gian lưu hóa đẳng nhiệt phụ thuộc vào nghịch đảo của nhiệt độ tuyệt
đối. Mức lưu hóa tương đương tại phần tâm khi đó có thể so sánh được với mức
lưu hóa ở bề mặt và với lưu hóa lý tưởng từ thiết bị đo lưu hóa. [14]
Phụ lục B
(tham
khảo)
Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đo lưu hóa
đĩa dao động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(tham
khảo)
Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đo lưu hóa
không roto
C.1 Khoang khuôn
Thể tích của khoang khuôn
không được lớn hơn 5 cm3. Khuyến nghị áp dụng thể tích từ 1,5 cm3
đến 2,5 cm3 đối với loại khuôn hình nón đôi để đạt được điều kiện cận
đẳng nhiệt. Kích thước điển hình cho các thiết bị chuyển dịch qua lại là đường
kính 30 mm và chiều cao 4 mm; cho thiết bị dao động hình nón đôi là đường kính
40 mm, góc từ 7° đến 18° và khoảng cách chiều cao khe hở tại các tâm > 0,5
mm; cho thiết bị dao động đĩa phẳng là đường kính 44 mm và độ dày 2 mm và cho
các loại thiết bị “chóp mũ” dao động là đường kính ngoài 25 mm, chiều cao 15 mm
và khe hở khuôn 0,5 mm.
C.2 Gia nhiệt và kiểm
soát nhiệt độ
Phải tạo ra bộ phận để đặt
cảm biến nhiệt độ vào vùng thử nghiệm để kiểm tra phân bố nhiệt độ.
Thiết bị cần phải có khả
năng gia nhiệt vùng thử nghiệm đến nhiệt độ lưu hóa quy định trong vòng 1,5 min
kể từ khi đóng khoang khuôn, và phân bố nhiệt trong vùng thử nghiệm không được
lớn hơn ± 1 °C. Một số
thiết bị có thể cho phép các vùng thử nghiệm đạt được nhiệt độ thử nghiệm trong
vòng 0,5 min. Độ chênh lệch giữa nhiệt độ tham chiếu đo được trong khuôn và nhiệt
độ vùng thử nghiệm trung bình không được vượt quá 2 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] NORMAN R.H. Polym. Test. 1980, 1
(4) trang 247
[2] MICHAELI W.,
TIETZ W., HARMS R., KALWA M. Kautsch. Gummi Kunstst. 1990, 43 (10) trang 899
[3]
HANDS D., NORMAN R.H., STEVENS P.
Kautsch. Gummi Kunstst. 1986, 39 (4) trang 330
[4]
SEZNA J.A. Rubber World. 1992,
205 (4) trang 21
[5]
KHOUIDER A., & VERGNAUD J.M. J. Appl.
Polym. Sci. 1986, 32 (6) trang 5301
[6]
FLETCHER W. J.I.R.I.
1971, 5 (6) trang 249
[7] CARSLAW H.S., & JAEGER J.C. Conduction of Heat in Solids. Oxford, Second Edition, 1959
[8] HANDS D., & HORSFALL
F. ACS Rubb. Div., 124th meeting, Oct. 1983, trang 11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] Thomas, M.D.H., Horsfall,
F., and Dolbey, P.C.: Computer simulation of Thermoset, Thermoplastic and
Rubber Injection Moulding, Plastics Injection Moulding in the 1990s, Conf.,
Rapra Technology Ltd, Nov. 1990.
[11] KREHWINKEL T., & SCHNEIDER
C. Kautsch. Gummi Kunstst 1988, 41 (2) trang 164
[12] DENG
J.S. ACS Rubb. Div., 140th meeting, Oct. 1991, trang 55
[13] KREHWINKEL T., & SCHNEIDER
C. Kautsch. Gummi Kunstst. 1988, 41 (6) trang 564
[14] HILLS D. A. Heat
Transfer and Vulcanization of Rubber (Truyền
nhiệt và lưu hóa cao su). Elsevier, 1971
[15] ISO 3417, Rubber -
Measurement of vulcanization characteristics with the oscillating
disc curemeter (Cao su - Đo
các đặc trưng lưu hóa bằng thiết bị đo lưu hóa đĩa dao động)