Thế
năng
J
|
Khối
lượng con trượt
g
|
Phương
pháp A
|
Phương
pháp B
|
2,0
|
15
± 1 hoặc 30 ± 1
|
15
± 1
|
4,0
|
15
± 1 hoặc 30 ± 1
|
15
± 1
|
7,5
|
30
± 1 hoặc 60±1
|
30
± 1
|
15,0
|
30
± 1 hoặc 60 ± 1
|
120
± 1
|
25,0
|
60
± 1 hoặc 120 ± 1
|
120
± 1
|
50,0
|
60
± 1 hoặc 120 ± 1
|
120
± 1
|
CHÚ THÍCH: Đối với
phương pháp A, sử dụng con trượt nhẹ hơn bất cứ khi nào có thể.
|
5.4 Dụng
cụ kẹp/ngàm kẹp
Dụng cụ kẹp và ngàm kẹp sử
dụng cho thử nghiệm va đập kéo được mô tả trong
ISO 13802.
5.5 Micrometer
và đồng hồ đo
Micrometer và đồng hồ
đo phù hợp với phép đo kích thước mẫu thử đòi hỏi phải có độ chính xác đến 0,01
mm. Khi đo chiều dày mẫu thử, bề mặt đo phải áp một tải trọng
trong khoảng từ 0,01 MPa đến 0,05 MPa. Đối với mẫu thử có rãnh khía, xem các
yêu cầu tại 7.4.
6 Mẫu thử
6.1 Hình
dạng và kích thước
Có thể sử dụng năm loại mẫu
thử, được quy định trong Bảng 2 và được đưa ra trong Hình 1. Nhìn chung, tất cả
các loại có thể được sử dụng một trong hai phương pháp sau.
Phương pháp A: phù hợp với
ISO 10350-1 và TCVN 11613-3 (ISO 11403-3), loại mẫu thử được ưu tiên là loại 1
[loại có thể được lấy từ mẫu thử đa mục đích được quy định trong TCVN 11609
(ISO 3167) hoặc được đúc trực tiếp theo TCVN 11026-1 (ISO 294-1)] và loại 4 [loại
có thể được đúc trực tiếp theo TCVN 11026-2 (ISO 294-2) hoặc được gia công bằng
máy từ tấm đúc theo TCVN 11026-3 (ISO 294-3).
Phương pháp B: loại mẫu thử
ưu tiên là loại 2 và loại 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu
được thử nghiệm tại chiều dày ban đầu lên đến 4 mm. Chiều dày mẫu thử ưu tiên là
4 mm ± 0,2 mm đối với mẫu thử loại 1 và 3 mm ± 0,2 mm đối với mẫu thử loại 4.
Trong phạm vi đo, chiều dày phải được duy trì trong dung sai ± 5 %. Nếu chiều
dày ban đầu mẫu thử lớn hơn 4 mm, phương pháp thử được mô tả trong tiêu chuẩn
này không thể áp dụng được, và ISO 179 hoặc ISO 180 phải được sử dụng để xác định
tính chất va đập của mẫu thử.
Bảng
2 - Kích thước và loại mẫu thử
Kích
thước tính bằng milimet
Loại
mẫu thử
Chiều
dài
l
Chiều
rộng
b
Giá
trị ưu tiên của kích
thước x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều
dài tự do giữa
các kẹp
le
Bán
kính cong
r
1
80
±2
10
±0,2
6
± 0,2
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
2
60
±2
10
±0,2
3
± 0,2
10
± 0,2
25
± 0,2
10
± 1
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
±0,2
10
±0,2
10
± 0,2
30
± 0,2
20
± 1
4
60
±2
10
±0,2
3
± 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
± 0,2
15
± 1
5a
80
±2
15
±0,2
5
±0,2
10
± 0,2
50
± 0,2
20
± 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
1
Loại
2
Loại
3
Loại
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Các loại mẫu thử
6.2 Chuẩn
bị mẫu
6.2.1 Hỗn
hợp đúc và đùn
Mẫu
thử phải được chuẩn bị phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của vật liệu có liên quan.
Khi không có yêu cầu kỹ thuật hoặc khi có quy định khác, mẫu thử phải được ép đùn
trực tiếp (theo tiêu chuẩn thích hợp với vật liệu), hoặc ép đúc hoặc ép phun từ
vật liệu phù hợp với TCVN 11025 (ISO 293), TCVN 11026-1 (ISO 294-1), TCVN
11026-2 (ISO 2994-2), TCVN 11027 (ISO 295), hoặc được gia công bằng máy theo
TCVN 11023 (ISO 2818) bằng cách ép các bản hoặc các tấm hoặc ốp phun từ hỗn hợp.
Mẫu thử loại 1 được chuẩn bị từ mẫu thử đa mục đích loại A
được mô tả trong TCVN 11609 (ISO 3167).
6.2.2 Tấm
Mẫu
thử phải được gia công bằng máy từ các tấm phù hợp với TCVN 11023 (ISO 2818).
6.2.3 Nhựa
gia cường sợi
Tấm phải được chuẩn bị từ
hỗn hợp theo các phần liên quan của ISO 1268 và mẫu thử phải được gia công bằng
máy theo TCVN 11023 (ISO 2818).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1 Rãnh
khía (đối với mẫu thử loại 1) phải được gia công bằng máy theo TCVN 11023 (ISO
2818) trên mẫu thử không có rãnh khía được chuẩn bị theo 6.2.
6.3.2 Bán
kính đế rãnh khía phải là 1,0 mm ± 0,05 mm và tạo thành một góc 45° ± 1°
(xem Hình 1). Mặt nghiêng của răng cắt phải tạo ra trong mẫu thử, tại các góc
vuông với trục chính của nó, hai rãnh khía có đường biên và
có chiều dày được thể hiện ở Hình 1. Hai đường này vuông góc với hướng chiều
dài mẫu thử qua đỉnh mỗi rãnh khía phải nằm trong khoảng 0,2 mm với nhau. Cần chú ý đặc biệt đến độ chính xác của kích thước x (xem
Bảng 2). Dung sai hạn chế được đặt ra đối với đường biên và bán kính
rãnh khía đối với hầu hết các vật liệu do những yếu tố này quyết
định phần lớn sự tập trung ứng suất tại đáy rãnh khía trong quá trình thử nghiệm.
Bảo dưỡng dụng cụ cắt có lưỡi cắt sạch, sắc đặc biệt quan trọng do những
khuyết tật nhỏ tại đáy rãnh khía có thể gây ra độ lệch lớn đối với kết quả thử
nghiệm. Mặt nghiêng của rãnh khía được tạo ra bằng dụng cụ cắt đặc biệt phải được
kiểm tra thường xuyên.
6.3.3 Mẫu
thử có rãnh khía được đúc sẵn có thể được sử dụng nếu được quy định trong vật liệu
thử nghiệm. Mẫu thử có rãnh khía được đúc sẵn nói chung không mang lại cùng kết quả như mẫu
thử có rãnh khía được gia công bằng máy và sự sai lệch này có thể được chấp nhận
trong việc diễn giải kết quả. Mẫu thử có rãnh khía được gia công bằng máy thường
được ưu tiên do tác động đối với bề ngoài và/hoặc tính bất đẳng
hướng cục bộ ở mức tối thiểu. Mặt nghiêng của rãnh khía
được tạo ra phải được kiểm tra thường xuyên.
6.3.4 Đối
với mẫu thử được chuẩn bị bằng cách cắt sử dụng máy đục, rãnh khía không được đục
mà phải gia công bằng máy ở bước thứ hai.
6.4 Số lượng mẫu thử
Trừ khi có quy định khác
trong tiêu chuẩn đối với vật liệu được thử nghiệm, một bộ
gồm mười mẫu thử phải được thử nghiệm. Khi hệ số biến thiên (xem TCVN 10860
(ISO 2602)] có giá trị nhỏ hơn 5 %, số lượng mẫu thử tối thiểu là năm mẫu.
6.5 Tính
bất đẳng hướng
Tính chất va đập của các loại
vật liệu tấm nhất định có thể khác nhau, phụ thuộc vào hướng đo trong mặt phẳng
tấm. Trong những trường hợp như vậy, thông thường chuẩn bị hai nhóm
mẫu thử có các trục chính tương ứng song song và vuông góc với hướng của một số
đặc tính của tấm mà những đặc tính này có thể nhìn thấy được hoặc có thể suy luận
được từ thông tin về phương pháp sản xuất tấm.
6.6 Ổn
định mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Cách tiến hành
7.1 Tiến
hành thử nghiệm trong môi trường tương tự như sử dụng để ổn định, trừ khi các bên liên quan có
thỏa thuận theo các điều kiện khác (ví dụ thử nghiệm tại nhiệt độ cao
hoặc thấp hơn).
7.2 Kiểm
tra máy va đập có thể thực hiện thử nghiệm có vận tốc
va đập quy định và năng lượng hấp thụ trong dải đúng, nghĩa là
trong khoảng từ 20 % đến 80 % năng lượng có tại thời điểm va đập. Nếu có nhiều
hơn một con lắc phù hợp với những yêu cầu này, phải sử dụng con lắc có năng lượng
cao nhất.
7.3 Xác
định năng lượng tiêu hao do ma sát theo ISO 13802.
7.4 Đo
chiều dày h và chiều rộng x
của mặt cắt có cạnh song song, giữa mẫu thử chính xác đến 0,02 mm. Trong trường
hợp mẫu thử có rãnh khía, đo cẩn thận kích thước x sử
dụng micrometer gắn mặt đo có chiều rộng từ 2 mm đến 3 mm và có mặt nghiêng phù
hợp vừa với hình dạng rãnh khía.
Trong trường hợp mẫu thử
đúc phun, không cần đo kích thước của mỗi mẫu thử. Chỉ cần đo một mẫu thử từ một
tổ hợp nhằm đảm bảo kích thước tương ứng với kích thước được yêu cầu. Đối
với khuôn nhiều ổ, đảm bảo rằng kích thước mẫu thử tương tự như đối với từng ổ.
7.5 Nâng
con lắc đến độ cao quy định và giữ lại. Lắp mẫu thử vào giá giữ mẫu và xiết chặt:
đối với phương pháp A, đặt một đầu mẫu thử vào trong ngàm
kẹp của khung và đặt đầu còn lại trong bàn kẹp của con trượt; đối với phương
pháp B, đặt một đầu mẫu thử trong bàn kẹp mẫu thử cố định và đầu còn lại trong
bàn kẹp mẫu thử/con trượt không cố định (xem chi tiết tại ISO 13802).
7.6 Thả
con lắc. Ghi lại năng lượng va đập Es
do mẫu thử hấp thụ và thực hiện hiệu chính đối với tiêu hao
do ma sát gây ra, nếu cần thiết theo ISO 13802.
7.7 Nếu
kết quả năng lượng va đập kéo được hiệu chính là dưới 20 % công suất của con lắc 2,0 J, số
liệu nên coi là đáng ngờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8 Nếu
nhiều vật liệu được so sánh, phải sử dụng con lắc có cùng vận tốc va đập cho từng
vật liệu. Trong trường hợp tranh chấp, kết quả thử nghiệm chỉ nên so sánh với kết
quả đạt được với con lắc có năng lượng danh nghĩa đồng nhất
và mẫu thử có cùng dạng hình học.
7.9 Ngay
sau khi thử nghiệm kết thúc, thực hiện kiểm tra để đảm bảo
mẫu thử được kẹp chắc chắn hoặc liệu mẫu thử có bị trượt
trong một trong hai rãnh kẹp hay không, và kiểm tra sự phá hủy xảy ra trên phần
có cạnh song song hẹp của mẫu thử. Nếu bất
kỳ mẫu thử nào được thử nghiệm không đáp ứng được những yêu cầu này, kết quả đối
với những mẫu thử này phải bị loại bỏ và thử
nghiệm mẫu thử bổ sung.
8 Xác định hiệu
chính năng lượng
8.1 Phương
pháp A - Hiệu chính Eq do
sự biến dạng dẻo và động năng của con trượt
Hiệu chính Eq được
xác định từ công thức sau (xem chi tiết tại Phụ lục A):
(1)
trong đó
Eq
là hiệu chính năng lượng
do sự biến dạng của chất dẻo và động năng của con trượt, tính bằng jun (J);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là năng lượng va đập lớn
nhất của con lắc, tính bằng jun (J);
µ
là khối lượng con trượt
chia cho khối lượng giảm của con lắc (nghĩa là mcr/mp).
Khối lượng giảm của con lắc
mp được đưa ra theo công
thức:
(2)
trong đó
g là gia tốc
trọng trường, tính bằng m.s-2 (m/s2);
Lp là
chiều dài con lắc được xác định theo ISO 13802, tính bằng mét (m);
α là
góc giữa các vị trí của con lắc tại độ cao cao nhất và thấp nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng nảy
con trượt Eb được xác
định cho từng mẫu thử và con lắc từ đường cong năng lượng nảy
con trượt. Đường cong này được xác định chỉ một lần đối với từng tổ hợp con lắc
và con trượt (xem Phụ lục B).
9 Tính và biểu thị kết
quả
9.1 Tính
năng lượng va đập kéo đã hiệu chính
9.1.1 Quy
định chung
Để tính độ bền va đập-kéo
của mẫu thử, năng lượng tiêu thụ Es trước
tiên phải được hiệu chính đối với năng lượng thả Eq trong
phương pháp A và đối với năng lượng nảy con trượt
Eb trong
phương pháp B.
9.1.2 Hiệu
chính năng lượng đối với phương pháp A
Năng lượng va đập-kéo
được hiệu chính Ec, tính
bằng jun, được tính theo công thức:
Trong đó
Es
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Eq
là năng lượng thả do sự
biến dạng của chất dẻo và động năng của con trượt, được xác định theo 8.1,
tính bằng jun (J).
9.1.3 Hiệu
chính năng lượng đối với phương pháp B
Năng lượng va đập-kéo được
hiệu chính Ec, tính bằng
jun, được tính theo công thức:
(4)
Trong đó
Es
là năng lượng va đập
được đo bằng thiết bị (xem 7.6), tính bằng jun (J);
Eb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Tính
độ bền va đập-kéo
Độ bền va đập-kéo atU
hoặc độ bền va đập-kéo (có rãnh khía) atN,
được biểu thị bằng kilojun trên mét vuông, được tính theo công thức sau:
(5)
Trong đó
Ec
là năng lượng va đập
hiệu chính được tính theo 9.1, tính bằng jun (J)
x
là chiều rộng của mặt
cắt có cạnh song song hẹp của mẫu thử (đối với mẫu thử loại 2, 3, 4 và 5
trong Hình 1) hoặc khoảng cách giữa các rãnh khía (đối với mẫu thử loại 1
trong Hình 1), tính bằng milimet (mm);
h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3 Thông
số thống kê
Nếu được yêu cầu, tính giá
trị trung bình của kết quả thử nghiệm, độ lệch chuẩn của giá trị trung
bình và hệ số biến thiên sử dụng quy trình được đưa ra trong TCVN 10860 (ISO
2602).
9.4 Các
chữ số có ý nghĩa
Báo cáo tất cả các giá trị
trung bình được tính tới hai chữ số có nghĩa.
10 Độ chụm
Độ chụm của phương pháp thử
này chưa được biết do chưa có số liệu liên phòng thử nghiệm. Khi có số liệu liên
phòng thử nghiệm, thông tin về độ chụm sẽ được bổ sung ở bản cập nhật, sửa đổi
tiếp theo.
11 Báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn
này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) tất cả thông tin cần
thiết để nhận dạng vật liệu thử nghiệm, bao gồm chủng loại, nguồn, mã số nhà sản
xuất, và nguồn gốc;
d) mô tả bản chất và hình
dạng của vật liệu, nếu đó là thành phẩm, bán thành phẩm, tấm thử hoặc mẫu thử,
bao gồm kích thước chủ yếu, hình dạng, phương thức sản xuất, v.v...;
e) chiều dày
của mẫu thử đúc hoặc, đối với tấm, chiều dày tấm và nếu có thể,
hướng các trục chính của mẫu thử có liên quan đến các đặc tính của tấm;
f) phương pháp chuẩn bị mẫu
thử;
g) khí quyển tiêu chuẩn được
sử dụng để ổn định mẫu và thử nghiệm, cùng với bất kỳ phương thức xử lý ổn định
đặc biệt nào được thực hiện nếu được yêu cầu theo tiêu chuẩn đối với vật liệu
hoặc sản phẩm được thử;
h) năng lượng danh nghĩa của
con lắc;
i) khối lượng con trượt sử
dụng;
j) độ bền va đập-kéo atN
hoặc atU của vật liệu, được báo cáo là
giá trị số học trung bình của các kết quả trên mẫu thử có rãnh khía và/hoặc
không có rãnh khía, được tính bằng kilo jun trên
mét vuông (kJ/m2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) độ lệch
chuẩn và hệ số biến thiên của kết quả, nếu được yêu cầu;
m) loại phá hủy của mẫu thử;
n) ngày thử nghiệm
Phụ lục A
(quy
định)
Xác định hệ số hiệu chính đối với phương pháp
A
A.1 Các
thuật ngữ về năng lượng được sử dụng
Để tính hiệu chính Eq,
các thuật ngữ về năng lượng sau được sử dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.1)
Ep
= 1/2 x mp x v2p
(A.2)
Es
= Emax - Ep
(A.3)
Ecr,kin = 1/2 x mcr x
v2cr
(A.4)
Do năng lượng đàn hồi khi
va đập có thể được bỏ qua (như yêu cầu trong 5.3.1, va đập chủ yếu không đàn hồi),
vcr = vp và
động năng của con trượt được tính như sau:
(A.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Emax
là năng lượng va đập tối
đa của con lắc, tính bằng jun (J);
Ep
là năng lượng dư của con
lắc sau khi va đập, tính bằng jun (J);
Es
là năng lượng đo được
tiêu hao trong quá trình va đập, tính bằng jun (J);
Ecr,kin
là động năng tiêu hao
của con trượt, tính bằng jun (J);
mp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v0
là vận tốc của con lắc
ngay trước khi va đập, tính bằng m.s-1 (m/s);
vp
là vận tốc của con lắc
ngay sau khi va đập, tính bằng m.s-1 (m/s);
mcr
là khối lượng của con
trượt, tính bằng kilogam (kg);
vcr
là vận tốc của con trượt
ngay sau khi va đập, tính bằng m.s-1 (m/s)
ngoài ra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là năng lượng cần thiết
để làm biến dạng và phá hủy mẫu thử (sẽ được tính), tính bằng jun (J);
Ecr,pl
là năng lượng tiêu hao
do biến dạng chất dẻo của con trượt, tính bằng jun (J).
A.2 Xác
định Ecr,kin
Phương trình năng lượng đối
với va đập là:
(A.6)
Hơn nữa, từ phương trình
(A.2) và (A.4), ta có
(A.7)
Kết hợp phương trình này với
phương trình (A.3) ta có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
(A.9)
A.3 Xác
định Ecr,pl
Để tính năng lượng Ecr,pl tiêu
hao do sự biến dạng chất dẻo của con trượt, cần xem xét phương trình momen tại
điểm va đập không có mẫu thử (nghĩa là Ec =
0).
Trường hợp này được biểu
thị bằng dấu sao (*).
Phương trình momen (tính đến
việc va đập chủ yếu không đàn hồi) có thể viết như sau:
(A.10)
sử dụng
phương trình (A.9),
(A.11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.12)
Trong đó
(A.13)
Và thay thế phương trình
(A.1) và (A.13) trong phương trình (A.12) và sử dụng phương trình (A.11), năng lượng
tiêu hao được đo không có mẫu thử khi đó được đo bằng:
(A.14)
Với Ec =
0, phương trình (A.6) trở thành:
(A.15)
Từ phương trình (A.5),
(A.11) và (A.9) ta có
(A.16)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.17)
Do con trượt bị biến dạng
chất dẻo bởi cùng khối lượng có và không có mẫu thử
(A.18)
A.4 Hiệu
chính năng lượng
Xem xét phương trình
(A.6), hiệu chính năng lượng có thể được tính như sau:
(A.19)
Hiệu chính
này bao gồm một phần hằng số ưu thế (đại diện năng lượng bị tiêu hao do biến dạng
chất dẻo của con trượt Ecr,pl) và
một phần nhỏ hơn (Emax - Es) giảm
từ µEmax đến không
có năng lượng tiêu hao gia tăng (khi Es ~ Emax). Trong
trường hợp không chắc chắn của phép đo, cần sử dụng hiệu chính hằng số là giá
trị xấp xỉ; giả định rằng
(A.20)
Mang lại hiệu chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị hiệu chính của
năng lượng tiêu thụ do va đập với mẫu thử được
đưa ra trong:
(A.22)
Phụ lục B
(quy
định)
Xác định hệ số hiệu chính nảy đối với phương
pháp B
Sau khi con trượt va đập
và nảy lại, mẫu thử bị kéo thành hai phần đi động, con lắc có năng lượng
0,5MV2, và con trượt có năng lượng 0,5mv2.
Khi mẫu thử đứt gãy, chỉ có năng lượng trên mặt số con lắc bị tiêu hao được thiết
bị ghi của con lắc ghi lại. Vì vậy, cần bổ sung năng lượng gia tăng do con trượt
tạo ra để xác định năng lượng thực được sử dụng để làm đứt gãy mẫu thử. Hiệu
chính (nghĩa là năng lượng gia tăng do con trượt tạo ra) có thể được tính như
sau:
Theo định nghĩa
(B.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.2)
trong đó
M
là khối lượng của con lắc,
tính bằng kilogam (kg);
m
là khối lượng của con
trượt, tính bằng kilogam (kg);
V
là vận tốc tối đa của
tâm va đập của con trượt, tính bằng mét trên giây,
(m/s);
V2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v1
là vận tốc con trượt
ngay sau khi nảy, tính bằng mét trên giây (m/s);
v2
là vận tốc con trượt tại
thời điểm khi mẫu thử đứt gãy, tính bằng mét trên giây (m/s);
E
là năng lượng đọc được
trên mặt số con lắc, tính bằng jun (J);
e
là sự đóng góp năng lượng
của con trượt, nghĩa là hệ số hiệu chính nảy được thêm vào số đọc con lắc,
tính bằng jun (J).
Ngay khi con trượt nảy
lại, momen động của hệ thống (theo hướng nằm ngang) giữ nguyên không đổi.
Bỏ qua các thành phần thẳng đứng, phương trình momen động đối với va đập có thể được viết
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương trình (B.1),
(B.2) và (B.3) có thể được kết hợp để mang lại:
(B.4)
Trong phương trình (B.4),
vận tốc con trượt sau khi nảy lại v1 là
lượng chưa biết duy nhất. Như được chỉ ra trong ASTM D 1822 [1], trong thử nghiệm
thực tế được thực hiện trên mẫu thử, vận tốc
nảy lại ban đầu của con trượt v1 giống
như vận tốc đo được không có mẫu thử trong con lắc. Đối với thiết bị va đập cụ
thể được sử dụng trong quy trình được mô tả trong tiêu chuẩn ASTM được đề cập ở
trên, v1 có thể được xác định hoặc bằng thực
nghiệm phân tích ảnh hoặc tính theo lý thuyết của phương pháp hệ số hồi phục.
Nếu e
được vẽ biểu đồ là hàm của E (với giá
trị V, M, m và v1
cố định), e sẽ tăng từ không, qua điểm
cực đại (tương đương 0,5mv12)
và sau đó giảm, lại qua điểm không trước khi trở thành số âm. Chỉ
phần đường cong này phân tích chính xác hợp lý đã thực hiện là phần ban đầu giữa
e = 0 và e =
0,5mv12.
Ngay khi con trượt đảo chiều,
việc hiệu chính trở khó khăn và sau khi con trượt tiếp xúc mặt đo lần thứ hai,
việc hiệu chính trở nên khó xác định hơn. Vì vậy, giả định rằng, vì lý do đơn
giản hóa, ngay khi e đạt
đến giá trị tối đa hệ số hiệu chính sẽ giữ nguyên không đổi
tại giá trị 0,5mv12. Cần
công nhận rõ ràng rằng sử dụng phần đường cong trong Hình B.1 mà e là
số không đổi không mang lại hiệu chính chuẩn
xác. Tuy nhiên, do E ngày càng lớn, hệ số hiệu
chính trở nên ít quan trọng hơn và không có sự thay đổi lớn của kết quả chính
xác tổng thể từ giả định rằng hiệu chính tối đa là 0,5 mv12.
CHÚ DẪN:
1 Phương trình (B 4)
Hình
B.1 - Đường cong hệ số hiệu chính điển hình
đối với sự nảy đơn của con trượt trong máy
va đập-kéo trên đầu mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] ASTM D 1822-99, Standard
Test Method for Tensile-Impact Energy to Break Plastics and Electrical
Insulating Materials (Tiêu chuẩn phương pháp thử năng lượng
va đập-kéo làm đứt gãy chất dẻo
và vật liệu cách điện).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi
áp dụng
2 Tài liệu
viện dẫn
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
4 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Mẫu
thử
6.1 Hình
dạng và kích thước
6.2 Chuẩn
bị mẫu
6.3 Rãnh
khía của mẫu thử
6.4 Số
lượng mẫu thử
6.5 Tính
bất đẳng hướng
6.6 Ổn
định mẫu
7 Cách tiến
hành
8 Xác định
hiệu chính năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Độ chụm
11 Báo
cáo thử nghiệm
Phụ lục A (quy định) Xác định
hệ số hiệu chính đối với phương pháp A
Phụ lục B (quy định) Xác định
hệ số hiệu chính này đối với phương pháp B
Thư mục tài liệu tham khảo