t0
|
nhiệt độ ban đầu;
|
tr
|
nhiệt độ tham chiếu (30 °C);
|
1
=
0,006
(°C)-1 đối với dung
lượng 5 h.
|
5.2.8 Acquy mới, được giao đến
cho thử nghiệm dung lượng danh định, khi chịu các chu kỳ phóng/nạp CN lặp lại theo
5.2.2 đến 5.2.6 phải có tối thiểu
Ca = 0,85 CN ở chu kỳ đầu tiên;
Ca = 1,00 CN ở hoặc trước chu kỳ thứ
mười.
5.3 Thử nghiệm
duy trì điện tích
5.3.1 Sau khi trải
qua thử nghiệm dung lượng
theo 5.2, và đã đạt được dung lượng Ca CN, acquy được nạp
lại theo 4.3. Các bề mặt của acquy phải được làm sạch và khô để loại bỏ dấu vết
bất kỳ của vật liệu
dẫn điện hoặc chất điện phân.
5.3.2 Acquy phải được giữ hở mạch (tức là không có
tải điện nối vào) ở nhiệt độ trung bình của ngăn là 20 °C ± 2 °C trong thời gian 28
ngày (672 h).
Trong thời gian này, nhiệt độ lớn nhất của
ngăn
không
được vượt quá +25 °C và nhiệt độ nhỏ
nhất không được nhỏ hơn +15 °C.
5.3.3 Vào cuối giai đoạn giữ
hở mạch này, theo 5.3.2, nhiệt độ
của ngăn được điều chỉnh về phạm vi
nêu trong 5.2.1. Sau đó dung lượng còn lại Cr phải được xác định bằng
cách phóng điện ở dòng điện tiêu chuẩn IN (xem 3.1.2) và sau đó
theo 5.2.4 đến 5.2.7.
5.3.4 Dung lượng còn lại, Cr,
không được nhỏ hơn 0,85 Ca.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Thử nghiệm
tính năng phóng điện cường độ cao
5.4.1 Thử nghiệm để kiểm tra xác
nhận giá trị phóng điện cường độ cao (I1) phải được thực hiện
trên acquy còn mới có dung lượng Ca CN theo 5.2.
5.4.2 Nhiệt độ ban đầu của
acquy (t0) và nhiệt độ
môi trường phải theo 5.2.1.
5.4.3 Trong giai đoạn từ 1 h
đến 24 h sau khi kết thúc việc nạp cho acquy phóng điện ở dòng điện I1 do nhà chế tạo
quy định (xem 3.3).
Dòng điện phóng trung bình phải ứng với I1 ± 1 %. Độ lệch
dòng điện không vượt quá ± 5 % I1 ở thời điểm bất kỳ.
5.4.4 Điện áp giữa các đầu nối
của acquy (không kể các cáp đầu ra của acquy) phải được ghi lại tự động theo thời
gian hoặc được ghi lại ở những khoảng
thời gian thích hợp bằng cách sử dụng vôn mét (xem 4.1.1.2).
5.4.5 Đo nhiệt độ trung bình
của ngăn thí điểm (t0) và tính thời gian phóng điện
Th, theo công thức sau:
Th = 1 (h) [1 + 2 {t0 - 30 °C}]
trong đó 2 = 0,01 (°C)-1 đối với dung
lượng 1 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên nếu điện áp trung bình 1,60 V
trên mỗi ngăn đạt được trước thời gian phóng Th, thì cho phép
ngắt dòng điện. Trong trường hợp này, ngăn hoặc acquy đang phóng không đạt thử nghiệm này.
5.4.7 Sau thử nghiệm, acquy
phải được nạp đầy lại theo 4.3.
5.5 Thử nghiệm
độ bền bỉ chu kỳ
5.5.1 Thử nghiệm phải được thực
hiện trên các mẫu ngăn như quy định trong 5.1.
5.5.2 Sau khi chịu thử nghiệm
dung lượng thực của 5.2 và cho thấy dung lượng Ca ít nhất bằng
dung lượng danh nghĩa CN, các ngăn phải được nạp
lại theo 4.3.
5.5.3 Sau đó các ngăn/các
acquy đơn khối được nối với thiết bị mà ở đó chúng phải chịu một loạt liên tiếp các chu
kỳ trong suốt thử nghiệm, mỗi chu kỳ gồm:
5.5.3.1 Ngăn có thoát khí
- phóng điện trong 3 h ở dòng điện I (A) = CN (Ah)/4 (h).
- nạp lại trong 9 h ngay sau khi phóng
điện bằng cách cung cấp cho acquy dung lượng nạp như xác định trong Bảng 1 dưới
đây, dòng điện vào cuối giai đoạn
nạp không lớn hơn l (A) = CN (Ah)/16,66 (h).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung lượng nạp
lại
Hệ số nạp
Kiểu ngăn
0,864 C
1,15
A, B, C, D (IEC 60254-2, Bảng
1)
a, b, c, d (IEC 60254-2, Sửa đổi 1, Bảng
2)
0,937 C
1,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e, f, g (IEC 60254-2, Sửa đổi 1, Bảng 2)
0,787 C
1,05 (điển
hình)
Các ngăn có khuấy chất điện
phân
CHÚ THÍCH 1: Các ngăn có khuấy chất điện
phân yêu cầu hệ số nạp thấp hơn
giá trị cho trong bảng. Các ngăn có tỷ trọng chất điện phân tăng cao có thể yêu cầu
hệ số nạp cao hơn bình thường. Trong các trường hợp này, và khi liên quan đến các đặc
trưng đặc biệt khác, cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chế tạo.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp acquy
đơn khối hoặc các ngăn không phù hợp với các kích thước nêu trong TCVN
11849-2 (IEC 60254-2), Bảng 1 hoặc Bảng 2 thì cần áp dụng hệ số dung lượng nạp lại/hệ
số nạp nào thích hợp với chiều cao của ngăn khi so sánh với các ngăn trong bảng
này.
5.5.3.2 Ngăn có van điều
chỉnh
- Phóng điện trong 3,5 h ở dòng điện I (A) = 0,2 CN (A).
- Nếu không có khuyến cáo khác của nhà
chế tạo, nạp lại trong tối đa 14 h ngay sau khi phóng điện, ở điện áp không đổi
không quá 2,4 V/ngăn, với giới
hạn dòng điện trong 2 h cuối cùng không lớn hơn I(A)= CN
(Ah)/66,66 (h).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thời gian 2h nạp điện cuối cùng,
điện áp có thể được
phép tăng cao hơn 2,45 V/ngăn.
5.5.3.3 Trong suốt thử nghiệm ở 5.5.3.1 hoặc 5.5.3.2,
nhiệt độ của các ngăn phải được duy trì trong phạm vi từ 33 °C và 43 °C.
5.5.4 Sau từng loạt 50 chu kỳ
± 5 chu kỳ, ngăn/acquy đơn khối phải trải qua thử nghiệm dung lượng như quy định
trong 5.2.
Thử nghiệm phải được coi là kết thúc khi
dung lượng hiệu chỉnh Ca có được từ thử nghiệm này nhỏ hơn
0,8 CN trong hai loạt
liên tiếp mỗi loạt gồm 50 chu kỳ ± 5 chu kỳ.
5.5.5 Độ bền bỉ tính theo
chu kỳ là số lượng chu kỳ đã hoàn thành đến khi kết thúc loạt đầu tiên trong
hai loạt cuối cùng, số lượng này phải tối thiểu bằng số lượng do nhà chế tạo
công bố.
6 Giá trị cụ thể
6.1 Mật độ năng lượng
6.1.1 Trong trường hợp mật độ
năng lượng của ngăn được công bố, mật độ này cần áp dụng cho thử nghiệm dung lượng
như được định nghĩa trong 5.2 và phải được xác định bằng cách sử dụng điện áp
trung bình trong suốt thử nghiệm. Điện áp trung bình này phải dựa trên giá trị
tối thiểu trong năm số đọc điện áp được phân bố đều nhau trong giai đoạn phóng
điện quy định, số đọc ban đầu phải được lấy 5 s sau khi bắt đầu phóng điện.
6.1.2 “Mật độ năng lượng theo
trọng lượng” (GED) ở cường độ 5 h (GEDcs) hoặc cường độ 1 h (GEDc1) phải được thể
hiện bằng Wh/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4 Khối lượng của ngăn
không bao gồm các bộ nối giữa các ngăn trừ khi chúng là phần tích hợp của
acquy đơn khối.
6.1.5 Kích thước của ngăn phải
là các kích thước đường bao kể cả các đầu nối, nắp thoát khí, v.v.
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] IEC 60050-482:2004, International
Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 482: Primary and secondary cells and
batteries (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 482: Ngăn
và acquy sơ cấp và thứ cấp)
[2] IEC 61982, Secondary batteries
for the propulsation of electric road vehicles - Part 2: Dynamic discharge
performance test and dynamic endurance test (Acquy thứ cấp dùng cho truyền động
kéo của phương tiện giao thông đường bộ chạy điện - Phần 2: Thử
nghiệm tính năng phóng điện và thử nghiệm độ bền bỉ động)