ASTM D 6591-11
Phụ lục X1 (tham khảo)
X1.1
X1.2
X1.3
X1.4
X1.5
X1.6
|
TCVN 11589:2016
Phụ lục A (tham khảo)
A.1
A.2
A.3
A.4
A.5
A.6
|
NHIÊN LIỆU
CHƯNG CẤT TRUNG BÌNH
- XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI HYDROCACBON THƠM - PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU
NĂNG CAO VỚI DETECTOR CHỈ SỐ KHÚC XẠ
Standard Test
Method for Determination of Aromatic Hydrocarbon Types in Middle Distillates -
High Performance Liquid Chromatography Method with Refractive Index Detection
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này quy định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để xác định hàm lượng
hydrocacbon thơm đơn vòng, hai vòng, ba vòng và đa vòng trong nhiên liệu điêzen
và phần cất dầu mỏ có dải sôi nằm trong khoảng từ 150 °C đến 400 °C. Hàm lượng
chất thơm tổng, tính bằng phần trăm khối lượng, được tính từ tổng các loại
hydrocacbon thơm riêng lẻ tương ứng.
CHÚ THÍCH 1: Nhiên liệu hàng
không và phần cất dầu mỏ với dải sôi
nằm trong khoảng từ 50 °C đến 300 °C không được xác định bằng phương pháp này
và được xác định bằng phương pháp trong ASTM D 6379 hoặc phương pháp tương
đương phù hợp khác.
1.2 Độ chụm của
phương pháp này được thiết lập cho các nhiên liệu điêzen và các thành phần pha trộn của
nhiên liệu điezen chứa từ 4
% đến 40 % (theo khối lượng) các hydrocacbon thơm đơn vòng, 0 % đến 20
% (theo khối lượng) hydrocacbon thơm hai vòng, 0 % đến 6 % (theo khối lượng) hydrocacbon
thơm đa vòng, 0 % đến
26 % (theo khối lượng) hydrocacbon thơm đa vòng và 4 % đến 65 % (theo khối
lượng) tổng các chất thơm.
1.3 Các hợp chất
chứa lưu huỳnh, nitơ và oxy có thể gây nhiễu. Các anken đơn không gây nhiễu nhưng khi
chúng kết hợp thành các anken có hai và nhiều hơn hai nối đôi có thể sẽ gây nhiễu.
1.4 Theo quy ước,
tiêu chuẩn này xác định các loại hydrocacbon thơm dựa trên cơ sở các đặc tính rửa
giải từ cột sắc ký lỏng xác định tương ứng với các hợp chất thơm. Đối với từng
loại hydrocacbon thơm, việc định lượng bằng chuẩn ngoại sử dụng hợp chất thơm
đơn lẻ có thể có hoặc không đại diện cho các chất thơm trong mẫu. Các kỹ thuật
và phương pháp thay thế có thể phân loại và định lượng các loại hydrocacbon
thơm riêng lẻ khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.6 Tiêu chuẩn
này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng
tiêu chuẩn này có
trách
nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng
áp dụng phù hợp với giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 6022 (ISO 3171)1)Chất
lỏng dầu mỏ - Lấy mẫu tự động trong đường ống.
TCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ -
Phương pháp lấy mẫu thủ công.
TCVN 7330 (ASTM D 1319) Sản phẩm dầu
mỏ dạng lỏng - Phương pháp xác định các loại hydrocacbon bằng hấp phụ chỉ thị huỳnh
quang.
TCVN 11587 (ASTM D 5186) Nhiên liệu
điêzen và nhiên liệu tuốc bin hàng không - Phương pháp xác định hàm lượng chất
thơm và chất thơm đa
nhân bằng sắc ký lỏng siêu tới hạn.
ASTM D 2425 Test method for
hydrocarbon types in middle distillates by mass spectrometry (Phương pháp xác định
các loại hydrocacbon phần cất trung bình bằng phổ khối).
ASTM D 6379 Test method for
determination of aromatic hydrocarbon types in aviation fuels and petroleum
distillates - High performance liquid chromatography method with refractive
index detection (Nhiên liệu chưng cất dầu mỏ và nhiên liệu tuốc bin hàng không
- Phương pháp xác định các loại hydrocacbon thơm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
với detector chỉ số khúc xạ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1 Định nghĩa
các thuật ngữ riêng của tiêu chuẩn này
3.1.1
Hydrocacbon thơm hai vòng (di-aromatic
hydrocarbons (DAHs))
Các hợp chất mà có thời gian lưu trên
cột phân cực xác định dài hơn đa số các hydrocacbon thơm đơn vòng nhưng lại ngắn
hơn thời gian lưu của các hydrocacbon thơm ba vòng.
3.1.2
Hydrocacbon thơm đơn vòng
(mono-aromatic hydrocarbons (MAHS))
Các hợp chất mà có thời gian lưu trên
cột phân cực xác định dài hơn đa số các hydrocacbon không chứa vòng thơm nhưng
lại ngắn hơn thời gian lưu của các hydrocacbon thơm hai vòng (DAHs).
3.1.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hợp chất mà có thời gian lưu trên
cột phân cực xác định ngắn hơn đa số các hydrocacbon thơm đơn vòng.
3.1.4
Hydrocacbon thơm đa vòng [polycyclic
aromatic hydrocacbons (POLY-AHs)]
Tổng của các hydrocacbon thơm hai vòng
và các hydrocacbon thơm chứa ba và nhiều hơn ba vòng thơm.
3.1.5
Hydrocacbon thơm tổng (total
aromatic hydrocacbons)
Tổng của các hydrocacbon thơm đơn
vòng, các hydrocacbon thơm hai vòng và các hydrocacbon thơm chứa ba và nhiều
hơn ba vòng thơm.
3.1.6
Hydrocacbon thơm chứa ba hoặc nhiều
hơn ba vòng
[tri+-aromatic hydrocacbons (T+AHs)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.6.1 Giải thích - Trong phương
pháp thử này đặc
trưng rửa giải của các hợp chất thơm và hợp chất không thơm trên cột
phân cực quy định không được xác định một cách riêng biệt. Dữ liệu đã công bố và
chưa được công bố cho thấy các thành phần chính đối với mỗi loại hydrocacbon như sau: (1)
các hydrocacbon không chứa vòng thơm gồm: các chất không vòng và các cyclo alkan
(parafin và naphten), các mono anken (nếu có mặt), (2) các hydrocacbon thơm đơn
vòng gồm: benzen, tetralin, indan, thiophen, và liên kết với các polyalken liên
hợp, (3) các hydrocacbon thơm hai vòng gồm: naphtalen, biphenyl, inden,
fluoren, acenaphten, benzothiophen và dibenzothiophen, (4) các hydrocacbon chứa
ba và nhiều hơn ba vòng thơm gồm: Phenanthren, pyren, fluoranten,
chrysen, triphenylen và benzanthracen.
4 Tóm tắt phương
pháp
4.1 Khối lượng mẫu
đã biết được pha loãng trong pha động và thể tích cố định của dung dịch này được
bơm vào sắc ký lỏng hiệu năng
cao, có lắp cột phân cực. Các hydrocacbon không chứa vòng thơm thì có ái lực yếu
với cột trong khi đó các hydrocacbon thơm thì thể hiện tính chọn lọc rõ rệt. Kết
quả của tính chọn lọc này, các hydrocacbon thơm được tách ra khỏi các
hydrocacbon không chứa vòng thơm thành các dải riêng biệt theo cấu trúc thứ tự số vòng của
chúng, có nghĩa là MAHs, DAHs và T+AHs. Tại thời gian
định trước, sau khi rửa giải các hydrocacbon thơm hai vòng DAHs, cột
được thổi ngược để rửa giải các hydrocacbon thơm chứa ba hoặc nhiều hơn ba vòng
thành một dải đơn rõ ràng.
4.2 Cột được nối
với detector chỉ số khúc xạ
phát hiện các cấu tử khi chúng được rửa giải ra khỏi cột. Tín hiệu điện từ
detector liên tục được theo dõi bằng bộ xử lý dữ liệu. Biên độ của các tín hiệu
(diện tích pic) từ các mẫu chất thơm được so sánh với các mẫu hiệu
chuẩn đã đo trước để tính phần trăm khối lượng MAHs, DAHs và T+AHs trong mẫu. Tổng
phần trăm khối lượng của DAHs và T+AHs được báo cáo
là phần trăm khối lượng POLY-AH. Tổng của MAHs, DAHs.và
T+AHs được báo cáo
là tổng hàm lượng chất thơm (phần trăm khối lượng) của mẫu.
5 Ý nghĩa và sử dụng
5.1 Hàm lượng
hydrocacbon thơm trong nhiên liệu động cơ điêzen là yếu tố có thể ảnh hưởng đến
khí thải và đặc tính cháy của nhiên liệu được đo bằng trị số cetan.
5.2 Hàm lượng chất
thơm trong nhiên liệu điêzen được quy định rất chặt chẽ, do đó yêu cầu phương
pháp phân tích chính xác để đảm bảo tuân thủ các quy định.
5.3 Phương pháp
này được áp dụng đối với các vật liệu trong cùng dải sôi như nhiên liệu động cơ
điêzen và không bị ảnh hưởng bởi sự nhuộm màu nhiên liệu. Phương pháp TCVN 7330
(ASTM D 1319) là phương pháp bắt buộc để xác định chất thơm trong nhiên liệu động
cơ điêzen, ngoại trừ các vật liệu có điểm sôi cuối lớn hơn 315 °C
(600 °F) từ phạm vi áp dụng của nó. Phương pháp ASTM D 2425 được áp dụng để xác
định cả tổng hàm lượng chất thơm và hydrocacbon thơm đa nhân trong nhiên liệu
điêzen, nhưng rất tốn kém và mất nhiều thời gian để thực hiện.
Phương pháp TCVN 11587 (ASTM D 5186) hiện nay cũng được áp dụng để xác định cả
tổng hàm lượng các chất thơm và hydrocacbon thơm đa nhân trong nhiên liệu
điêzen. Tuy nhiên, phương pháp TCVN 11587 (ASTM D 5186) quy định về việc sử dụng
thiết bị sắc ký lỏng
siêu tới hạn có thể không sẵn có.
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp thử
ASTM D 5186 trước đây được quy định bởi Ủy ban tài nguyên môi trường của California
(CARB) như một sự lựa chọn thay cho phương pháp thử ASTM D 1319.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC)
Có thể sử dụng bất kỳ thiết bị sắc ký
lỏng hiệu năng cao nào có khả năng bơm pha động ở tốc độ dòng trong khoảng từ
0,5 mL/ min đến 1,5
mL/ min, với độ
chụm tốt hơn 0,5 % và độ lệch toàn thang đo của biên độ dao động nhỏ hơn 1 % dưới
các điều kiện thử nghiệm được mô tả trong Điều 9.
6.2 Hệ thống bơm
mẫu
Có khả năng bơm 10 μL dung dịch mẫu
(danh nghĩa) với độ lặp lại lớn hơn 1 %.
6.2.1 Bơm vào thiết
bị sắc ký một thể tích bằng nhau và không đổi các dung dịch mẫu và dung dịch hiệu
chuẩn. Cả hai hệ thống bơm mẫu tự động và thủ công (bằng cách làm đầy hoàn toàn
hoặc là một phần vòng mẫu) khi được sử dụng một cách chính xác sẽ đáp ứng các
yêu cầu lặp lại quy định trong 6.2. Khi sử dụng chế độ làm đầy một phần vòng
thì được khuyến cáo rằng thể tích bơm nên ít hơn một nửa tổng thể tích vòng mẫu.
Đối với làm đầy hoàn toàn vòng mẫu, các kết quả tốt nhất thu được bằng cách
tràn đầy vòng mẫu ít nhất sáu lần.
CHÚ THÍCH 3: Độ lặp lại của hệ thống bơm được kiểm
tra bằng cách so sánh diện tích pic từ ít nhất bốn lần bơm của hệ thống chuẩn tính năng (xem
9.3).
6.2.2 Có thể sử dụng
thể tích bơm mẫu và thể tích bơm hiệu chuẩn khác với 10 mL (điển hình trong
khoảng từ 3 μL đến 20 μL), miễn là chúng đáp ứng được các yêu cầu quy định về độ
lặp lại cho quá trình bơm mẫu (xem 6.2), độ nhạy và độ tuyến tính của chỉ số khúc xạ
(xem 9.4.2 và 10.1.5), và độ phân giải cột (xem 9.4.3).
6.3 Lọc mẫu, nếu được
yêu cầu (xem 10.2.1), nên sử dụng bộ vi lọc có kích thước lỗ 0,45 mm hoặc nhỏ hơn, trơ về
mặt hóa học đối với các dung môi hydrocacbon để loại bỏ tạp chất
dạng hạt ra khỏi dung dịch mẫu.
6.4 Hệ thống cột, cột sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC) bằng thép không gỉ được nhồi với pha tĩnh silica liên
kết amin (hoặc cực amino/ liên kết cyano) là phù hợp, miễn là nó đáp ứng các
yêu cầu về độ
phân
giải quy định tại 9.4.3. Xem Phụ lục A về hướng dẫn lựa chọn và sử dụng các hệ
thống cột phù
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Detector chỉ số khúc xạ
nhạy đối với thay đổi đột ngột và từ từ về nhiệt độ của chất rửa giải, cần chú
ý thiết lập các điều kiện nhiệt độ không đổi trong hệ thống sắc ký lỏng. Nhiệt
độ được tối ưu hóa tùy thuộc vào pha tĩnh.
CHÚ THÍCH 5: Chấp nhận các
hình thức lựa chọn kiểm soát nhiệt độ khác, ví dụ như kiểm soát nhiệt
độ tại các phòng thử nghiệm.
6.6 Van thổi ngược, van chuyển
đổi (ngắt) dòng
bằng tay hoặc tự động (dẫn động bằng không khí hoặc bằng điện) được thiết kế để
sử dụng trong các hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), có khả năng vận
hành tại áp suất lên tới 2 x 104 kPa.
6.7 Detector chỉ
số khúc xạ,
detector chỉ số khúc xạ bất kỳ được sử dụng miễn là nó có khả năng vận hành
trong dải chỉ số khúc xạ từ 1,3 đến 1,6, đáp ứng các yêu cầu độ nhạy quy định
trong 9.4.2,
đưa
ra các tín hiệu tuyến tính bao trùm dải hiệu chuẩn và có tín hiệu đầu ra phù hợp
với hệ thống dữ liệu.
CHÚ THÍCH 6: Nếu detector chỉ số khúc xạ cố bộ
phận kiểm soát nhiệt độ độc
lập, thì được khuyến
cáo nên cài đặt cùng nhiệt độ tương tự như lò cột.
6.8 Máy vi tính
hoặc máy tích phân kết nối với máy vi tính, có thể sử dụng hệ thống
dữ liệu nào trong hai loại này miễn là nó tương thích với detector chỉ số khúc
xạ, có tần suất lấy mẫu 1 Hz và có khả năng tính diện tích pic và thời gian
lưu. Hệ thống dữ liệu cũng cần có khả năng xử lý các dữ liệu sau phân tích, chẳng
hạn như hiệu chỉnh đường nền
và lặp lại việc tích phân. Khuyến nghị sử dụng máy có khả năng tự
động phát hiện và nhận dạng pic và tính toán nồng độ mẫu từ phép đo diện tích
pic, nhưng không cần thiết.
6.9 Bình định mức, loại B hoặc
tốt hơn, dung tích 10 mL và 100 mL.
6.10 Cân phân
tích,
chính xác đến ± 0,0001 g.
7 Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7: Benzen có trong cyclohexan coi
là một tạp chất.
7.2 Heptan, cấp HPLC,
được sử dụng là pha động sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) (Cảnh báo -
Heptan là chất dễ cháy và có thể gây ra kích ứng do hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc
qua da).
CHÚ THÍCH 8: Sự thay đổi theo từng lô
chất lượng dung môi như hàm lượng nước, độ nhớt, chỉ số khúc xạ và độ tinh khiết
có thể ảnh hưởng
đến cột mà không thể dự đoán trước, sấy khô và lọc pha động có thể giúp làm
giảm ảnh hưởng các tạp chất vết trong dung môi.
CHÚ THÍCH 9: Thực tế khuyến cáo là cần
loại khí trong pha động của sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC) trước khi sử dụng. Điều này có thể thực hiện trực tuyến hoặc ngoại
tuyến bằng cách sục khí heli, khử khí bằng chân không hoặc khuấy siêu âm. Không
loại được khí trong pha động có thể dẫn đến pic âm.
7.3 O-xylen (1,2
- Dimetylbenzen), độ tinh khiết tối thiểu 98 %.
7.4 1-Metylnaphtalen, độ tinh khiết
tối thiểu 98 %.
7.5 Phenanthren, độ tinh khiết
tối thiểu 98 %.
7.6 Dibenzothiophen, độ tinh khiết
tối thiểu 95 %.
7.7 9-Metylanthracen, độ tinh khiết
tối thiểu 95 %. [Cảnh
báo - Nên đeo gang tay khi làm việc với các hợp chất thơm (ví dụ, sử dụng
găng tay vinyl dùng một lần)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Lấy mẫu
8.1 Trừ khi có
quy định khác trong yêu cầu kỹ thuật về hàng hóa, các mẫu được lấy
theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) hoặc TCVN 6022 (ISO 3171) hoặc tiêu chuẩn tương tự.
Trong một số tình huống, lấy mẫu được thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn
quốc gia hoặc theo quy định lấy mẫu của sản phẩm được thử nghiệm.
9 Chuẩn bị thiết bị
9.1 Lắp đặt sắc
ký, hệ thống bơm, cột, van thổi ngược, lò cột, detector chỉ số khúc xạ và máy
tích phân vi tính, theo hướng dẫn sử dụng thiết bị. Lắp đặt cột sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) và van thổi ngược trong lò cột. Lắp van thổi ngược sao cho
detector luôn luôn kết nối độc lập với hướng dòng chảy qua cột (xem Hình 1).
Duy trì van bơm mẫu ở cùng nhiệt độ như dung dịch mẫu; trong hầu hết các trường
hợp là ở nhiệt độ phòng.
Vị trí A: Thổi trước
Vị trí B: Thổi ngược
Hình 1 - Sơ đồ
khối điển hình của thiết bị sắc ký lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 12: Việc bảo trì
thường xuyên thiết bị sắc ký lỏng và các thành phần của thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo
tính năng nhất quán. Rò rỉ và tắc nghẽn một phần bộ lọc, bộ phận thủy tinh, kim
phun và rôto xoay van có thể làm cho tốc độ dòng không đồng nhất và hiệu quả bơm mẫu
kém.
9.2 Điều chỉnh tốc
độ dòng của pha động đến tốc độ không đổi 1,0 mL/min ± 0,2 mL/min và đảm bảo cuvet đối chứng của
detector chỉ số khúc xạ có đầy pha động. Giữ nhiệt độ của lò cột (và detector
chỉ số khúc xạ, nếu
được trang bị bộ kiểm soát nhiệt độ) ở trạng thái ổn định.
9.2.1 Để giảm thiểu độ lệch,
cần phải đảm bảo cuvet đối chứng luôn chứa đầy dung môi. Cách tốt nhất để thực
hiện điều này là (1) cho pha động chảy qua cuvet đối chứng (sau đó cô
lập cuvet đối chứng để ngăn ngừa sự bay hơi của dung môi) ngay trước khi phân
tích (sau đó cô lập cuvet đối chứng để ngăn ngừa sự bay hơi của dung môi) hoặc (2)
liên tục bổ sung cho sự bay hơi của dung môi bằng cách cung cấp dòng chảy ổn định
qua cuvet đối chứng. Dòng bổ sung được tối ưu hóa để giảm thiểu sự không tương
hợp giữa cuvet đối chứng và cuvet phân tích do sấy khô, biến thiên nhiệt độ hoặc
áp suất. Thông thường, có thể cài đặt lưu lượng dòng bổ sung bằng một phần mười
lưu lượng phân tích.
CHÚ THÍCH 13: Tốc độ dòng có thể được
điều chỉnh (thông thường trong khoảng từ 0,8 mL đến 1,2 mL) để giá trị tối ưu để
đáp ứng các yêu cầu về độ phân giải quy định trong 9.4.3.
9.3 Chuẩn bị một
chuẩn hiệu suất hệ thống (SPS) bằng cách cân 1,0 g ± 0,1 g cyclohexan, 0,5 g ±
0,05 g o-xylen, 0,05 g ± 0,005 g dibenzothiophen và 0,05 g ± 0,005 g 9-metylanthracen
cho vào bình định mức dung tích 100 mL và định mức đến vạch bằng heptan. Đảm bảo rằng
dibenzothiophen và 9-metylanthracen được hòa tan trong hỗn hợp o-xylen và
cyclohexan trước khi thêm heptan (ví dụ bằng cách sử dụng bồn siêu âm).
CHÚ THÍCH 14: SPS có thể lưu giữ đến một năm nếu
được bảo quản trong lọ đậy kín ở nơi tối, với nhiệt độ từ 5 °C đến 25 °C.
9.4 Khi các điều
kiện vận hành ổn định, được
chỉ ra bởi đường nền
ngang ổn định, bơm 10 mL
chuẩn SPS (xem 9.3) và ghi lại sắc ký đồ, sử dụng hệ thống dữ liệu. Đảm bảo độ
trôi đường nền trong thời gian chạy mẫu phân tích của sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC) là ít hơn 0,5 % chiều cao pic đối với cyclohexan.
CHÚ THÍCH 15: Độ trôi đường nền mà lớn
hơn, chứng tỏ có trục
trặc hoặc ở phần kiểm
soát nhiệt độ của cột/detector chỉ số khúc xạ hoặc các chất phân cực được
rửa giải từ cột hoặc cả hai. Cần khoảng 1 h để thiết bị sắc ký lỏng đạt đến trạng
thái ổn định.
9.4.1 Đảm bảo rằng,
sự tách đường nền nhận được từ tất cả bốn cấu tử của SPS (xem Hình 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 16: S/N (tín hiệu
nhiễu) tỉ lệ của
dibenzothiophen và 9-metylanthracen nên là 3:1 hoặc lớn hơn.
9.4.3 Đảm bảo rằng
độ phân giải giữa cyclohexan và o-xylen không nhỏ hơn 5,0.
9.4.3.1 Độ phân giải
cột - Tính độ phân giải giữa cyclohexan và o-xylen như sau:
(1)
trong đó
t1 là thời gian lưu của
pic cyclohexan, tính bằng s;
t2 là thời gian lưu của pic
o-xylen, tính bằng s;
y1 là độ rộng pic được
đo ở 1/2 chiều cao pic của cyclohexan, tính bằng s và
y2 là độ rộng pic được đo ở
1/2 chiều cao pic của o-xylen, tính bằng s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2- Sắc ký đồ của
chuẩn hiệu chuẩn hệ thống
9.5 Đo thời gian
lưu của pic dibenzenthiophen và 9-metyIanthracen, sử dụng hệ thống dữ liệu.
9.6 Thời gian thổi
ngược, B, tính bằng
s, theo còng thức sau:
B = tA+0,4x(tB-tA)
(2)
trong đó
tA là thời gian lưu của
dibenzothiophen, tính bằng s và
tB là thời gian lưu của
9-metylanthracen, tính bằng s;
CHÚ THÍCH 17: Thời gian thổi ngược là
thời gian sau khi bơm mà tại đó van thổi ngược sẽ được dẫn động để rửa giải T+
AHs như một pic
đơn nhọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8 Lặp lại quy
trình 9.7 và đảm bảo độ lặp lại của việc đo diện tích pic của o-xylen,
dibenzothiophen và 9 metylanthracen nằm trong độ chụm của phương pháp thử nghiệm
này.
CHÚ THÍCH 18: Nếu độ lặp lại diện tích pic quá
kém thì cần kiểm tra tính tối ưu của hệ thống nạp đang làm việc và đường nền là ổn định (độ
trôi rất nhỏ) và không gây nhiễu.
Hình 3- Sắc
ký đồ của chất hiệu chuẩn A
10 Cách tiến hành
10.1 Hiệu chuẩn
10.1.1 Chuẩn bị bốn
chuẩn hiệu chuẩn
(A, B, C và D) tại nồng
độ xấp xỉ đưa ra trong Bảng 1, cân chính xác đến 0,0001 g, cho các chuẩn vào bình định mức
dung tích 100 mL và định mức đến vạch bằng heptan.
Bảng 1 - Nồng
độ các cấu tử hiệu chuẩn
Chuẩn hiệu
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(g/100 mL)
o-xylen
(g/100 mL)
1-Metyl
naphthalen
(g/100 mL)
Phenanthren
(g/100 mL)
A
5,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,0
0,4
B
2,0
1,0
1,0
0,2
C
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
0,05
D
0,1
0,05
0,02
0,01
CHÚ THÍCH 19: Các nồng độ khuyến nghị ở Bảng 1 sẽ
bao trùm hầu hết các nhiên liệu dầu mỏ chưng cất trong dải sôi của nhiên liệu
điêzen. Có thể sử dụng các nồng độ chuẩn khác miễn là chúng đáp ứng các yêu cầu
của phương pháp thử (đó là độ tuyến tính, độ nhạy detector và độ phân giải cột).
CHÚ THÍCH 20: Dung dịch chuẩn hiệu chuẩn được bảo
quản trong lọ đậy kín (ví dụ, bình định mức
dung tích 10 mL) ở nơi tối, nhiệt
độ từ 5 °C đến
25
°C. Ở các điều kiện
này, dung dịch ở trong lọ có thể giữ được ít nhất là sáu tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.3 Lặp lại
10.1.2 sử dụng các chuẩn hiệu chuẩn B, C và D.
10.1.4 Nếu diện
tích pic của phenanthren trong chuẩn hiệu chuẩn D là quá nhỏ để đo chính xác,
thì
chuẩn
bị một chuẩn hiệu chuẩn D mới có nồng độ phenanthren cao hơn (ví dụ, nồng độ là
0,02 g/100 mL) và tiến hành theo 10.1.1.
10.1.5 Vẽ nồng độ
phần trăm m/v (g/100 mL) theo số đếm diện tích đối với từng chuẩn chất thơm, đó
là o-xylen; 1-metylnaphtalen và phenanthren. Đồ thị hiệu chuẩn phải là tuyến
tính với hệ số tương quan lớn hơn 0,999 và bị chặn ở nhỏ hơn ± 0,01
g/100 mL.
CHÚ THÍCH 21: Có thể sử dụng máy vi tính hoặc hệ thống
dữ liệu để hiển thị các
hiệu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 22: Về cơ bản, nên hiệu
chuẩn detector chỉ số khúc xạ hàng ngày.
CHÚ THÍCH 23: Sau mỗi lần chạy
sắc ký năm mẫu cần chạy một mẫu chuẩn điêzen hay một trong bốn mẫu chuẩn hiệu
chuẩn để kiểm tra sự ổn định
của hệ thống.
10.2 Phân tích mẫu
10.2.1 Cân khoảng
0,9 g đến 1,1 g mẫu, chính xác 0,001 g, cho vào bình định mức dung tích 10 mL
và định mức đến vạch bằng heptan. Lắc thật kỹ để trộn. Để yên dung dịch trong
khoảng 10 min và lọc (xem 6.3), khi cần loại bỏ các chất không tan.
10.2.1.1 Đối với các
mẫu mà nồng độ của một hoặc nhiều loại hydrocacbon thơm nằm ngoài dải hiệu chuẩn,
chuẩn bị dung dịch
mẫu đậm đặc hơn (ví dụ, nồng độ 2 g/10 mL) hoặc loãng hơn (0,5 g/10 mL) cho
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2 Khi các điều
kiện vận hành ổn định (xem 9.4) và đồng nhất với những điều kiện đã sử dụng để nhận
được dữ liệu hiệu chuẩn (xem 10.1), bơm 10 µL dung dịch mẫu (xem 10.2.1) và bắt
đầu thu thập dữ liệu. Khởi động van thổi
ngược tại thời gian định trước (xem 9.6) để rửa giải T+ AHs như một pic
đơn nhọn (xem Hình 4). Khi kết thúc quá trình phân tích, đảo ngược dòng chảy của pha động
(đó là quay trở lại về hướng
chảy xuôi) và để cho đường nền ổn định trước khi bơm mẫu tiếp.
Hình 4 - Sắc
ký đồ của mẫu nhiên liệu điêzen
10.2.3 Đối với chuẩn
ở Hình 5 đưa
ra phương pháp thích hợp để tìm và nhận dạng chính xác MAHs, DAHs, và T+AHs. Hình 5 chỉ
ra sắc ký đồ điển hình của mẫu nhiên liệu điêzen.
10.2.4 Vẽ đường nền
ngay trước khi bắt đầu pic không chứa chất thơm (Điểm A trong Hình 5) đến một
điểm trên sắc ký đồ ngay trước
điểm thổi ngược (D trong Hình 5).
10.2.5 Vẽ đường dọc
từ chỗ lõm (Điểm B trong Hình 5) giữa các chất không chứa vòng thơm và các chất
thơm đơn vòng để tạo đường nền.
10.2.6 Vẽ đường dọc
từ chỗ lõm (Điểm C trong Hình
5) giữa các chất thơm đơn vòng và các chất thơm hai vòng để tạo đường nền.
10.2.7 Vẽ đường nền
ngay trước khi bắt đầu pic của hydrocacbon thơm chứa ba hoặc nhiều hơn ba vòng
thơm (T+AH) (Điểm E trong Hình 5) tới điểm ngay sau rửa giải các hợp chất T+AH
(Điểm F trong Hình 5). Có một số xáo trộn đường nền khi khởi động van thổi ngược,
cần đợi cho đường nền ổn định trước khi vẽ đường nền sau điểm thổi ngược.
10.2.8 Tích phân diện
tích của cấu tử MAHs từ điểm B tới điểm C (xem Hình
5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.10 Tích phân diện
tích của cấu tử
T+AHs
từ điểm E tới điểm F (xem Hình 5).
CHÚ THÍCH 25: Nếu dữ liệu sắc
ký được tiến hành tự động, kiểm tra bằng mắt để đảm bảo các thông số tích phân
được nhận dạng và tiến hành tích phân các pic một cách chính xác.
Hình 5 - Sắc
ký đồ nhận dạng các pic và đường nền được chỉ ra
11 Tính kết quả
11.1 Hàm lượng của các hydrocacbon
thơm, MAHs, DAHs, và T+ AHs tính bằng phần
trăm khối lượng, theo công thức sau:
% khối lượng MAHs hoặc DAHs hoặc (7)
trong đó
A là diện tích pic của MAH hoặc DAH hoặc
T+ AH trong mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I phần chắn của đường chuẩn % khối lượng/thể
tích MAH hoặc DAH hoặc T+ AH;
M là khối lượng mẫu được lấy (xem
10.2.1), tính bằng g;
V là tổng thể tích của dung dịch mẫu
(xem 10.2.1), tính bằng mL.
CHÚ THÍCH 26: Việc tính toán này có thể được thực hiện
trực tiếp bằng hệ thống dữ liệu.
11.2 Hàm lượng của
hydrocacbon thơm đa vòng, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau:
% khối lượng POLY-AH = %
khối lượng DAHs + % khối lượng
T+AHs. (4)
11.3 Hàm lượng
hydrocacbon thơm tổng - Tổng hàm lượng hydrocacbon thơm trong mẫu, tính bằng phần
trăm khối lượng là tổng nồng độ của các loại hydrocacbon riêng lẻ (đó là, MAHs + DAHs
+ (T+AHs).
12 Báo cáo kết quả
12.1 Báo cáo kết
quả hàm lượng hydrocacbon thơm tổng, hydrocacbon thơm đơn vòng (MAH),
hydrocacbon thơm hai vòng (DAH), hydrocacbon thơm ba hoặc nhiều hơn ba vòng
(T+AHs) hydrocacbon
thơm đa vòng (POLY-AHs), tính bằng phần trăm khối lượng, chính xác đến
0,1 % khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.1 Viện dẫn
tiêu chuẩn này TCVN 11589 (ASTM D 6591);
12.2.2 Loại và nhận
dạng sản phẩm thử nghiệm;
12.2.3 Kết quả thử
nghiệm (xem Điều 11).
12.2.4 Bất kỳ sự sai
lệch khỏi quy trình đã quy định,
theo thỏa thuận hoặc tùy ý;
12.2.5 Ngày thử
nghiệm.
13 Độ chụm và độ chệch
13.1 Độ chụm - Các tiêu chí
sau được sử dụng để đánh giá khả năng chấp nhận các kết quả (xác xuất là 95 %).
13.1.1 Độ lặp lại - Sự chênh lệch
giữa hai kết quả thu được do cùng một thí nghiệm viên thực hiện với cùng một
thiết bị dưới các điều kiện vận hành không đổi trên cùng một mẫu thử trong một thời
gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một
trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau, đưa ra trong Bảng 2.
13.1.2 Độ tái lập - Sự chênh lệch
giữa hai kết quả thử độc lập nhận
được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở trong những phòng thử nghiệm khác
nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài, với thao tác bình thường và
chính xác của phương pháp này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các
giá trị sau, đưa ra trong Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Các
giá trị độ chụm
Loại chất
thơm
Dải
% khối lượng
Độ lặp lại
Độ tái lập
Hydrocacbon thơm đơn vòng (MAHs)
4 đến 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,06 3 (X+
17,3)
Hydrocacbon thơm hai vòng (DAHs).
0 đến 20
0,1 (X+2,6)
0,32 (X+
1,8)
Hydrocacbon thơm ba và nhiều hơn ba
vòng (T+AHs)
0 đến 6
0,12
(X+0,6)
0,64 (X +
0,3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 đến 26
0,13 (X+2,5)
0,29 (X +
2,5)
Tổng các hydrocacbon thơm
4 đến 65
0,036
(X+1,5)
0,116 (X
+6,3)
AX Trung bình các kết
quả được so sánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Khuyến nghị lựa chọn và sử dụng các cột sắc
ký
A.1 Chiều dài cột
từ 150 mm đến 300 mm với đường kính bên trong từ 4 mm đến 5 mm đạt yêu cầu. Để
tránh hư hại cột phân tích thì phải sử dụng cột bảo vệ (ví dụ, cột có chiều dài
là 30 mm, đường kính trong là 4,6 mm được nhồi bằng silica hoặc amino-silica)
và thay thế nó thường
xuyên.
A.2 Những thay đổi
giữa các lô về độ phân giải và độ chọn lọc của các loại hydrocacbon thơm đã được
ghi nhận ở một vài pha
tĩnh thương mại. Các phòng thử nghiệm được khuyên nên thử nghiệm các cột
riêng lẻ trước khi mua để đảm bảo chúng đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về độ phân
giải và độ chọn lọc của tiêu chuẩn này.
A.3 Các cột mới
thường được vận chuyển trong dung môi khác với pha động dùng trong tiêu chuẩn
này và luyện cột bằng pha động (heptan) để làm sạch cột trước khi sử dụng phân tích thường
xuyên. Nên luyện cột ít nhất 2 h tại tốc độ dòng 1 mL/min nhưng thời
gian dài hơn lên đến hai ngày thì đôi khi lại là cần thiết. Ngoài ra, có thể sử
dụng tốc độ dòng giảm (ví dụ 0,25 mL/min) để đáp ứng thời gian tối thiểu 12 h
(ví dụ, qua đêm).
A.4 Hầu hết các
cột sử dụng trong nghiên cứu độ chụm liên phòng có tính ổn định lâu dài và thời
gian sống của cột lên tới hai hoặc nhiều năm. Tuy nhiên trong trường hợp không
có biện pháp kiểm soát chất lượng phù hợp thì thí nghiệm viên có thể không phát hiện được
sự thay đổi nhỏ về hiệu suất
của cột được. Các phòng thử nghiệm được khuyên nên ghi lại một cách thường
xuyên áp suất đầu cột và thời gian lưu của chất hiệu chuẩn như là một công cụ
kiểm soát đơn giản cho hệ thống giám sát và hiệu suất cột. Khuyến nghị tham gia
vào hệ thống giám sát độ chụm của các phòng thử nghiệm liên phòng và thường
xuyên xác nhận tính hợp lệ
và/hoặc dùng chất chuẩn nội gas oil như một phần của quy trình kiểm tra
và đánh giá cột.
A.5 Cột đã sử dụng,
không đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn có thể tái sinh, bằng cách thổi cột
theo chế độ ngược dòng bằng
dung môi phân cực (ví dụ, dung môi phân cực diclorormetan, tốc độ dòng 1 mL/min trong 2
h) và sau đó luyện lại như với cột mới. Trước khi loại bỏ cột đã sử dụng, khuyến
nghị nên kiểm tra thật cẩn thận tất cả các bộ phận của hệ thống như sự rò rỉ, thể tích chết,
tắc nghẽn cục bộ của bộ lọc, hoặc cả hai, cột thủy tinh, hệ thống ống, kim
phun/vị trí phun và
van quay (roto xoay van) đó là những yếu tố góp phần làm giảm hiệu quả của cột.
A.6 Trong nghiên
cứu độ chụm liên phòng, các cột và pha tĩnh sau là đáp ứng các yêu cầu về độ
phân giải và độ chọn lọc của phương pháp thử nghiệm này:
A.6.1 Cột nước
Spherisorb, 3 NH2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.3 Cột
UBondapak, kích thước hạt 10 μm, NH2.
A.6.4 Cột Whatman
5 PAC.
A.6.5 Cột
Lichrosphere, kích thước hạt 5 pm, 100 NH2.
1) Trong
tài liệu gốc viện dẫn ASTM D 4177 Practice for automatic sampling of
petroleum and petroleum products.