TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11540-1:2016
ISO
4683-1:1998
DA CỪU NGUYÊN LIỆU - PHẦN 1: MÔ TẢ CÁC KHUYẾT TẬT
Raw sheep
skins - Part 1: Descriptions of defects
Lời nói đầu
TCVN 11540-1:2016 hoàn toàn tương
đương với ISO 4683-1:1998. ISO 4683-1:1998 đã được rà soát và phê duyệt
lại năm 2016 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 11540-1:2016 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 120 Sản phẩm da biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11540 (ISO 4683), Da
cừu nguyên liệu gồm các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 11540-2:2016 (ISO 4683-2:1999),
Phần 2: Định danh và phân vùng da.
DA CỪU NGUYÊN
LIỆU - PHẦN 1: MÔ TẢ CÁC KHUYẾT TẬT
Raw sheep
skins - Part 1: Descriptions of defects
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả các khuyết tật có
thể xuất hiện trên da cừu nguyên liệu (xem chú thích 1). Tiêu chuẩn này áp dụng
cho da cừu tươi và da cừu được bảo quản (phơi khô, muối ướt hoặc muối khô).
CHÚ THÍCH 1 Các khuyết tật
có thể xuất hiện chỉ trong hoặc
sau khi thuộc da, không có bất kỳ biểu hiện nào trên da nguyên liệu, cũng được
quy định trong tiêu chuẩn này.
2 Khuyết tật
Các khuyết tật được quy định trong
tiêu chuẩn này được chia thành ba loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) khuyết tật sau khi giết mổ;
c) khuyết tật khi bảo quản.
2.1 Khuyết tật
trước khi giết mổ
2.1.1
Vết rỗ; nang (abscesses; cysts)
Tình trạng rách hoặc hóa cứng lớp hạ
bì do có các cục u bướu sần trên da cừu lấy lông.
2.1.2
Khuyết tật riêng đối với da cừu nguyên
lông
(defects peculiar to wool-on skin)
a) Đường kính và sự phát triển xơ lông
không đồng đều làm cho xơ lông yếu và đứt; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.3
Lông màu vàng nhạt Canary (Canary
yellow wool)
Lông có màu vàng nhạt bền màu trong
các sợi lông chính. Khuyết tật tạo thành do vi sinh vật phát triển ở lông khi
thời tiết ẩm và ấm, ví dụ vào mùa hè ẩm, ướt. Tình trạng này có thể làm yếu xơ
lông.
2.1.4
Ký sinh trùng Dermatophilosis (lông vón cục)
[Dermatophilosis (lumpy wool)]
Khuyết tật xuất hiện dưới dạng đóng vảy
cứng hoặc đóng vảy trong
lông. Khuyết tật được tạo thành do sự tiết dịch của lớp hạ bì bị nhiễm Dermatophilus
congolengsis (một loại vi khuẩn). Khuyết tật đi kèm với sự biến dạng nang
làm gia tăng khuyết tật trên mặt cật ở dạng các đốm trắng.
2.1.5
Vết đất (earth stains)
Khi bụi đá ong đọng lại trên lớp biểu
bì, ở các mảng rộng, làm tăng sự “lấm đất” do có sắt sau khi da được thuộc
tanin thảo mộc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vết bầm máu (ecchymosis)
Đốm trên mặt thịt của da, chuyển từ
màu đỏ thẫm sang màu nâu do chảy máu dưới da, đặc biệt nếu động vật bị tác động
bằng dụng cụ cùn hoặc nếu lớp lông phủ bị kéo giật mạnh trước khi giết mổ. Khuyết
tật thường được gọi là vết thâm tím.
2.1.7
Dấu nóng (fire marks)
Da cừu bị giảm chất lượng do dấu nóng,
đây là khuyết tật do con người gây ra. Nói chung, dấu nóng thường được thực hiện
ở các phần khác nhau trên thân súc vật khi quản lý theo đàn để biểu thị cách thức
nuôi dưỡng. Trong da nguyên liệu, khuyết tật được nhìn thấy dễ dàng trên mặt thịt
và cũng dễ thấy trên mặt cật của da hoàn tất.
2.1.8
Da dính mỡ (greasy skin)
Da có cấu trúc mô hạ bì lỏng lẻo bất
thường do sự thâm nhập của mỡ. Trạng thái này bộc lộ sau khi thuộc da lỏng mặt
hoặc da rỗng, và có thể làm tăng sự thay đổi tỉ lệ khối lượng/bề mặt.
Cũng có thể xuất hiện sự tách lớp trên da dính mỡ.
2.1.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vảy nhỏ, chuyển màu từ vàng nhạt sang
vàng sẫm, quan sát được tại túi chân lông và trên mặt thịt. Chúng phát triển tạo
thành khuyết tật trên mặt cật, giống như “lở loét do bọ ve”
2.1.10
Chứng tăng sắc tố mô
(hyper-pigmentation)
Da cừu cái lông đen được nhận thấy bị
tác động trên mặt cật tại cả hai bên sống lưng (đặc biệt trong vùng mông) do chứng
tăng sắc tố mô. Có thể xảy ra rụng lông tại vùng chịu tác động. Tính chất vật
lý của da thuộc trong vùng bị tác động là ăn mòn mặt cật và đôi khi tạo thành vết
thủng.
2.1.11
Vết bẩn trên lông (marks on
the fleece)
Hư tổn do sơn, nhựa đường, màu sáp,
thuốc nhuộm alinin, làm giảm giá trị của lông, thậm chí dẫn đến xỉn
màu lông.
2.1.12
Vết gợn sóng (moire)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.13
Vết rỗ (pin hole)
Khi hai hoặc nhiều nang lông hợp nhất
hoặc lông thô ghép vào từ nang, ở nhiều nước gọi là lỗ châm kim. Đây là đặc điểm di truyền
liên quan đến giống lông tốt. Khuyết tật này không nhìn thấy được trong da cừu
nguyên liệu (xem thêm 2.1.17.5 đối với vết rỗ do ký sinh trùng ngoài (Ectoparasite))
2.1.14
Độ xoăn của lông kém (poor wool
crimp definition)
Xơ lông chính là nhóm xơ lông tự nhiên
tạo thành các bó rời rạc. Nếp xoăn là các sóng to, gấp hoặc gợn sóng của các xơ
lông trong xơ lông chính. Độ xoăn
lông kém là sự mất các gợn sóng này và độ thẳng của xơ lông trống giống lông
hơn. Tình trạng này do tuổi và thiếu hụt chất dinh dưỡng. Độ xoăn lông kém có
thể làm tăng sự bết lông trong suốt quá trình làm ướt da cừu nguyên lông.
2.1.15 Các vấn đề
phát sinh từ nguồn thực vật
2.1.15.1
Khuyết tật do gai và hạt cây (burshy or
seedy skin)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.15.2 Cạnh sắc (burr)
Vết đâm của cây và cỏ có thể gây khuyết
tật trên da cừu. Cạnh sắc xuyên thấu vào da sau khi thuộc vẫn để lại vết.
2.1.15.3
Da lông bị dính gai thực
vật
(thistle-laden skin)
Da có bộ lông chứa nhiều gai thực vật
dính vào xơ lông.
2.1.16
Dấu gờ xương sườn (rib mark)
Khuyết tật có nguồn gốc di truyền do
các nếp có sẵn trên da cừu non tạo nếp vĩnh viễn dưới dạng các nếp nhăn dài
song song, vuông góc với sống lưng. Dấu gờ xương sườn có hai loại, gân chìm
(gân
Blind)
và gân nổi (gân
Lab). Trong khi gân chìm chỉ quan sát được trên da và không xác định được trên
da cừu lấy lông, thì gân nổi tạo khuyết tật xấu hơn. Có thể quan sát được gân nổi
trong da cừu nguyên lông trong quá trình phát triển lông. Gân này quan sát được
rõ nét nhất ở giống cừu merino.
2.1.17 Da nhiễm ký sinh trùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng cầu (bobble)
Đây được xem là bệnh do virut phổ biến
trên da cừu. Nói chung, trong da cừu nguyên liệu, các thương tổn xuất hiện trên
mặt thịt của da dưới dạng
các nốt tròn nhưng sau khi tẩy lông sẽ quan sát được rõ ràng hơn trên mặt cật.
Tổn thương dạng cầu tồn tại vĩnh viễn trên cả da thuộc crom và da thuộc tanin
thảo mộc và do đó không phù hợp đối với da thuộc yêu cầu chất lượng.
2.1.17.2
Bệnh ve (demodex)
Sự xuất hiện các nốt có kích cỡ khác
nhau (vài mm đến hơn 5 cm) trên mặt thịt của da. Các nốt nhỏ không bị biến đổi
trong công đoạn chuẩn bị thuộc và
được nhìn thấy trên da thuộc ở dạng mô xơ cứng. Mặt khác, nếu các nốt lớn hơn 1
cm, chúng có thể tạo thành vết rỗ bằng cách tách mặt cật, hoặc thậm chí tạo lỗ
thủng. Khuyết tật này gây ra bởi bọ ve Demodectice mange (Follicular
Mange). Bọ ve có thể xuất hiện ở:
i) dạng hạch;
ii) dạng vảy, và;
iii) dạng cấp tính.
2.1.17.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Súc vật cào vào các phần bị sưng tấy
do bị chấy cắn hoặc chích dẫn đến thương tích và vết thâm tím. Chấy loài Linognathus
thường phổ biến trên da cừu. Da cừu bị tấn công bởi chấy (Linognathus
ovinus, Order Anoplura), được xác định bởi sự trong suốt nhìn rõ được của
da tại vị trí bị nhiễm.
2.1.17.4
Bọ ve (mites)
Biểu hiện hóa cứng mô trên da và làm lớp
hạ bì dày lên, kèm theo vảy lớn hoặc nhỏ, và thường tuột lông, gây ra bởi bọ ve
và dẫn đến thay đổi cấu trúc mặt cật.
2.1.17.5
Vết rỗ (pin-hole)
Khuyết tật của da cừu lông tốt bao gồm
các lỗ nhỏ dễ nhìn thấy, xuyên vào trong da đến độ sâu đáng kể nhưng không
xuyên thấu. Các lỗ này được tạo thành do bệnh viêm da Dermatitis micotica
gây ra bởi vi khuẩn phát triển trong lớp biểu bì (xem thêm 2.1.13).
2.1.17.6
Vết đậu mùa (pox marks)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.17.7
Bệnh ghẻ lở Psoroptic (Psoroptic
mange)
Psoroptes ovis gây bệnh “vảy cừu” trên
da cừu nguyên lông. Bệnh “vảy cừu” ảnh hưởng đến chất lượng lông cũng như mặt cật
của da. Thương tổn xuất hiện ở dạng các nốt mủ cứng và được che phủ bởi lông
dài. Sau khi ngâm vôi, các nốt được tẩy sạch và để lại vết lõm trên mặt cật, đặc
biệt trên hai bên sống lưng. Trên da hoàn tất, khuyết tật xuất hiện ở mặt cật
dưới dạng vô số các vết châm ở cả hai bên sống lưng.
2.1.17.8
Bệnh ghẻ lở Sarcoptic (Sarcoptic
mange)
Bọ ve Sarcoptic mange (Sarcoptes
scabiei) đào vào trong chất da cừu tạo ra các rãnh. Da dầy lên rõ rệt và có
nếp nhăn do sự hình thành vảy và các vết chai (không có lông). Mặt cật của da
trở nên thô ráp,
biểu thị bởi các đường rãnh chằng chịt.
2.1.17.9
Vết nhăn dạng vỏ sò (cockle)
Khuyết tật trên da cừu xuất hiện dưới
dạng các nốt nhỏ, cứng chạy theo đường vuông góc với sống lưng đến sườn, do bị
nhiễm con mòng (meliphagus ovinus) gây ra sự biến đổi collagen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vết ve (tick mark)
Sự hóa cứng mô xảy ra trên da do bị ve
sống ký sinh trên da cắn dẫn đến khuyết tật về cấu trúc và đặc trưng mặt cật
trên da thuộc. Trong khi đó, đối với da cừu lấy lông nguyên liệu, ve không gây ảnh
hưởng đến loại da này.
Ve làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
da. Khuyết tật tùy thuộc vào các loài ve khác nhau như Ixodus,
Haemophysalis, Dermacentor, Hyalomma, Boophilus và Rhipicephalus. Hầu
hết ve gây hư tổn cho da cừu là loài Hyalomma và Boophilus. Chúng để lại sẹo
trên mặt cật của da thuộc hoàn tất.
2.1.18
Lông bị ngả vàng bởi ánh sáng mặt trời (sunlight
yellowed wool)
Sự bạc màu vàng nâu ở đầu lông của da
cừu nguyên lông Úc, nghiêm trọng nhất ở vị trí dọc theo và gần đường sống lưng.
Sự bạc màu gây ra bởi bức xạ UV của ánh sáng mặt trời và trầm trọng hơn khi có
độ ẩm. Đầu lông bị hư tổn hóa học và có thể nhuộm không đều màu. Ngoài ra, các
đầu lông còn kết lại với tác nhân thuộc crom dẫn đến nhuộm không đều màu.
2.1.19
Da mỏng (thin skin)
Da có chất lượng thớ tạo mô biểu hiện
khuyết tật bởi độ mỏng bất thường do bị ốm và/hoặc suy dinh dưỡng trong vài tuần
ngay trước khi giết mổ. Sau khi thuộc sẽ tạo thành da lỏng mặt hoặc da rỗng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hư tổn do nước tiểu (urine
damage)
Nước tiểu gây ra các hư tổn trên lông,
cháy xém hoặc làm thay đổi màu sắc xơ, có thể làm thay đổi mặt cật. Nói chung,
có màu vàng hơi đỏ, khuyết tật này không xuất hiện ở cùng vị trí như nhiễm ký
sinh trùng dermatophilosis, nhưng đặc biệt tại các vị trí gần bắp đùi.
2.2 Khuyết tật
sau khi giết mổ
2.2.1
Vết khía mổ (butcher score)
Vết khía được tạo trong lớp hạ bì do
dao hoặc dụng cụ lột da mà không bị thủng hoàn toàn. Khuyết tật này còn được gọi
là khuyết tật do lột.
2.2.2
Khuyết tật do giết mổ (butcher
strain)
Thuật ngữ này áp dụng đối với mặt cật
bị nứt vỡ phát sinh từ việc mổ không đúng cách. Khuyết tật này khác với sự nứt
vỡ mặt cật phát sinh từ việc gấp hoặc nén, ép da được phơi khô. Khuyết tật này
còn được gọi là mặt cật biến dạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nứt mặt cật (grain crack)
Nứt mặt cật có hai loại:
a) rách hoặc nứt mặt cật trong quá
trình lột da, làm khô hoặc lưu kho. Nói chung, khuyết tật này thường xảy ra ở phần
mông hoặc bụng.
b) Vỡ mặt cật do gấp hoặc không gấp da
đã được làm khô quá mức. Thường được tìm thấy ở phần lưng. Khuyết tật xảy ra nếu
da được đóng gói không đúng cách và thường được gọi là nứt do gấp.
2.2.4
Lỗ và cắt xén (holes and shearer
cuts)
Tai nạn xảy ra trong khi lột da do dao
hoặc dụng cụ cạo xuyên hoàn toàn qua da hoặc vết cắt do xén lông.
2.2.5
Vết mỡ hoặc thịt (patches of
fat or flesh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.6
Hình dạng xấu (biến dạng) [poor
pattern (deformation)]
Việc phân vùng da làm cho da có hình dạng
khiếm khuyết và gây rách trong suốt quá trình thực hiện. Điều này bao gồm việc
cắt rời phần cổ hoặc phần chân làm da bị biến dạng và mất diện tích bề mặt.
2.3
Khuyết tật
khi bảo quản (preserving defects)
Da cừu nguyên liệu có thể được bảo quản
bằng các phương pháp khác nhau. Tùy thuộc vào phương pháp sử dụng, có thể biểu
thị da cừu nguyên liệu ở trạng thái nguyên liệu khô (da nguyên liệu được làm
khô) hoặc ở trạng thái được muối (da được muối ướt) hoặc trạng thái khô (da được
muối khô). Mỗi trạng thái này có các khuyết tật đặc trưng tương ứng. Điều này
trở thành điểm phù hợp để
phân cấp dưới đây cho các khuyết tật khi bảo quản, có xem xét mỗi trạng thái
này ngoài trường hợp chung.
2.3.1 Trạng thái được
muối khô
2.3.1.1
Khuyết tật do muối khoáng (defects
caused by mineral salts)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.2 Trạng thái
khô
2.3.2.1
Vết máu (blood stains)
Khi máu đông xuất hiện trên mặt thịt của
da, có thể dẫn đến dây màu sau khi thuộc.
2.3.2.2
Vỡ (từ quá trình làm khô) (break-outs
(from drying))
Nếp nhăn dài không đều trên mặt thịt của
da, màu hạt dẻ sẫm và vuông góc với sống lưng. Chúng có thể làm biến màu mặt cật
sau khi thuộc và thậm chí, đôi khi gây hư hại lớp hạ bì giống như bị thủy tinh
hóa.
2.3.2.3
Hư tổn bởi ký sinh trùng dermestes (bọ da)
[damage caused by
dermestes (hide beetle)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.2.4
Hư tổn do ấu trùng bướm (damage
caused by moth larvae)
Hư tổn trên mặt cật của da bởi ấu
trùng bướm ăn lông và có thể tác động đồng thời lên mặt thịt của da.
2.3.2.5
Khuyết tật riêng đối với da kiểu ống (defect
peculiar to sleeve type skins)
Sự thối rữa do sử dụng gỗ tươi làm dụng
cụ căng phơi da.
2.3.2.6
Đông lạnh (frosting)
Hiện tượng nứt vỡ mặt cật trong xử lý
và gấp đối với
da cứng đã được bảo quản
ở nhiệt độ thấp hơn quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bóng láng (glossiness)
Dạng cứng và giòn, bóng hoặc sáng, và
không tự nhiên của protein da, xảy ra trên da sau khi làm khô không đúng cách,
thường trong ánh sáng mặt trời.
2.3.2.8
Mốc (mildew)
Sự phát triển quan sát được của nấm hoại
sinh trên mặt thịt của da, được thúc đẩy khi lưu trữ trong thời gian dài ở môi
trường quá ẩm; cũng có thể
hình thành trong quá trình biến đổi mặt cật của da được thuộc.
2.3.2.9
Ôi (rancidity)
Da bị oxi hóa và thủy phân chất béo
khi để lưu kho trong thời gian dài.
2.3.2.10 Dính (sticking)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.3 Trường hợp
chung
2.3.3.1
Thối rữa (phân hủy)
[putrefaction (decaying)]
Vi khuẩn phân hủy da phát sinh từ việc
bảo quản tạm thời hoặc vĩnh viễn kém hoặc chậm trễ trong xử lý, bảo quản da. Sự
phân hủy xuất hiện với nhiều dạng trong da nguyên liệu khi lông bị lỏng và yếu
hoặc bám dính vào da kém.
2.3.3.2
Sự dây màu sắt (rỉ sắt)
[iron stains (rust)]
Sự mất màu của da do tiếp xúc với các
vật thể bằng sắt.
CHÚ THÍCH 2 Lượng nhỏ sắt
có thể không nhìn rõ nhưng sẽ biểu thị ở trạng thái thuộc tanin thảo mộc hoặc
thuộc lại.
2.3.4 Trạng thái
được muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rỗ muối (salt pitting)
Vết lõm nhỏ, màu trắng hoặc màu be, in
sâu vào da.
2.3.4.2
Màu của vi sinh vật (microbial
colouring)
Bề mặt có màu đỏ hoặc tím, và trường hợp
sau thường đi kèm với sự oxi hóa, còn gọi là sần đỏ.