CHÚ
DẪN:
|
1 buồng thử nghiêm
|
7
|
lọc khí
|
2 thiết bị đo nồng
độ ôzôn
|
8
|
quạt lưu thông
|
3 biểu
thị nhiệt độ
|
9
|
cửa thoát khí
|
4 cột làm sạch
|
10
|
bộ trao đổi nhiệt
|
5 lưu lượng kế
|
11
|
thiết bị ôzôn hóa
|
6 bộ điều chỉnh
|
12
|
cửa không khí vào
|
Hình
1 - Ví dụ về thiết bị thử nghiệm
5.3 Phương
pháp điều chỉnh nồng độ ôzôn
Khi sử dụng đèn cực tím,
nồng độ ôzôn có thể được kiểm soát bằng cách điều chỉnh, hoặc là điện thế áp dụng
cho ống đèn, hoặc là khí nạp vào, hoặc là tốc độ dòng không khí làm loãng, hoặc
là bằng cách che đi một phần của ống đèn khỏi ánh sáng UV. Khi sử dụng ống
phóng êm, nồng độ ôzôn có thể được kiểm soát bằng cách điều chỉnh điện thế áp dụng
cho bộ phát, kích cỡ của các điện cực, hoặc ôxy hoặc tốc độ dòng không khí khí
làm loãng. Việc làm loãng không khí ôzôn hóa hai giai đoạn cũng có thể được sử
dụng. Mọi điều chỉnh phải sao cho chúng sẽ duy trì
nồng độ trong phạm vi các dung sai được nêu trong 9.1. Ngoài ra, sau mỗi lần buồng
thử nghiệm được mở ra để đưa vào hoặc kiểm
tra các mẫu thử, nồng độ ôzôn phải trở lại nồng độ thử nghiệm trong vòng 30
min. Nồng độ của ôzôn đi vào buồng, buồng
không được vượt quá nồng độ được yêu cầu để thử nghiệm.
Những điều chỉnh như
vậy có thể là thủ công hoặc tự động.
5.4 Phương
pháp xác định nồng độ ôzôn
Phải trang bị các
phương pháp lấy mẫu không khí ôzôn hóa từ vùng lân cận của các mẫu thử trong buồng
và các phương pháp xác định hàm lượng ôzôn.
Các phương pháp chuẩn
và phương pháp khác để xác định nồng độ ôzôn được quy định trong ISO 1431-3.
5.5 Phương
pháp điều chỉnh dòng khí
Phải thiết lập cơ chế
có khả năng điều chỉnh tốc độ trung bình của dòng không khí ôzôn hóa trong buồng
thử nghiệm đến giá trị không nhỏ hơn 8 mm/s và tốt nhất là đến giá trị từ 12
mm/s đến 16 mm/s, được tính từ tốc độ dòng khí đo được trong buồng chia cho diện
tích mặt cắt hữu dụng của buồng vuông góc với dòng khí. Trong các thử
nghiệm so sánh, tốc độ không được thay đổi quá ± 10 %. Tốc độ dòng khí là thể
tích của không khí ôzôn hóa đi qua trong một đơn vị thời gian và phải đủ cao để
ngăn ngừa nồng độ ôzôn trong buồng bị suy giảm
đáng kể vì phân hủy ôzôn bởi
các mẫu thử. Tốc độ phân hủy sẽ thay đổi phụ thuộc vào loại cao su đang được sử
dụng, các điều kiện thử nghiệm và các chi tiết thử nghiệm khác. Theo hướng dẫn
chung, khuyến cáo tỷ lệ diện tích bề mặt tiếp xúc của các mẫu thử với tốc độ
dòng khí không quá 12 s/m (xem Chú thích 1). Tuy nhiên, giá trị của tỷ lệ này
thường không đủ thấp. Trong trường hợp có nghi ngờ, những
ảnh hưởng của sự phá hủy nên được kiểm
tra bằng thực nghiệm và nếu cần thiết nên giảm diện tích mẫu thử. Phải sử dụng
một màn hình khuếch tán hoặc thiết bị tương đương để hỗ trợ sự pha trộn kỹ khí
vào với khí trong buồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần các tốc độ
cao, có thể là lắp quạt trong buồng để tăng tốc độ
không khí ôzôn hóa đến 600 mm/s ± 100 mm/s. Nếu áp dụng trường hợp này, phải được
nêu trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH
1: Tốc độ, tính bằng giây trên mét (s/m), thu được từ diện
tích bề mặt tính theo m2 và
tốc độ thể tích dòng tinh bằng m3/s.
CHÚ THÍCH 2: Có thể
nhận được các kết quả khác nhau nếu sử dụng các tốc độ không khí ôzôn hóa khác
nhau.
5.6 Lắp
mẫu thử để thử nghiệm biến dạng tĩnh
Phải trang bị các kẹp
để giữ các mẫu thử tại độ giãn dài theo yêu cầu và cả hai mặt tiếp xúc với
không khí ôzôn hóa sao cho trục dài của mỗi mẫu thử về cơ
bản là song song với hướng của dòng khí. Các kẹp
phải được làm bằng vật liệu không dễ dàng phân hủy ôzôn (ví dụ: nhôm).
Nên sử dụng giá đỡ
quay bằng động cơ được lắp trong buồng thử nghiệm và trên đó
được lắp các kẹp hoặc các khung giữ các mẫu thử để cân bằng ảnh hưởng của các nồng
độ ôzôn khác nhau trong các phần khác nhau của buồng. Theo ví dụ về một giá đỡ
thích hợp, các mẫu thử chuyển động ở vận tốc từ 20 mm/s đến 25 mm/s theo mặt phẳng
vuông góc với dòng khí và mỗi mẫu thử đi theo, nối tiếp nhau, cùng một quỹ đạo
sao cho cứ mỗi 8 min đến 12 min, cùng một mẫu thử đi đến cùng một vị trí trong
phạm vi buồng và các mẫu thử quét một diện tích (miền gạch chéo thể hiện trong
Hình 2) ít nhất là 40 % diện tích mặt cắt khả dụng của buồng.
Hình
2 - Đường đi của các mẫu thử và diện tích quét (miền gạch chéo)
5.7 Lắp
mẫu thử để thử nghiệm biến dạng động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc điểm thiết yếu của
thiết bị là các phần cố định được trang bị các
kẹp để giữ cố định một đầu của mỗi mẫu thử và các phần giống như vậy để kẹp đầu
kia của mẫu, nhưng có thể chuyển động lên xuống. Sự dịch chuyển của các phần
chuyển động phải sao cho khoảng cách ban đầu, tối thiểu giữa các kẹp tạo nên biến
dạng zero và khoảng cách tối đa tạo ra biến dạng cực đại theo yêu cầu.
Các phần chuyển động
phải được bố trí sao cho chuyển động của chúng là theo đường thẳng và theo hướng
đường tâm chung của mỗi cặp đôi kẹp đối diện. Các mặt phẳng tương ứng với các kẹp
trên và dưới phải duy trì song song với nhau trong suốt quá trình chuyển động.
Đĩa lệch tâm thúc đẩy
các phần chuyển động phải được truyền động bởi động cơ có vận tốc không đổi
để có tần số là 0,5 Hz ± 0,025 Hz. Nếu cần, có thể trang bị thiết bị đếm thời
gian để dừng thiết bị sau thời gian phơi nhiễm biến dạng động và lại khởi động
nó sau giai đoạn nghỉ.
Các kẹp phải giữ các
mẫu thử chắc chắn, không bị bất kỳ sự trượt hoặc xé rách nào và phải có khả
năng điều chỉnh để đảm bảo sự lắp đặt chính
xác các mẫu thử. Mỗi mẫu thử phải được giữ sao cho cả hai mặt tiếp xúc với
không khí ôzôn hóa và trục dài của mẫu thử
về cơ bản là song song với hướng của dòng khí.
6
Hiệu chuẩn
Các yêu cầu về hiệu
chuẩn thiết bị thử nghiệm được nêu trong Phụ lục B.
7 Mẫu
thử
7.1 Quy
định chung
Các mẫu thử tiêu chuẩn
phải theo quy định trong 7.2 hoặc 7.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi hệ các điều
kiện thử nghiệm, phải sử dụng ít nhất ba mẫu thử.
Nên đúc các tấm thử
nghiệm giữa lá nhôm mỏng có độ bóng cao, các lá nhôm đó vẫn dính vào các tấm
cho đến khi các mẫu thử được chuẩn bị. Điều đó tạo nên sự bảo vệ khi thao tác
và đảm bảo bề mặt thử nghiệm mới, sạch sẽ tại thời điểm thử nghiệm.
Cách khác để phơi nhiễm
các mẫu thử cho các thử nghiệm biến dạng tĩnh tại nhiều biến dạng khác nhau, mẫu
thử ở dạng hình vành được sử dụng là biến dạng để tạo nên phạm vi kéo giãn liên
tục. Phương pháp này đã cho các kết quả gần tương đương với các mẫu thử tiêu
chuẩn khi sử dụng để xác định biến dạng ngưỡng.
Cách khác để phơi nhiễm
các mẫu thử tại nhiều biến dạng khác nhau, có thể sử dụng mẫu thử hình chữ nhật
ở dạng vòng uốn cong để tạo ra dải biến
dạng giãn dài liên tục với một mẫu thử.
7.2 Mẫu
thử rộng
Mẫu
thử này phải bao gồm một dải có chiều rộng
không nhỏ hơn 10 mm, độ dày 2,0 mm ± 0,2 mm và chiều dài lớn hơn 40 mm giữa các
kẹp trước khi kéo căng.
Các đầu của mẫu thử
được giữ trong các kẹp có thể được bảo vệ bằng một lớp sơn bền ôzôn. Cần phải
thận trọng khi lựa chọn sơn để đảm bảo dung môi sử dụng không làm trương nở
đáng kể cao su. Không được sử dụng mỡ bôi trơn silicon.
Ngoài ra, mẫu thử có thể có các đầu sửa đổi, ví dụ bằng cách sử dụng các gờ (vấu),
làm cho nó có thể được kéo giãn mà không gây nên sự tập trung ứng lực quá mức
và do đó bị đứt, gãy tại các kẹp trong quá trình phơi nhiễm ôzôn.
7.3 Mẫu
thử hẹp
Mẫu thử này phải bao
gồm một dải có chiều rộng 2,0 mm ± 0,2 mm, độ dày 2,0 mm ± 0,2 mm và chiều dài
50 mm, giữa các đầu vấu hình vuông to hơn 6,5 mm (xem Hình
3). Đối với quy trình A, không sử dụng mẫu thử
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
3 - Mẫu thử hẹp
8 Ổn
định
8.1 Ổn
định ở trạng thái không biến dạng
Đối với tất cả các thử
nghiệm, thời gian tối thiểu giữa lưu hóa và biến dạng các mẫu thử phải là 16 h.
Đối với các thử nghiệm
với mẫu thử không phải là sản phẩm, tối đa thời gian giữa lưu hóa và biến dạng
các mẫu thử phải là 4 tuần.
Đối với
các thử nghiệm với mẫu thử là sản phẩm, nếu có thể, thời gian giữa lưu hóa và
biến dạng các mẫu thử không được quá 3 tháng. Trong các trường hợp khác, các thử
nghiệm phải được thực hiện trong vòng 2 tháng kể từ ngày nhận sản phẩm từ khách
hàng.
Các mẫu thử và các tấm
thử nghiệm không được cho tiếp xúc với các cao su có thành phần khác nhau trong
thời gian từ khi lưu hóa đến khi đưa vào buồng thử nghiệm. Điều này là cần thiết
để ngăn ngừa các phụ gia có thể tác động đến sự phát triển của các vết nứt bởi
ôzôn, như các chất chống ôzôn hóa, không di trú bằng cách khuếch tán từ cao su
này sang các cao su liền kề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu và các mẫu thử
phải được bảo quản trong tối, trong môi trường về
cơ bản không có ôzôn, trong suốt thời gian giữa lưu hóa và thử nghiệm; nhiệt độ
bảo quản thông thường phải là nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn [xem TCVN
1592 (ISO 23529)], nhưng các nhiệt độ khác, được kiểm soát, có thể được sử dụng
nếu thích hợp cho những ứng dụng cá biệt. Các điều
kiện bảo quản như nhau cũng phải được sử dụng cho các sản phẩm, nếu có thể. Đối
với các đánh giá so sánh, thời gian bảo quản và các điều kiện phải như nhau.
Đối với các cao su
nhiệt dẻo, ổn định và bảo quản phải được bắt đầu ngay sau khi tạo hình.
8.2 Ổn
định ở trạng thái biến dạng
(chỉ để thử nghiệm biến dạng
tĩnh)
Sau khi kéo căng, các
mẫu thử phải được ổn định trong thời gian từ 48 h đến 96 h trong môi trường về
cơ bản không có ôzôn ở nơi tối; nhiệt độ để ổn định thông thường phải là nhiệt
độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn [xem TCVN 1592 (ISO 23529)], nhưng các nhiệt độ
khác có thể được sử dụng nếu thích hợp cho những ứng dụng cá biệt. Không được sờ
vào hoặc làm xáo trộn các mẫu thử bằng bất kỳ cách nào trong suốt thời gian ổn
định. Đối với các thử nghiệm với dự định so sánh, thời gian ổn
định và nhiệt độ phải là như nhau.
9
Điều kiện thử nghiệm
9.1 Nồng
độ ôzôn
Thử nghiệm phải được
thực hiện tại một trong các nồng độ ôzôn sau đây, tính bằng phần tỷ ôzôn trong
không khí theo thể tích (ppb) và trong ngoặc đơn là phần trăm triệu (pphm) (xem
Chú thích 1):
- 250 ppb ± 50 ppb
(25 pphm ± 5 pphm)
- 500
ppb ± 50 ppb (50 pphm ± 5 pphm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 2 000 ppb ± 200 ppb
(200 pphm ± 20 pphm)
Nếu không có quy định
khác, thử nghiệm phải được thực hiện tại nồng độ ôzôn là 500 ppb ± 50 ppb (50
pphm ± 5 pphm). Nếu yêu cầu nồng độ thấp hơn đối với cao su thử nghiệm đã biết
được sử dụng tại các nồng độ ôzôn trong môi trường thấp, nên dùng nồng độ ôzôn
là 250 ppb ± 50 ppb (25 pphm ± 5 pphm). Nếu thử nghiệm thực hiện với các polyme
có độ bền cao, nên dùng nồng độ ôzôn là 1 000 ppb ± 100 ppb (100 pphm ± 10pphm)
hoặc 2 000 ppb ± 200 ppb (200 pphm ± 20 pphm).
CHÚ
THÍCH 1: ppb được sử dụng trong khoa học môi trường để biểu
thị các ô nhiễm khí quyển, trong khi pphm là đơn vị truyền thống cho nồng độ
ôzôn trong ngành cao su.
CHÚ THÍCH 2: Kết quả
đã phát hiện rằng những chênh lệch về áp suất khí quyển có thể ảnh hưởng đến nồng
độ ôzôn hữu dụng, khi nồng độ ôzôn được tính bằng phần tỷ
(hoặc phần trăm triệu) theo thể tích. Ảnh hưởng này có thể
được loại bỏ bằng cách biểu thị hàm lượng ôzôn
của không khí ôzôn hóa
theo áp suất riêng của ôzôn, nghĩa là tính theo
milipascal, và thực hiện các so sánh tại áp suất
riêng không đổi của ôzôn. Dưới các điều kiện áp suất
và nhiệt độ khí quyển tiêu chuẩn (101 kPa, 273 K), nồng
độ ôzôn là 10 ppb tương đương áp suất riêng của ôzôn là 1,01 mPa. Chỉ dẫn thêm
được nêu trong ISO 1431-3.
9.2 Nhiệt
độ
Nhiệt độ thử
nghiệm tốt nhất là 40 °C ± 2 °C. Có thể sử dụng các nhiệt độ khác như 30 °C ± 2
°C hoặc 23 °C ± 2 °C nếu chúng đại diện hơn cho môi trường làm việc dự kiến,
nhưng các kết quả thu được sẽ khác với các kết quả thu được ở 40 °C ± 2 °C.
Đối với các ứng dụng
mà có thể gặp các nhiệt độ thay đổi đáng kể, khuyến
cáo nên sử dụng hai hoặc nhiều nhiệt độ, bao trùm phạm vi nhiệt độ làm việc.
9.3 Độ
ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối của
không khí ôzôn hóa thông thường phải là
không lớn hơn 65 % tại nhiệt độ thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4 Giãn
dài tối đa
Các thử nghiệm thường
được thực hiện bằng cách sử dụng một hoặc nhiều mức biến dạng sau đây:
(5 ± 1) %, (10 ± 1)
%, (15 ± 2) %, (20 ± 2) %, (25 ± 2) %, (30 ± 2) %, (40 ± 2) %, (50 ± 2) %, (60
± 2) %, (80 ± 2) %.
(Các) độ giãn dài được
áp dụng phải giống với độ giãn dài dự đoán khi sử dụng.
10
Thử nghiệm biến dạng tĩnh
10.1 Quy
định chung
Điều chỉnh tốc độ
dòng và nhiệt độ của khí ôzôn hóa và nồng độ ôzôn của khí đến các điều kiện
theo yêu cầu và đặt các mẫu thử đã biến dạng được ổn định thích hợp vào buồng
thử nghiệm. Duy trì các điều kiện thử nghiệm ở các mức theo yêu cầu.
Định kỳ kiểm tra các
mẫu thử để xem sự phát triển rạn nứt bằng thấu kính có độ phóng đại từ 5 lần đến
10 lần, các mẫu thử được chiếu rọi tại thời điểm kiểm tra bằng nguồn sáng được
bố trí thích hợp. Thấu kính có thể được lắp trong cửa sổ trong vách buồng hoặc
các mẫu thử có thể lấy ra khỏi buồng trong thời gian ngắn, trong các kẹp của
chúng. Không được cầm vào các mẫu thử hoặc để mẫu thử chạm vào bất kỳ vật nào
khi tiến hành kiểm tra.
Bỏ qua những rạn nứt
trên các bề mặt đã bị cắt hoặc gia công (đánh bóng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Quy
trình A
Nếu không có quy định
khác, biến dạng các mẫu thử tại mức giãn dài 20 %, ổn định các mẫu theo 8.2 và
kiểm tra các mẫu sau 72 h trong buồng thử nghiệm để xem sự phát triển rạn nứt
(mức giãn dài khác và thời gian phơi nhiễm khác có thể được nêu trong quy định
kỹ thuật vật liệu phù hợp).
10.3 Quy
trình B
Biến dạng các mẫu thử
tại một hoặc nhiều mức giãn dài được nêu trong 9.4 và ổn định các mẫu theo 8.2.
Nếu chỉ sử dụng một mức giãn dài, mức này phải
là 20 %, nếu không có quy định khác. Kiểm tra các mẫu thử sau 2 h, 4 h, 8 h, 24
h, 48 h, 72 h và 96 h và, nếu cần, tại các khoảng thời gian thích hợp kể từ khi
được để trong buồng thử
nghiệm và ghi lại thời gian cho đến khi xuất hiện các vết nứt đầu tiên tại mỗi
mức giãn dài.
CHÚ THÍCH: Kiểm tra
sau 16 h cũng có thể là mong muốn, mặc dù là không thuận tiện trong thực tế.
10.4 Quy
trình C
Biến dạng các mẫu thử
tại mức không ít hơn bốn lần mức giãn dài được nêu trong 9.4 và ổn
định các mẫu theo 8.2. Kiểm tra các mẫu thử sau 2 h, 4 h, 8 h, 24 h, 48 h, 72 h
và 96 h và, nếu cần, tại các khoảng thời gian thích hợp kể từ khi được để trong
buồng thử nghiệm và ghi lại thời gian cho đến khi
xuất hiện các vết nứt đầu tiên tại mỗi mức giãn dài sao cho ngưỡng biến dạng có
thể được đánh giá.
CHÚ THÍCH: Xem Chú
thích 10.3.
11
Thử nghiệm biến dạng động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chỉnh tốc độ
dòng và nhiệt độ của khí ôzôn hóa và nồng độ ôzôn của
khí đến điều kiện theo yêu cầu. Đặt mỗi mẫu thử, được lắp tại biến dạng zero,
trong thiết bị thử nghiệm động và bằng cách dịch chuyển các phần chuyển động của
thiết bị, điều chỉnh sự dịch chuyển tối
đa giữa các kẹp để tạo ra sự giãn dài tối đa theo yêu cầu.
Dịch chuyển phần chuyển động đến vị trí hành trình tối thiểu và kiểm tra rằng mẫu
thử đã trở về đến biến dạng zero.
Sau khi cho vào trong
buồng thử nghiệm, khởi động thiết bị thử nghiệm động. Duy trì các điều kiện thử
nghiệm ở các mức theo yêu cầu. Không thực hiện việc điều chỉnh trong quá trình
thử nghiệm mức di chuyển tối thiểu và tối đa giữa các kẹp. Do vậy,
không thực hiện việc điều chỉnh đối
với bất kỳ sự thay đổi nào về biến dạng zero và biến dạng cực
đại gây nên bởi sự phát triển thiết lập trong mẫu thử.
Định kỳ dừng thiết bị
với mẫu thử được giữ tại mức giãn dài tối đa và kiểm tra để xem sự phát triển rạn
nứt bằng thấu kính có độ phóng đại từ 5 lần đến
10 lần, các mẫu thử được chiếu rọi tại thời điểm kiểm tra bởi nguồn sáng được bố
trí thích hợp. Các thấu kính có thể được lắp
trong một cửa sổ ở vách buồng hoặc các mẫu thử
có thể được lấy ra khỏi buồng trong thời gian ngắn nhưng
vẫn nằm trong các kẹp của chúng. Không được sở vào các mẫu thử hoặc va chạm mạnh
khi tiến hành kiểm tra.
Bỏ qua những rạn nứt
trên các bề mặt đã bị cắt hoặc mài xát (đánh bóng).
Về cơ bản có hai kiểu
phơi nhiễm động được cho phép - liên tục và gián đoạn, ở kiểu thứ nhất, các mẫu
thử được quay vòng liên tục giữa biến dạng zero và cực đại, trong khi đó, ở kiểu
thứ hai, các giai đoạn hành trình động đan xen với các thời gian phơi nhiễm
giãn dài tĩnh.
11.2 Phơi
nhiễm động liên tục
11.2.1 Chọn
quy trình
Hai quy trình
khác để phơi nhiễm động liên tục các mẫu thử được cho phép, như được nêu trong 11.2.2
và 11.2.3.
11.2.2 Quy
trình A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.3 Quy
trình B
Quay vòng các mẫu thử
giữa mức giãn dài zero và một hoặc nhiều mức giãn dài tối đa được nêu trong 9.4
ở tần số 0,5 Hz. Nếu chỉ sử dụng một mức giãn dài, mức này phải
là 10 % nếu không có quy định khác. Kiểm tra các mẫu thử sau 2 h, 4 h, 8 h, 24
h, 48 h, 72 h và 96 h và nếu cần, tại các khoảng thời gian thích hợp sau đó
và ghi lại thời gian cho đến khi xuất hiện các vết nứt đầu tiên tại mỗi mức
giãn dài.
CHÚ THÍCH:
Xem Chú thích 10.3.
11.3 Phơi
nhiễm động gián đoạn
11.3.1 Quy
trình phơi nhiễm
Quay vòng các mẫu thử
giữa mức giãn dài zero và tối đa theo quy định trong thời gian quy định. Với
các mẫu thử được giữ tại mức giãn dài tối đa, tiếp tục
phơi nhiễm trong điều kiện tĩnh trong cùng môi trường ôzôn hóa. Lặp lại trình tự
các giai đoạn động và tĩnh luân phiên nếu cần thiết.
Nếu không có quy định
khác, mức giãn dài tối đa phải là 10 %. Đối với các sản phẩm nhất định, các thử
nghiệm phơi nhiễm động gián đoạn có thể cho sự tương quan tốt hơn với công năng
sử dụng so với các thử nghiệm phơi nhiễm động liên tục. Việc định thời gian cho
các thời gian phơi nhiễm động và tĩnh phải theo như được nêu trong quy định kỹ
thuật của sản phẩm.
Có
thể sử dụng hai quy trình lựa chọn như nêu trong 11.3.2 và 11.3.3.
11.3.2 Quy
trình A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại có hoặc không
có các vết nứt.
11.3.3 Quy
trình B
Kiểm tra các mẫu thử
vào lúc kết thúc mỗi cặp các thời gian phơi nhiễm động và tĩnh và, nếu cần,
tại các khoảng thời gian thích hợp trong suốt các thời gian
phơi nhiễm. Ghi lại tổng thời gian cho đến khi xuất hiện các vết nứt.
12
Biểu thị kết quả
12.1 Quy
trình A
Báo cáo các kết quả
là “không có rạn nứt” hoặc “có rạn nứt”. Nếu xuất
hiện rạn nứt và có yêu cầu đánh giá độ rạn nứt, có thể mô tả các vết nứt (ví dụ:
sự xuất hiện của từng vết nứt, số lượng
các vết nứt trên đơn vị diện tích và độ dài trung bình của 10 vết nứt lớn nhất),
hoặc có thể trình bày ảnh của mẫu thử bị rạn nứt. Sơ đồ mô tả được sử dụng phải
được nêu chi tiết trong báo cáo thử
nghiệm. Xem thêm các Phụ lục A và C.
12.2 Quy
trình B
Lấy thời gian cho đến
khi sự xuất hiện các vết nứt đầu tiên là số đo độ bền ôzôn tại biến dạng theo
yêu cầu.
Nếu cần, các kết quả
của thử nghiệm phơi nhiễm động liên tục cũng có thể được biểu thị theo số lần
quay vòng cho đến khi xuất hiện các vết nứt đầu tiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định phạm vi mà
biến dạng ngưỡng nằm trong đó, bằng cách báo cáo biến
dạng lớn nhất mà tại đó không phát hiện được rạn nứt và biến dạng nhỏ nhất mà tại
đó quan sát thấy rạn nứt sau thời gian phơi nhiễm theo yêu cầu. Nếu các thử
nghiệm lặp lại cho các kết quả khác nhau, trích dẫn
khoảng cực trị quan sát được. Ví dụ, nếu ba mẫu thử được sử dụng tại mỗi mức
giãn dài 10 %, 15 % và 20 % và rạn nứt chỉ
quan sát được trên một mẫu thử tại 10 %, chỉ trên một mẫu thử
tại 15 % nhưng tất cả ba mẫu tại 20 %, khoảng cực trị phải là 10 % đến 20 %. Có
thể sử dụng việc biểu diễn bằng đồ thị để hỗ trợ trình bày các kết quả.
Phương pháp cho thấy
hữu dụng là dựng đồ thị logarit của biến dạng phụ thuộc vào logarit của thời
gian cho đến khi xuất hiện rạn nứt đầu tiên - cả thời gian dài nhất mà không thấy
vết nứt và thời gian sớm nhất mà các vết nứt được quan sát đều có thể được dựng
đồ thị. Nếu có thể, vẽ đường cong trơn tính đến cả khoảng trống giữa thời gian
dài nhất không có vết nứt và thời gian sớm nhất xuất hiện vết nứt tại mỗi độ
giãn dài để hỗ trợ sự đánh giá biến dạng ngưỡng cho mọi thời gian trong phạm vi
thời gian thử nghiệm (xem Hình 4). Đối với một số cao su, đường cong có thể gần
với một đường thẳng nhưng điều đó không được giả định vì nó có thể dẫn đến sự
nhầm lẫn lớn cho việc đánh giá biến dạng ngưỡng. Nếu không có quy định khác,
báo cáo biến dạng ngưỡng cho thời gian thử nghiệm lâu nhất.
CHÚ THÍCH:
Với một số cao su, đồ thị tuyến tính của biến dạng phụ thuộc thời gian cho đến
khi quan sát được rạn nứt đầu tiên sẽ có khả
năng tồn tại biến
dạng ngưỡng tới hạn.
CHÚ
DẪN:
X thời gian, h (thang
log)
Y biến dạng,% (thang
log)
1 lần quan sát cuối
cùng không thấy rạn nứt
2 lần quan sát đầu
tiên thấy rạn nứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Với ví
dụ ở trên, ngưỡng biến dạng ở 48 h = 10 %
Hình
4 - Biểu diễn kết quả ở dạng đồ thị
13
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm những thông tin sau đây:
a) chi tiết của mẫu:
1) mô tả đầy đủ về mẫu
và nguồn gốc của mẫu,
2) nhận dạng hỗn hợp,
3) phương pháp chuẩn
bị các mẫu thử, ví dụ: đúc hoặc cắt;
b) phương pháp thử
nghiệm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) thử nghiệm được thực
hiện theo chế độ thử nghiệm tĩnh hay động,
3) nếu thử nghiệm động,
nêu rõ kiểu phơi nhiễm (liên tục hoặc gián đoạn),
4) quy trình được sử
dụng (A, B hoặc C),
5) loại mẫu thử và
kích thước,
6) có sử dụng giá đỡ
quay hay không;
c) các chi tiết của
thử nghiệm;
1) nồng độ ôzôn và
phương pháp xác định,
2) nhiệt độ thử
nghiệm,
3) nhiệt độ ổn định,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) tốc độ dòng không
khí ôzôn hóa, tính theo mét khối trên giây, và vận
tốc không khí ôzôn hóa, tính theo mét trên giây,
6) (các) biến dạng cực
đại trên các mẫu thử,
7) số mẫu thử được thử
nghiệm tại mỗi biến dạng,
8) thời gian thử nghiệm,
9) chỉ
đối với phơi nhiễm động gián đoạn, thời hạn (chu trình)
luân phiên giữa các thời gian phơi nhiễm động và tĩnh,
10) các chi tiết của
quy trình bất kỳ không theo tiêu chuẩn;
d) các kết quả thử
nghiệm:
1) đối với quy trình
A, có xuất hiện rạn nứt hay không (nếu cần, cũng có thể
trình bày bản chất của mỗi rạn nứt),
2) đối với quy trình
B, thời gian cho đến khi sự xuất hiện các vết nứt đầu tiên đối với mỗi mức giãn
dài hoặc để các thử nghiệm phơi nhiễm động liên tục, hoặc thời gian, hoặc số số
lần quay vòng cho đến khi xuất hiện các vết nứt đầu tiên,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) ngày thử nghiệm.
Phụ lục A
(tham khảo)
Rạn nứt bởi ôzôn - Chú giải
A.1 Giới
thiệu
Các vết nứt phát triển
trong cao su chỉ trên các bề mặt phải chịu biến dạng kéo. Mô hình của các vết nứt
và mức nghiêm trọng của rạn nứt, thay đổi phụ
thuộc vào độ lớn và bản chất của biến dạng được áp dụng. Sự
biến dạng trên vật phẩm khi sử dụng sẽ thay đổi từ nhỏ nhất, không nhất thiết
là giá trị zero, tại một điểm cho đến lớn nhất tại một vài điểm khác. Mô hình của
các vết nứt tại tất cả các mức giãn dài trong phạm vi này phải được cân nhắc
khí đo độ bền ôzôn.
Tiêu chí đầu tiên để
mô tả vật liệu chịu ôzôn là hoàn toàn không bị rạn nứt. Do vậy, biến dạng càng
cao mà cao su có thể chịu được trong thời gian phơi nhiễm xác định mà không bị
rạn nứt, hoặc thời gian càng dài trước khi các vết nứt xuất hiện trên mẫu thử ở
mức giãn dài cho trước thì độ bền ôzôn càng cao.
Tuy nhiên, tiêu chí
khác có thể cần thiết khi kích thước các vết nứt trên
cao su ở dưới giới hạn cho phép nhất định trên phạm vi biến dạng cho trước.
Tiêu chí này dựa trên quan niệm rằng cao su có thể coi là chịu ôzôn hơn vật liệu
khác nếu các vết nứt trên nó ít nghiêm trọng trên phạm vi của các mức giãn dài
được tính đến khi sử dụng, mức đó phải được ghi rõ. Khi đó, bản chất trực quan
của các vết nứt phát triển trong mẫu thử phải
được báo cáo sao cho toàn bộ quan hệ giữa biến dạng và mức trầm trọng của rạn nứt
được xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Phơi
nhiễm giãn dài tĩnh
Cách thức phụ thuộc của
rạn nứt bởi ôzôn vào biến dạng không là mối quan hệ đơn giản. Số lượng các vết
nứt trên mẫu thử liên quan đến kích thước của chúng và sự tương quan này phụ
thuộc vào biến dạng ngưỡng trong thời gian phơi nhiễm xác định và mức giãn dài của
mẫu thử, đối với bất kỳ vật liệu cho trước nào.
Do vậy không có rạn nứt
bởi ôzôn nào sẽ xuất hiện trong thời gian
phơi nhiễm xác định tại các biến dạng giữa zero và giá trị ngưỡng (theo định
nghĩa). Một số ít các vết nứt, sẽ là lớn, sẽ được thấy tại các biến dạng hơi
cao hơn giá trị ngưỡng, các vết nứt sẽ trở nên
nhiều hơn và nhỏ hơn tại các biến dạng dần dần cao hơn.
Tại các biến dạng rất cao, các vết nứt đôi khi có thể
nhỏ tới mức mà không nhìn thấy bởi mắt thường.
Các vết nứt sẽ hợp nhất
lại khi mức phơi nhiễm tăng, nhất là khi chúng có rất
nhiều trên bề mặt của mẫu thử. Điều này sẽ làm cho độ dài của một số các vết nứt
tăng lên, nhưng không tỷ lệ với mức tăng độ sâu. Sự hợp nhất có thể là do quá
trình xé cũng như do sự tấn công của ôzôn và đôi khi sẽ làm cho số lượng các vết
nứt lớn hơn rải rác giữa quần thể chung dày đặc của các vết nứt nhỏ, thường bao
trùm bề mặt mẫu thử tại các biến dạng cao.
A.3 Phơi
nhiễm biến dạng động
Dưới các chế độ biến
dạng động, phải phân biệt giữa rạn nứt bởi
ôzôn và rạn nứt sinh ra bởi hư hại do mỏi
(giảm sức chịu đựng). Sự tấn công của ôzôn là nguyên nhân duy nhất của sự bắt đầu
các vết nứt tại các biến dạng theo chu trình dưới biến dạng đặc trưng đã được
biết là giới hạn mỏi cơ học. Một khi giới hạn này bị vượt quá, tốc độ phát triển
rạn vết tăng nhanh và chủ yếu là kết quả của mỏi
cơ học, có mặt trong nhiều cao su bởi sự xuất hiện của ôxy khí quyển, ở vùng
này, ảnh hưởng của ôzôn là nhỏ và trở nên
không đáng kể tại các biến dạng cao. Mỏi cơ học cũng có thể xuất
hiện tại các biến dạng thấp một khi các vết nứt đạt đến kích thước nhất định.
Vì lý do này, thứ tự phân loại của các cao su khác nhau có thể khác nhau tùy
theo độ lớn của biến dạng, sao cho các điều kiện thử nghiệm được sử dụng càng
phù hợp với các điều kiện dự kiến sử dụng càng tốt.
Phụ lục B
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Kiểm
tra
Trước khi có ý định
thực hiện bất kỳ hiệu chuẩn nào, tình trạng của hạng mục cần hiệu chuẩn phải được
được xác minh bằng cách kiểm tra và ghi lại
trong các báo cáo hoặc chứng nhận hiệu chuẩn. Phải báo cáo về việc hiệu chuẩn
được thực hiện trong tình trạng “như đã nhận” hoặc sau khi sửa chữa các bất thường
hoặc lỗi.
Phải xác minh rằng
thiết bị nói chung phù hợp cho mục đích sử dụng, bao gồm các tham số bất kỳ quy
định là gần đúng và do vậy, với các tham số đó thiết bị không cần hiệu chuẩn
chính thức. Nếu các tham số như vậy có khả năng thay đổi, khi đó cần kiểm tra định
kỳ và phải được ghi chi tiết vào các quy trình hiệu chuẩn.
B.2 Kế
hoạch
Việc kiểm tra/hiệu
chuẩn thiết bị thử nghiệm là một phần quy định của tiêu
chuẩn này. Tần suất hiệu chuẩn và các quy trình được
sử dụng là, nếu không có quy định khác, tùy vào từng phòng thử nghiệm, sử dụng
chỉ dẫn trong TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013).
Kế hoạch hiệu chuẩn
được nêu trong Bảng B.1 đã được biên soạn bằng cách liệt kê tất cả các thông số
theo chỉ dẫn trong phương pháp thử nghiệm cùng với điều kiện theo yêu cầu.
Thông số và điều kiện có thể liên quan đến thiết bị thử
nghiệm chính, một phần của thiết bị đó hoặc liên quan đến thiết bị hỗ trợ cần
thiết cho thử nghiệm.
Đối với mỗi thông số,
quy trình hiệu chuẩn được biểu thị bằng cách viện dẫn đến TCVN 11019:2015 (ISO
18899:2013), đến tài liệu khác hoặc đến quy trình cụ thể được chi tiết cho
phương pháp thử nghiệm (khi có quy trình hiệu chuẩn mang tính đặc thù hơn hoặc
chi tiết hơn quy trình trong TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013), thì phải ưu tiên
sử dụng quy trình đó).
Tần suất kiểm tra xác
nhận đối với từng thông số được đưa ra bằng chữ cái. Các chữ cái được sử dụng
trong kế hoạch hiệu chuẩn là:
C yêu cầu được xác nhận,
nhưng không đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S quãng thời gian
tiêu chuẩn như được nêu trong TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013).
Bảng
B.1 - Kế hoạch tần suất hiệu chuẩn
Tham
số
Yêu
cầu
Quy
trình trong TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013)
Hướng
dẫn tần suất kiểm tra xác nhận
Ghi
chú
Buồng thử nghiệm
Vật liệu không dễ
phân hủy ôzôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
Ví dụ: nhôm
Không phù nhôm
C
N
Nhưng có thể lắp cửa
sổ và ánh sáng để nhìn các mẫu thử
Nhiệt độ của buồng
thử nghiệm
Không đổi trong
dung sai ±2 °C
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không khí ôzôn
hóa
Thu được bởi
đèn UV hoặc ống phóng
êm
C
N
Phần lớn không có
các oxit nitơ
Không khí được sử dụng
đi qua than hoạt tính
C
N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ của ôzôn
nguồn
Không đổi trong
dung sai ±2°C
18
S
Độ ẩm tương đối
Thường <65 %
20
S
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ ôzôn
Như được nêu rõ
trong 9.1
Không được
vượt quá nồng độ yêu cầu và phải phục hồi trong 30 min về nồng độ yêu cầu sau
khi mở buồng thử nghiệm
ISO
1431-3
S
Tốc độ không khí
ôzôn hóa
Không dưới 8 mm/s,
tốt nhất là 12 mm/s đến 16 mm/s, không được biến thiên quá ± 10% trong các thử
nghiệm so sánh
16.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được tính như trong
5.5 Nếu yêu cầu tốc độ cao, áp dụng 600 mm/s ± 100 mm/s
Lưới phân tán
Để hỗ trợ hòa trộn
khí
C
N
Kẹp để lắp mẫu
thử song song với dòng khí
Vật liệu không dễ
phân hủy ôzôn
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị thử nghiệm
động
Vật liệu không dễ
phân hủy ôzôn
C
N
Các kẹp
Được bố trí sao cho
mẫu thử là chuyển qua lại giữa zero và biến dạng
cực đại như được nêu trong 5.7
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số
0,5 Hz ± 0,025 Hz
23.3
S
Thấu kính
Độ phóng
đại giữa x5 và x10
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các vật liệu
Lớp
sơn bền ôzôn có thể được sử dụng để bảo vệ đầu của các mẫu thử được giữ trong
các kẹp
Ngoài những hạng mục
được liệt kê trong Bảng B.1, khi sử dụng các dụng cụ sau đây cần phải hiệu chuẩn
theo TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013):
- bộ đếm
thời gian;
- nhiệt kế để kiểm
soát nhiệt độ ổn định và thử nghiệm;
- ẩm kế
để kiểm soát độ ẩm ổn định và thử nghiệm;
- các dụng cụ để xác
định kích thước của mẫu thử và biến dạng áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Rạn nứt bởi ôzôn - Thang
đánh giá
Thang đo để xác định
độ rạn nứt quan sát được trong phơi nhiễm ôzôn thử nghiệm đôi khi là hữu ích.
Trải qua nhiều năm, nhiều thang đánh giá đã được xây dựng, một số đã được mô tả
đầy đủ trong các viện dẫn [3] đến [6] ở Thư mục tài liệu tham khảo. Nhìn chung,
các thang đánh giá này dựa trên cơ sở một hoặc nhiều tham số, như độ dài vết nứt,
độ sâu vết nứt, độ rộng vết nứt, mật độ các vết nứt, sự khu trú của vết nứt hoặc
sự phân bố theo kích thước của các vết nứt. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy rằng
ngay cả những phương pháp kỹ lưỡng nhất cũng có thể cho kết quả tồi tệ về độ lặp
lại và độ tái lập. Do vậy, điều quan trọng là cần phải ý thức rằng việc đánh
giá là rất chủ quan, và khuyến cáo kết quả nên được xem xét là thông tin bổ
sung, bổ trợ cho các kết quả thử nghiệm, và tự
thân không phải là kết quả. Ngoài ra, các thang phức tạp
hơn bao hàm phép đo các kích thước của vết nứt cho thấy quá tốn thời gian.
Vì mục đích đơn giản,
thang đánh giá hai tham số sau đây được đề xuất:
Kích thước vết nứt:
0: không có vết nứt
1: các vết nứt chỉ
nhìn thấy khi phóng đại
2: các vết nứt có thể
nhìn thấy bằng mắt thường nhưng rất nhỏ (nhỏ
hơn 0,5 mm)
3: bất cứ điều gì tồi
tệ hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S: khó tìm thấy các vết
nứt
F: tương đối ít các vết
nứt
N: bất cứ điều gì tồi
tệ hơn
Thông tin bổ sung về
sự khu trú vết nứt:
E: các vết nứt nằm ở cạnh
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] DIN 53509-T, Prüfung
von Kautschuk und Elastomeren - Bestimmung der Beständigkeit gegen Rissbildung
unter Ozoneinwirkung - Teil 1: Statische Beanspruchung
[2] JIS K 6259, Rubber,
vulcanized or thermoplastics - Determination of ozone resistance (Cao su lưu
hóa và nhiệt dẻo - Xác định độ bền ôzôn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ZEPLICHAL, RGCP,
46, 1, 1969
[5] KIRKPATRICK, RAPRA
Technical Review, 30, 1966
[6] KEMPERMANN, TH.,
CLAMROTH, R., Kaut. u. Gummi,
15, 5, 135 WT, 1962
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm
vi áp dụng
2
Tài liệu viện dẫn
3 Thuật
ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Thiết
bị, dụng cụ
5.1
Buồng thử nghiệm
5.2
Nguồn không khí ôzôn hóa
5.3 Phương
pháp điều chỉnh nồng độ ôzôn
5.4 Phương
pháp xác định nồng độ ôzôn
5.5 Phương
pháp điều chỉnh dòng khí
5.6 Lắp
mẫu thử để thử nghiệm biến dạng tĩnh
5.7 Lắp
mẫu thử để thử nghiệm biến dạng động
6 Hiệu
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1
Quy định chung
7.2
Mẫu thử rộng
7.3
Mẫu thử hẹp
8 Ổn
định
8.1 Ổn
định ở trạng thái không biến dạng
8.2 Ổn
định ở trạng thái biến dạng (chỉ để thử nghiệm biến dạng tĩnh)
9 Điều
kiện thử nghiệm
9.1 Nồng
độ ôzôn
9.2
Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4 Giãn
dài tối đa
10 Thử
nghiệm biến dạng tĩnh
10.1
Quy định chung
10.2 Quy
trình A
10.3 Quy
trình B
10.4 Quy
trình C
11 Thử
nghiệm biến dạng động
11.1
Quy định chung
11.2 Phơi
nhiễm động liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Biểu
thị kết quả
12.1 Quy
trình A
12.2
Quy trình B
12.3
Quy trình C (chỉ cho các thử nghiệm tĩnh)
13 Báo
cáo thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo)
Rạn nứt bởi ôzôn - Chú giải
Phụ lục B (quy định)
Kế hoạch hiệu chuẩn
Phụ lục C (tham khảo)
Rạn nứt bởi ôzôn - Thang đánh giá
Thư mục tài liệu tham
khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66