TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11487-4:2016
ISO 29463-4:2011
PHIN
LỌC HIỆU SUẤT CAO VÀ VẬT LIỆU LỌC ĐỂ LOẠI BỎ HẠT TRONG KHÔNG KHÍ - PHẦN 4: PHÉP
THỬ XÁC ĐỊNH RÒ RỈ CỦA CÁC PHẦN TỬ LỌC - PHƯƠNG PHÁP QUÉT
High-efficiency
filters and filter media for removing particles in air - Part 4: Test method
for determining leakage of filter elements-Scan method
TCVN 11487-4:2016 hoàn toàn tương đương với
ISO 29463-4:2011;
TCVN 11487-4:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 142 Thiết bị làm sạch không khí và các khí khác biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng
đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11487 (ISO 29463) Phin lọc
hiệu suất cao và vật liệu lọc để loại bỏ hạt trong không khí gồm có các phần
sau:
- TCVN 11487-1 (ISO 29463-1), Phần 1:
Phân loại, thử tính năng và ghi nhãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 11487-3 (ISO 29463-3), Phần 3:
Thử nghiệm vật liệu lọc dạng tấm phẳng.
- TCVN 11487-4 (ISO 29463-4), Phần 4:
Phép thử để xác định rò rỉ của các phần
tử lọc
-
Phương pháp quét.
- TCVN 11487-5 (ISO 29463-5), Phần 5:
Phương pháp thử đối với các phần tử lọc.
Lời giới thiệu
Bộ TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các
phần) được chuyển thể từ EN 1822 (tất cả các phần) với những thay đổi mở rộng để
phù hợp với yêu cầu của các nước thành viên P trong khối EU. Bộ tiêu chuẩn này
bao gồm các yêu cầu, các nguyên tắc cơ bản để thử nghiệm và ghi nhãn cho phin lọc
không khí dạng hạt hiệu suất cao với hiệu suất từ 95 % đến 99,999,995 %, hiệu
suất này có thể được sử dụng cho phin lọc theo cách thông thường hoặc để sử dụng
bằng sự thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà cung cấp.
Bộ TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các
phần) thiết lập quy trình để xác định hiệu suất của tất cả các phin lọc dựa
trên phương pháp đếm hạt sử dụng sol khí thử nghiệm dạng lỏng (hoặc dạng
rắn), và cho phép phân loại các phin lọc này theo hiệu suất tiêu chuẩn của
chúng bao gồm cả hiệu suất tổng thể và hiệu suất cục bộ, mà trên thực tế hiệu
suất này đáp ứng hầu hết các yêu cầu áp dụng khác nhau. Sự khác nhau giữa bộ
TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các phần) và các tiêu chuẩn quốc gia khác là kỹ
thuật sử dụng để xác định hiệu suất tổng thể. Thay vì sử dụng mối tương quan khối
lượng hoặc nồng độ tổng, kỹ thuật này dựa trên việc đếm hạt tại cỡ hạt thấu qua
nhiều nhất (MPPS) với các vật liệu lọc thủy tinh siêu nhỏ, cỡ hạt thường
khoảng từ 0,12 μm đến 0,25 μm. Phương
pháp này cũng cho phép thử nghiệm phin lọc không khí thấu qua siêu thấp. Phin lọc
siêu thấp này không thể thực hiện được bằng các phương pháp thử trước đó do
chúng không có đủ độ nhạy. Đối
với vật liệu lọc màng, áp dụng song song các quy tắc; việc thay đổi vật liệu của
các phin lọc này đã được mô tả từ trước, phương pháp để xử lý với các loại phin
lọc này được mô tả trong TCVN 11487-5:2016 (ISO 29463-5:2011), Phụ lục C. Các
yêu cầu cụ thể đối với phương pháp thử nghiệm, tần suất, và các yêu cầu báo cáo
có thể được cải biên bằng sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng. Đối với
phin lọc hiệu suất thấp hơn (nhóm H, như được mô tả dưới đây), phương pháp thử
rò rỉ thay phiên
đã quy định trong TCVN 11487-4:2016 (ISO 29463-4:2011), Phụ lục A, có thể được
sử dụng bằng sự thỏa thuận cụ thể giữa người sử dụng và nhà cung cấp, nhưng chỉ sử dụng các
phương pháp đã được xác định rõ ràng trong nhãn của phin lọc như đã quy định
trong TCVN 11487-4:2016 (ISO 29463-4:2011), Phụ lục A. Mặc dù có thể sử dụng
thường xuyên các phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này để xác định tính
năng của phin lọc cho các cỡ hạt nano, việc thử nghiệm hoặc phân loại các phin
lọc với cỡ hạt nano được trình bày trong tiêu chuẩn này (xem Phụ lục A về thông
tin bổ sung).
Có nhiều sự khác nhau giữa bộ TCVN
11487 (ISO 29463) (tất cả các phần) và các thực hành quy phạm chung ở một số nước.
Ví dụ, nhiều phản
hồi về phương pháp này dựa trên các nồng độ sol khí tổng hơn là các hạt riêng lẻ.
Thông tin, bảng tóm tắt của các phương pháp trong tiêu chuẩn này và các tiêu
chuẩn tham chiếu của chúng được nêu trong TCVN 11487-5 (ISO 29463-5), Phụ lục
A.
PHIN LỌC HIỆU
SUẤT CAO VÀ VẬT LIỆU LỌC ĐỂ LOẠI BỎ HẠT TRONG KHÔNG KHÍ - PHẦN 4: PHÉP THỬ XÁC
ĐỊNH RÒ RỈ CỦA CÁC PHẦN TỬ LỌC - PHƯƠNG PHÁP QUÉT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định quy trình thử
nghiệm của “phương pháp quét” được coi là phương pháp tham chiếu, để xác định
rò rỉ của các phần
tử lọc. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho phin lọc phân loại trong khoảng phân loại
từ ISO 35 H đến ISO 75 U. Tiêu chuẩn này cũng mô tả các phương pháp chuẩn khác,
phương pháp thử rò rỉ mạch dầu (xem Phụ lục A) và phương pháp thử rò rỉ đo
quang (xem Phụ lục B), có thể áp dụng cho các loại phin lọc HEPA từ ISO 35 H đến
ISO 45 H và phép thử rò rỉ với sol khí PSL thể rắn (xem Phụ lục E). Tiêu chuẩn
này được sử dụng cùng với TCVN 11487-1 (ISO 29463-1), TCVN 11487-2 (ISO
29463-2), TCVN 11487-3 (ISO 29463-3) và TCVN 11487-5 (ISO 29463-5).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 8113-1 (ISO 5167-1), Đo dòng lưu chất bằng
các thiết bị chênh áp gắn vào các đường ống có tiết diện tròn chảy đầy - Phần
1: Nguyên lý chung và yêu cầu.
TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011), Phin
lọc hiệu suất cao và vật liệu lọc để loại bỏ hạt trong không khí - Phần 1: Phân
loại, thử tính năng và ghi nhãn.
TCVN 11487-2:2016 (ISO 29463-2:2011) Phin
lọc hiệu suất cao và vật liệu lọc để loại bỏ hạt trong
không khí - Phần 2: Tạo sol khí, thiết bị đo và thống kê đếm hạt.
TCVN 11487-3 (ISO 29463-3) Phin lọc
hiệu suất cao và vật liệu lọc để loại bỏ hạt trong không khí - Phần 3: Thử nghiệm
vật liệu lọc dạng tấm phẳng.
TCVN 11487-5:2016 (ISO 29463-5:2011) Phin
lọc hiệu suất cao và vật liệu lọc để loại bỏ hạt trong
không khí - Phần 5: phương pháp thử đối với phần tử lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa trong TCVN 11487-1 (ISO 29463-1), TCVN 11487-2 (ISO 29463-2),
TCVN 11487-3 (ISO 29463-3), TCVN 11487-5 (ISO 29463-5), ISO 29464 và các thuật
ngữ và định nghĩa sau.
3.1
Khoảng thời gian lấy mẫu (sampling
duration)
Khoảng thời gian mà các hạt trong mẫu
được đếm trước và sau phin lọc.
3.2
Phương pháp đếm hạt tổng (total particle
count method)
Phương pháp đếm hạt mà trong đó tổng số
hạt có trong một thể tích mẫu nhất định được xác định mà không phân loại theo cỡ
hạt.
VÍ DỤ: Bằng cách sử dụng máy đếm hạt
nhân ngưng tụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đếm hạt và định cỡ hạt (particle
counting and sizing method)
Phương pháp đếm hạt mà cho phép xác định
số lượng hạt và đồng thời phân loại theo cỡ hạt.
VÍ DỤ: Sử dụng máy đếm hạt quang học.
3.4
Lưu lượng hạt (particle flow rate)
Số lượng hạt mà được đo hoặc số lượng
hạt mà dòng hạt đi qua một thiết diện (mặt cắt ngang) đã quy định trên đơn vị
thời gian.
3.5
Phân bố dòng hạt (particle
flow distribution)
Sự phân bố dòng hạt trên một mặt phẳng
vuông góc với hướng của dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quang kế sol khí (aerosol
photometer)
Thiết bị đo nồng độ khối lượng hạt
trong không khí bằng tán xạ ánh sáng, trong đó có sử dụng buồng quang
học tán xạ ánh sáng ở phía trước để thực hiện phép đo.
4 Nguyên tắc
Đối với hầu hết các ứng dụng phin lọc
hiệu suất cao, điều cơ bản là phin lọc
không bị rò rỉ. Phép thử rò rỉ tham chiếu dùng để thử nghiệm phần tử lọc đối với
các giá trị thấu qua cục bộ và xác định xem nó vượt quá mức cho phép [xem TCVN
11487-1 (ISO 29463-1)] hay không. Đối với phin lọc nhóm H, các phương pháp thay
thế cho phương pháp quét chuẩn tham chiếu đưa ra phép xác định rò rỉ phin lọc
tương đương và được mô tả như phương pháp thay phiên trong các Phụ lục A, Phụ lục
B, Phụ lục E và Phụ lục F. Mặc dù không được coi là tương đương, nhưng phương
pháp đếm hạt sử dụng PSL từ 0,3 μm đến 0,5 μm như đã nêu trong Phụ lục F có thể được sử dụng
thay cho phương pháp mạch dầu (xem Phụ lục A).
Đối với thử nghiệm rò rỉ, phin lọc thử
nghiệm được lắp vào bộ lắp ráp và được dùng dòng khí thử tương ứng
với lưu lượng không khí danh nghĩa. Sau khi đo áp suất vi sai ở lưu lượng dòng
không khí danh nghĩa, phin lọc được tẩy sạch và sol khí thử nghiệm được tạo ra
từ thiết bị tạo sol khí, được trộn dọc theo ống trộn với không khí thử nghiệm
đã chuẩn bị, do đó hỗn hợp khí trải đồng nhất trên toàn bộ mặt cắt ngang của
đường ống.
Lưu lượng hạt về phía sau phin lọc thử
nghiệm là nhỏ hơn so với tốc độ dòng hạt đến trước phin lọc qua hệ số thấu qua
trung bình.
Sự không đồng đều trong sản xuất vật
liệu lọc hoặc rò rỉ dẫn đến sự biến đổi của lưu lượng hạt trên toàn bộ diện
tích bề mặt phin lọc. Hơn nữa, rò rỉ tại các vùng biển và trong
các thành phần của phin lọc thử nghiệm (chất làm kín, khung phin lọc, việc làm
kín bộ lắp ráp phin lọc) có thể dẫn đến tăng lưu lượng hạt cục bộ ở phía sau phin lọc thử
nghiệm.
Đối với phép thử rò rỉ, sự phân bố lưu
lượng hạt phải được xác định ở phía sau phin lọc để kiểm tra xem các giá trị giới
hạn có bị vượt quá hay không. Tọa độ của các điểm này phải được ghi lại.
Các vạch quét cũng phải bao trùm diện
tích của khung lọc, các góc, các chất làm kín giữa khung lọc và miếng đệm, sao
cho khả năng rò rỉ trong các diện tích này có thể phát hiện được. Tốt nhất là
quét phin lọc đối với sự rò rỉ bằng miếng đệm đầu tiên đã được lắp và ở cùng một
điểm lắp ráp và hướng dòng không khí theo hướng mà thiết bị được lắp đặt tại chỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí rò rỉ được xác định
bằng phép đo tọa độ của đầu đo, lưu lượng đầu đo đã định và phép đo lưu lượng hạt
trong các khoảng thời gian đủ ngắn. Trong bước thử nghiệm tiếp theo, sử dụng đầu đo
tĩnh để đo sự thấu qua cục bộ tại điểm đo.
Phải luôn sử dụng các hạt MPPS để tiến
hành phép thử rò rỉ [xem TCVN 11487-3 (ISO 29463-3)], trừ các phin lọc có vật
liệu lọc màng theo Phụ lục E. Sự phân bố cỡ hạt sol khí có thể được kiểm tra bằng
cách sử dụng hệ thống phân tích cỡ hạt (ví dụ, máy phân tích cỡ hạt linh độ vi
sai DMPS).
Việc thử nghiệm rò rỉ có thể được tiến hành bằng
cách sử dụng sol khí thử nghiệm đơn phân tán hoặc đa phân tán. Phải đảm bảo rằng
đường kính hạt trung bình tương ứng với đường kính hạt có cỡ hạt thấu qua nhiều
nhất (MPPS) tại vật liệu lọc có hiệu suất tối thiểu.
Khi thử nghiệm với sol khí đơn phân
tán, phương pháp đếm tổng số hạt có
thể được sử dụng
với máy đếm hạt ngưng tụ (CPC) hoặc máy đếm hạt quang học (OPC, ví dụ: máy đếm
hạt laser).
Khi sử dụng sol khí đa phân tán, phải
sử dụng máy đếm hạt quang học để đếm hạt và đo sự phân bố cỡ hạt của chúng.
5 Phin lọc thử nghiệm
Phin lọc thử nghiệm phải được sử dụng
để thử nghiệm sự rò rỉ mà
không biểu thị mọi dấu hiệu hư hỏng hoặc bất thường khác và có thể được gắn
kín vào đúng vị trí và phải theo lưu lượng không khí phù hợp như đúng các yêu cầu.
Nhiệt độ của phin lọc thử nghiệm trong quá trình thử phải tương ứng với nhiệt độ
của không khí thử nghiệm. Phần tử lọc thử nghiệm phải được xử lý cẩn thận và phải ghi nhãn rõ
ràng và bền với các chi tiết sau đây:
a) Tên của phần tử lọc thử nghiệm;
b) Phía trước của phần tử lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Cấu hình thiết
bị, dụng cụ thử nghiệm
Hình 1 đưa ra cấu hình thiết bị thử nghiệm.
Cách bố trí này là hợp lệ đối với các phép thử bằng sol khí đơn phân tán hoặc
sol khí đa phân tán. Chỉ có những khác biệt duy nhất giữa hai sol khí này là kỹ
thuật được sử dụng để đo hạt và cách tạo ra sol khí.

CHÚ DẪN:
1 Phin lọc sơ bộ cho không khí thử
nghiệm
2 Quạt với bộ điều tốc
3 Bộ tản nhiệt không khí
4 Lối vào sol khí vào đường ống
5 Bộ tạo sol khí với sự ổn định nguồn
không khí và bộ tiết lưu sol khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Phần trộn về trước phin lọc
8 Điểm lấy mẫu để đếm hạt trước phin lọc
9 Hệ thống pha loãng (tùy chọn)
10 Máy đếm hạt, trước phin lọc
11 Vỏ bao dòng không khí (tùy chọn)
12 Phin lọc thử nghiệm
13 Điểm lấy mẫu và tách lưu lượng
thành phần, sau phin lọc
14 Hệ thống di động đối với đầu đo
15 Đo lưu lượng thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17 Máy tính để kiểm soát và lưu trữ dữ
liệu
18 Hệ thống đo để kiểm tra sol khí thử
nghiệm
19 Đo áp suất vi sai
Hình 1 - Sơ đồ
thiết bị thử nghiệm
Ví dụ về khung thử nghiệm không có thiết
bị đo hạt được nêu trong Hình 2.

CHÚ DẪN:
1 Phin lọc bụi thô
2 Phin lọc bụi mịn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Bộ tản nhiệt không khí
5 Van gió điều chỉnh phép thử nghiệm
và điều chỉnh không khí bao quanh
6 Phin lọc không khí hiệu suất cao cho
không khí thử nghiệm
7 Lối vào sol khí trong ống dẫn
8 Dòng không khí thử nghiệm
9 Dòng không khí bao quanh
10 Bộ đo áp suất hiệu quả
11 Áp suất vi sai
12 Áp suất khí quyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 Ẩm kế
15 Điểm lấy mẫu để phân tích cỡ hạt
16 Điểm lấy mẫu, trước phin lọc
17 Phin lọc không khí hiệu suất cao
cho không khí bao quanh
18 Đo độ giảm áp
19 Đo tốc độ không khí bao quanh
20 Phin lọc thử nghiệm
21 Bộ hiệu chỉnh dòng không
khí bao quanh
22 Lắp ráp phin lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24 Cán đầu đo di chuyển với đầu đo lấy
mẫu sau phin lọc
25 Hệ thống đầu đo di chuyển
26 Điểm lấy mẫu sau
phin lọc
Hình 2 - Ống dẫn cho thử
nghiệm theo phương pháp quét
Các chi tiết cơ bản đối với việc tạo và
trung hòa điện tích sol khí, cùng với các chi tiết của các kiểu thiết bị phù hợp
và mô tả chi tiết các dụng cụ đo cần cho thử nghiệm, được nêu trong TCVN
11487-2 (ISO 29463-2).
6.2 Ống thử nghiệm
6.2.1 Ổn định
không khí thử nghiệm
Thiết bị ổn định không khí thử nghiệm
có bộ phận cần thiết để làm ổn định dòng không khí thử nghiệm (xem Điều 7).
Dòng không khí thử nghiệm phải được
chuẩn bị sao cho phù hợp với quy định trong Điều 7 và không vượt quá các giá trị
giới hạn quy định trong quá trình thử nghiệm hiệu suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chỉnh lưu lượng thể tích có thể
được thực hiện theo cách thích hợp (ví dụ: thay đổi tốc độ quạt hoặc dùng bộ
van) để tạo ra lưu
lượng thể tích có độ
tái lập ± 3 %. Sau đó, lưu lượng thể tích danh nghĩa phải được duy trì trong dải
này trong suốt quá trình thử nghiệm.
6.2.3 Đo lưu lượng
thể tích
Lưu lượng thể tích phải được
đo bằng phương pháp chuẩn hoặc phương pháp hiệu chuẩn (ví dụ: đo độ giảm áp sử
dụng thiết bị giảm chấn đã chuẩn hóa như tấm tiết lưu, vòi phun, ống Venturi
theo TCVN 8113-1 (ISO 5167-1).
Sai số giới hạn của phép đo không được
vượt quá 5 % giá trị đo được.
6.2.4 Ống trộn sol
khí
Đầu vào sol khí và ống trộn (xem ví dụ
trong Hình 2) phải được cấu tạo sao cho nồng độ sol khí đo được tại các điểm
riêng lẻ của mặt cắt ngang ống dẫn ngay trước phin lọc thử nghiệm không lệch lớn
hơn 10 % so với giá trị trung bình
thu được từ ít nhất 10 điểm đo trải đều trên mặt cắt ngang của ống dẫn.
6.2.5 Bộ lắp ráp
phin lọc thử nghiệm
Bộ lắp ráp phin lọc thử nghiệm phải đảm
bảo rằng phin lọc thử nghiệm có thể được làm kín và phải theo lưu lượng không
khí phù hợp với yêu cầu. Bộ lắp ráp phin lọc thử nghiệm phải không
làm cản trở bất cứ phần
diện tích vật liệu lọc nào của phin lọc.
Nên sử dụng phương pháp quét để thử nghiệm sự rò rỉ của
phin lọc trong cùng một địa điểm lắp đặt và hướng dòng không khí như khi chúng
được lắp đặt tại chỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm đo áp suất phải được bố trí
sao cho giá trị chênh lệch trung bình giữa áp suất tĩnh trong dòng không khí trước
phin lọc và áp suất của không khí xung quanh có thể đo được. Mặt phẳng của các
phép đo áp suất phải được định vị được trong một vùng của dòng khí đồng đều.
Trong các ống dẫn thử nghiệm tròn hoặc
vuông, các lỗ trơn có đường kính từ 1 mm đến 2 mm đối với phép đo áp suất phải
được khoan ở giữa các thành đường ống, vuông góc với hướng của dòng khí. Bốn lỗ
đo phải được kết nối với nhau bằng một ống tròn.
6.2.7 Lấy mẫu trước
phin lọc
Các mẫu được lấy trước phin lọc bằng một
hoặc nhiều đầu đo lấy mẫu ở phía trước của phin lọc thử nghiệm. Đường kính đầu
đo phải được chọn sao cho tại vận tốc dòng trung bình, các điều kiện đẳng tốc
liên quan tại lưu lượng thể tích của mẫu. Sai số lấy mẫu mà phát sinh do vận tốc
dòng cao hơn hoặc thấp hơn trong ống dẫn có thể được bỏ qua do cỡ hạt trong sol
khí thử nghiệm. Ống nối
với máy đếm hạt phải càng ngắn
càng tốt.
Việc lấy mẫu phải đại diện, nghĩa là nồng
độ sol khí được đo từ mẫu phải không được sai lệch lớn hơn 10 % so với giá trị
trung bình được xác định theo 6.2.4.
Các nồng độ sol khí trung bình đã xác
định tại các điểm lấy mẫu trước và sau phin lọc mà không có phin lọc thử nghiệm
phải không được sai khác so với điểm lấy mẫu khác lớn hơn 5 % .
6.2.8 Sàng lọc
Phía sau phin lọc của phin lọc thử
nghiệm phải được sàng lọc hoàn toàn các tạp chất có trong không
khí bao quanh. Ngoài ra, để phát hiện và định vị chính xác vị trí rò rỉ trong
các cạnh của phin lọc, trong miếng đệm, khung phin lọc hoặc chất làm kín, thì các hạt phát
ra trong các phần này phải được quét đi ra khỏi phần mà được phủ bằng cách
quét. Điều này có thể đạt được, ví dụ, nếu mặt ngoài của khung lọc được bao bọc
bằng dòng không khí không chứa hạt theo hướng sau phin lọc.
Các vạch quét cũng phải bao gồm diện
tích khung lọc, các góc và chất làm kín giữa khung lọc và miếng đệm sao cho có
thể phát hiện khả năng rò rỉ trong diện tích này. Việc đánh giá xác nhận không gian thử
nghiệm phải được thực hiện để kiểm tra xác nhận sự rò rỉ trong các vùng này được
phát hiện có cùng xác suất và độ nhạy như sự rò rỉ môi trường, được đặt ở giữa
phin lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài thử nghiệm tự động về sự rò rỉ,
phương pháp quét thủ công cũng được sử dụng, miễn là tuân thủ các thông số
quan trọng nhất đối với quy trình thử nghiệm.
Tuy nhiên, khi các đầu đo được di chuyển
thủ công, không thể tránh được sự
không đều, vì di chuyển trên bề mặt phin lọc không thể đều và nhẵn. Kết quả là
các đánh giá định lượng thường chỉ có thể đạt đến một mức độ giới hạn. Ngoài
ra, rất tốn thời gian dành cho sự ghi chép các tọa độ của sự rò rỉ và đặc biệt
là để đánh giá sự đếm hạt.
Phần còn lại trong 6.3 mô tả thiết bị
quét tự động.
6.3.1 Lấy mẫu -
Sau phin lọc
Các điều kiện lấy mẫu ảnh hưởng đến độ
phân giải cục bộ cho việc xác định sự phân bố lưu lượng hạt phía sau phin lọc.
Để đảm bảo tính so sánh của các phép đo về giá trị thấu qua cục bộ, việc lấy mẫu phải được
tiến hành trong điều kiện chuẩn hóa.
Dạng hình học của lỗ đầu đo có thể là
hình chữ nhật hoặc hình vuông. Mối quan hệ giữa các mặt của đầu đo hình chữ nhật
phải không được vượt quá 15 đến 1. Diện tích lối vào của đầu đo phải là 9 cm2
± 1 cm2. Lưu lượng thể tích trong đầu đo phải được chọn sao cho tốc
độ tại lỗ đầu đo không sai lệch quá 25 % so với vận tốc bề mặt của phin lọc
(xem C.5).
Nếu đầu đo có lỗ hình chữ nhật, thì
khoảng thời gian đo có thể được rút ngắn bằng cách sử dụng nhiều đầu đo cạnh
nhau (cho nhiều máy đếm hạt).
Đầu đo phải được đặt ở khoảng cách từ
10 mm đến 50 mm tính từ bề mặt sau phin lọc của phần tử lọc.
Đối với phin lọc có cấu trúc đặc biệt
và vận tốc bề mặt rất cao, cho phép nới rộng các yêu cầu về kích thước đã quy định
ở đây. Tuy nhiên, chỉ có thể đạt tới việc xác định hiệu suất cục bộ với nội
dung trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2 Cán đầu đo
Đầu đo lưu lượng từng phần ở
phía sau phin lọc phải được cố định vào cán đầu đo có thể di chuyển.
Cán đầu đo này phải được thiết kế sao cho không chỉ cán mà bộ gá
đầu đo đã sản xuất để di chuyển cán cũng không làm xáo trộn dòng không khí gần
phin lọc.
6.3.3 Ống vận chuyển
sol khí
Các ống vận chuyển sol khí sau phin lọc
phải dẫn các hạt vào buồng đo của máy đếm hạt ít trì hoãn nhất có thể và không
bị hao hụt. Do đó, tất cả các đường vận chuyển này càng ngắn càng tốt và không có những khúc
uốn hẹp. Chúng phải được làm bằng vật liệu dẫn điện và có bề mặt trơn nhẵn, bề
mặt này không tạo ra hạt.
6.3.4 Bộ gá đầu đo để di chuyển đầu đo
Những bộ gá đầu đo này bao gồm truyền
động, hướng dẫn và điều khiển để di chuyển cán đầu đo vuông góc với hướng dòng
khí với tốc độ đầu đo không đổi.
Tốc độ của đầu đo có thể được chọn và
phải không được vượt quá mức tối đa là 10 cm/s (xem C.6). Trong quá trình chạy,
tốc độ không được phép lệch khỏi giá trị đã đặt quá 10 %.
Các quy định phù hợp cũng phải được thực
hiện để đo địa điểm của đầu đo trong các tọa độ X, Y và Z trong thời gian chạy
của đầu đo và cũng để định vị lại đầu đo qua nơi rò rỉ xác định được
trong quá trình chạy đầu đo. Độ chính xác của việc định vị lại cho bất
kỳ điểm nào trong mặt cắt sau phin lọc của phin lọc thử nghiệm phải nhỏ nhất là 1
mm.
6.4 Tạo sol khí
và các kỹ thuật đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với sol khí thử nghiệm đa phân
tán, các thông số vận hành của máy tạo sol khí phải được điều chỉnh để tạo sol
khí thử nghiệm
có đường kính trung bình không lệch hơn ± 50 % so với MPPS đối với vật liệu lọc
dạng tấm phẳng. Đối với
sol khí thử nghiệm đơn phân tán, các thông số vận hành của máy tạo sol khí
phải được điều chỉnh để tạo sol khí thử nghiệm có đường kính trung bình không lệch
hơn 10 % so với MPPS đối với vật liệu lọc dạng tấm phẳng.
Có thể thiết lập giá trị trung bình của
phân bố số lượng sol khí thử nghiệm trong khoảng ± 10 %.
Tốc độ tạo hạt của máy tạo sol khí phải
được điều chỉnh theo lưu
lượng thử nghiệm và theo hiệu suất lọc sao cho tốc độ đếm phía trước và sau
phin lọc nằm trong các giới hạn trùng hợp ngẫu nhiên của các máy đếm và cao hơn
đáng kể so với tốc độ đếm “zero” của các thiết bị.
Sự phân bố số lượng của sol khí thử
nghiệm có thể được xác định bằng cách sử dụng một hệ thống phân tích cỡ hạt phù
hợp (ví dụ: DMPS) hoặc bằng máy đếm hạt laser phù hợp cho các mục đích phép thử
nghiệm này. Sai số giới hạn của phương pháp đo được sử dụng để xác định giá trị
trung bình phải không được vượt quá ± 10 % so với giá trị đo được.
Số lượng các hạt đếm được phía trước
và sau phin lọc phải đủ lớn để cung cấp kết quả có ý nghĩa thống kê mà nồng độ
không vượt quá giới hạn trùng hợp ngẫu nhiên của máy đếm hạt trước phin lọc. Nếu
nồng độ số lượng trước phin lọc vượt quá giới hạn của máy đếm hạt (trong chế độ
đếm), thì phải bật hệ thống pha loãng giữa điểm lấy mẫu và máy đếm.
Nồng độ tối đa có thể đo được
cũng có thể bị giới hạn bởi tốc độ xử lý tối đa của các điện tử đánh giá bằng
thiết bị thử nghiệm. Độ không đảm bảo đo có liên quan trong việc xác định lưu lượng
thể tích mẫu và khoảng thời gian đo cũng có thể ảnh hưởng đến phép đo nồng độ.
Kết quả cho nồng độ hạt, bao gồm tất cả các nguồn sai số tại giao diện về khả
năng phản hồi bằng việc ghi lại của thiết bị, phải không được lệch nhiều hơn 10
% so với giá trị đúng.
Lưu lượng hạt phải được ghi lại tại
các khoảng thời gian (các khoảng đếm ∆ti ) mà ít nhất
tương ứng với thời gian thực hiện bởi đầu đo đi qua hết chiều rộng của miệng đầu
đo (ap). Các đặc
tính truyền dẫn của máy đếm hạt và điện tử đánh giá phải đáp ứng các yêu cầu
này. Độ không đảm bảo trong phép xác định các khoảng thời gian đếm phải nhỏ hơn
10 %.
6.4.2 Cấu hình thử
nghiệm với sol khí thử nghiệm đơn phân tán
Vì lý do kỹ thuật, sự phân bố cỡ hạt
được tạo ra bằng máy tạo sol khí thường là gần như đơn phân tán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng máy đếm hạt nhân ngưng tụ,
phải đảm bảo rằng sol khí thử nghiệm không tạo ra một lượng có thể nhận biết
đáng kể các cỡ hạt nhỏ hơn rất nhiều so với MPPS. Các hạt như vậy, ví dụ: có thể
được tạo ra bằng máy tạo sol khí mà không còn làm việc tốt nữa, cũng được đếm bằng
máy đếm hạt ngưng tụ và có thể dẫn đến sai số đáng kể trong việc xác định hiệu
suất cục bộ. Vì vậy, khi sử dụng máy đếm hạt ngưng tụ, sự phân bố số lượng các
sol khí thử nghiệm phải được xác định bằng quy trình đo trải dài trên khắp dải
từ giới hạn dưới của máy đếm hạt ngưng tụ đến dải cỡ hạt khoảng 1 μm. Sự phân bố
hình học được xác định phải ≤ 1,5 (gần như đơn phân tán).
6.4.3 Cấu hình thử
nghiệm với sol khí thử nghiệm đa phân tán
Khi thử nghiệm sự rò rỉ của phần tử
lọc bằng cách sử dụng sol khí thử nghiệm đa phân tán, nồng độ hạt và phân bố cỡ
hạt theo số lượng phải được xác định bằng máy đếm hạt quang học (ví dụ máy đếm
hạt laser).
Dải đo của máy đếm hạt quang học được
sử dụng trong thử nghiệm hiệu suất phải tuân thủ các yêu cầu sau:
a) Dải đo phải bao trùm dải cỡ hạt từ
đến 1,5 x SMPPS,
trong đó: SMPPS là cỡ hạt thấu qua nhiều nhất, theo
Hình 4, dải I của TCVN 11487-5 (ISO 29463-5:2011).
b) Sự phân bố của các loại cỡ hạt phải
sao cho giới hạn của loại một, CL, tuân theo điều kiện:
< CL ≤
. [Hình 4, dải IIa của TCVN
11487-5 (ISO 29463-5:2011)].
c) Giới hạn loại tiếp theo phải là:
1,5 x SMPPS < CL < 2 x SMPPS [Hình 4, dải
IIb của TCVN
11487-5 (ISO 29463-5: 2011)].
Tất cả các loại phin lọc ở giữa hai giới
hạn này được đánh giá để xác định hiệu suất. Không có yêu cầu về số lượng tối
thiểu của các loại trong dải này, do đó trong trường hợp hiếm gặp các điều kiện
từ a) đến c) có thể được đáp ứng bởi chỉ một loại cỡ hạt.
7 Không khí thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của
không khí thử nghiệm trong ống dẫn thử nghiệm phải được đo ở trước phin lọc và
có thể phải thích nghi để đáp ứng các yêu cầu sau đây, sử dụng hệ thống tản nhiệt
không khí:
- Nhiệt độ: (23 ± 5) oC;
- Độ ẩm tương đối: < 75 %.
8 Quy trình
8.1 Khái quát
Trước khi bắt đầu thử nghiệm quét, các
thông số thử
nghiệm phải được xác định hoặc được tính, nếu điều này chưa được thực hiện cho
các phép thử trước đó và phải thực hiện những điều chỉnh thích hợp.
Trên cơ sở kích thước của phin lọc và
đầu đo, các thông số sau đây của vạch đầu đo phải được xác định:
- Khoảng cách lỗ giữa đầu đo và phần tử
lọc (10 mm đến 50 mm, xem 6.3.1);
- Tốc độ của đầu đo (xác định theo C.6);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông số thử nghiệm khác phải được
xác định dựa trên lưu lượng thể tích không khí danh nghĩa và sự thấu qua dự kiến
của phin lọc thử nghiệm. Thông số thử nghiệm bổ sung là nồng độ sol khí ở trước
phin lọc, lưu lượng thể tích trong đầu đo, tốc độ của đầu đo và giá trị tín hiệu
về tốc độ đếm. Các thông số phải được xác định theo Phụ lục C và thực hiện các
điều chỉnh cho các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Một ví dụ về phép xác định này
được nêu trong Phụ lục D.
Trước khi bắt đầu phép thử với các
thông số thử nghiệm mới cần xác định, sự tương tác của các thông số thử nghiệm
phải được kiểm tra cũng như khả năng nhận ra các giá trị giới hạn về sự rò rỉ. Có thể sử dụng
những phin lọc tham chiếu đã xác định rò rỉ cho mục đích này.
Không phải bắt đầu thử nghiệm cho đến
khi chứng minh được đã phát hiện đầy đủ các rò rỉ.
8.2 Kiểm tra ban
đầu
Sau khi bật thiết bị thử nghiệm, phải
kiểm tra các thông số sau đây:
- Sự sẵn sàng vận hành của thiết bị
đo:
- Thời gian chờ sau khi bật máy quy định
bởi nhà sản xuất thiết bị phải được tuân thủ.
- Các máy đếm hạt nhân ngưng tụ phải
được làm đầy dịch vận hành.
- Nếu nhà sản xuất thiết bị khuyến nghị
kiểm tra định kỳ
thêm trước khi tiến hành đo, thì các kiểm tra này cũng phải được tiến hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phép đo tốc độ đếm “zero” của máy đếm
hạt có thể được tiến hành bằng cách sử dụng không khí đã lọc.
- Giá trị “zero” của thiết bị thử nghiệm:
- Phép thử này được tiến hành bằng
cách sử dụng phin lọc tham chiếu với máy tạo sol khí đã tắt.
- Nếu lưu lượng hạt được đo về phía
sau phin lọc hoặc giá trị cục bộ hoặc giá trị trung bình cao hơn đáng kể
so với giá trị “zero” dài hạn của thiết bị thì phải loại bỏ nguyên nhân
trước khi tiếp tục phép thử.
- Nhiệt độ, độ ẩm tương đối và độ sạch
của không khí thử nghiệm:
- Các thông số này sẽ được kiểm tra để
đảm bảo rằng chúng tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Điều 7. Có thể
tiến hành hiệu chỉnh thích hợp để đạt được các quy định kỹ thuật trong Điều 7,
khi áp dụng.
8.3 Khởi động
máy tạo sol khí
Khi khởi động máy tạo sol khí, phần tử
lọc ở chế độ dừng phải được lắp đặt đúng chỗ trong bộ lắp ráp phin lọc
thử nghiệm.
Sau khi điều chỉnh các thông số vận
hành của máy tạo sol khí và quan sát thời gian chờ sau khi bật thích hợp, nồng
độ hạt và sự phân bố cỡ hạt của sol khí thử nghiệm phải được kiểm tra để đảm bảo tuân
thủ các yêu cầu đã quy định trong 6.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1 Lắp phin lọc
thử nghiệm
Phin lọc thử nghiệm phải được xử lý theo cách
sao cho đảm bảo không bị hư hỏng. Phin lọc phải được lắp đặt thích hợp, được hướng
về hướng của dòng không khí đã thiết kế và không có rò rỉ trong bộ lắp ráp phin
lọc thử nghiệm.
Vị trí của phin lọc thử nghiệm trong bộ
lắp ráp phải được ghi lại để cho phép xác định vị trí rò rỉ bất kỳ sau các phép
thử. Nên quét các phin lọc để phát hiện các rò rỉ bằng miếng đệm ban đầu đã lắp
và trong cùng một vị trí lắp cũng như hướng của dòng không khí như khi chúng được
lắp đặt vào tại chỗ.
8.4.2 Thổi sạch phin lọc
thử nghiệm
Để giảm sự phát thải của các hạt từ
chính phin lọc thử nghiệm và để cân bằng nhiệt độ của phin lọc thử nghiệm với không
khí thử nghiệm, phin lọc thử nghiệm phải được thổi sạch bằng không khí thử nghiệm
trong một khoảng thời gian thích hợp ở lưu lượng thể tích danh nghĩa.
Nếu cần, các hạt phát thải ra từ phin
lọc thử nghiệm phải được đo bằng phép thử nghiệm quét ở lưu lượng danh nghĩa mà
không có sự tạo ra sol khí thử nghiệm. Nếu tốc độ đếm hạt sau phin lọc đã ghi lại
là cao hơn cục bộ hoặc nồng độ trung bình của không khí sau phin lọc cao hơn
đáng kể so với giá trị “zero” (xem 8.2) đối với phin lọc tham chiếu thiết bị,
thì phin lọc thử nghiệm phải được thổi sạch thêm một thời gian và sau đó đo lại
phát thải các hạt.
Không được bắt đầu thử nghiệm cho đến
khi sự phát thải hạt không vượt quá đáng kể so với giá trị “zero” đối với phin
lọc tham chiếu thiết bị.
8.5 Thử nghiệm
8.5.1 Đo áp suất
vi sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.2 Thử nghiệm với
sol khí thử nghiệm
đơn phân tán
Trong ống trộn, không khí thử nghiệm
được trộn với sol khí thử nghiệm, sol khí này có đường kính trung bình tương ứng
với cỡ hạt thấu qua nhiều nhất (độ lệch 10 %, xem 6.4).
Lưu lượng thể tích được xác định, có
tính đến tỷ lệ đưa vào bởi máy tạo sol khí và được điều chỉnh theo lưu lượng thể
tích danh nghĩa ± 3 %. Các phép đo phải bắt đầu ngay khi hệ thống đã đạt đến trạng
thái vận hành ổn định.
Đầu đo sau phin lọc được di chuyển
theo một chương trình vạch quét. Các tọa độ của nơi đặt trên phin lọc thử nghiệm
mà tại đó giá trị tín hiệu bằng hoặc vượt quá phải được ghi lại. Tổng số hạt đếm
được trong toàn bộ diện tích đi qua phải được tính và thời gian đếm đối với phần
này của chương trình sẽ được đo.
Nồng độ sol khí phía sau phin lọc có
thể được đo liên tục hoặc không liên tục, sử dụng máy đếm hạt chuyên dụng hoặc
bật máy đếm hạt phía sau phin lọc. Phải chú ý không kéo dài phép thử làm cho
phin lọc thử nghiệm bị quá tải bởi sol khí.
8.5.3 Thử nghiệm với
sol khí thử nghiệm đa phân tán
Phép thử này phải được tiến hành theo
cách tương tự với 8.5.2, sử dụng sol khí thử đa phân tán có đường kính trung
bình phải không lệch quá ± 50 % so với MPPS (xem 6.4).
Trong phép thử sử dụng sol khí thử
nghiệm đa phân tán, trái ngược với phép thử với sol khí thử nghiệm đơn phân
tán, cả số lượng tổng số và phân bố cỡ hạt sol khí phải được đo bằng máy đếm hạt
quang học. Để xác định hiệu suất (sự thấu qua), các nồng độ trước và sau phin lọc
phải được sử dụng
cho
tất cả các kênh cỡ hạt mà nằm hoàn toàn trong dải hoặc một phần trong dải từ
đến
1,5 x SMPPS (xem 6.4.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu giá trị tín hiệu không bị vượt quá
trong thời gian chạy đầu đo, thì phin lọc được phân loại là không bị rò rỉ. Nếu
các giá trị tín hiệu bị vượt quá, thì có dấu hiệu cho thấy giá trị giới hạn về
thấu qua cục bộ có thể bị vượt quá tại vị trí này. Nếu cần kiểm tra sự thấu qua
cục bộ, thì phải quay đầu đo lại các tọa độ mà tại tọa độ đó các giá trị tín hiệu
đã đạt được trong phép thử nghiệm quét. Mục đích là để tìm ra điểm có tốc độ đếm
tối đa. Tốc độ đếm phải được đo tại đó bằng đầu đo tĩnh. Nồng độ của sol khí
trước phin lọc cũng phải được đo liên tục hoặc không liên tục.
Do sự phân tán thống kê của số hạt
phía trước và sau phin lọc, những hạt đã được dự kiến, nên giá trị thống kê tối
đa của sự thấu qua cục bộ được xác định (xem Điều 9). Nếu giá trị tối đa này
cao hơn giá trị giới hạn đối với loại phin lọc của phin lọc thử nghiệm như đã
quy định trong TCVN 11487-1 (ISO 29463-1), khi đó phin lọc thử nghiệm không thể
được phân loại là không bị rò rỉ. Nếu tất cả các giá trị tối đa về sự thấu qua
cục bộ thấp hơn giá trị giới hạn, thì phin lọc được phân loại là không bị rò rỉ.
Phin lọc có thể được sửa chữa, nếu cần,
và sau đó phải được thử lại. Tất cả các sửa chữa (kể cả do nhà sản xuất phin lọc
thực hiện) không làm trở ngại hoặc hạn
chế nhiều hơn 0,5 % diện tích bề mặt phin lọc (không tính khung) và chiều dài tối
đa của mỗi lần sửa chữa phải không được quá 3,0 cm. Tiêu chí sửa chữa thay thế
có thể được thỏa thuận giữa
nhà cung cấp và khách hàng, trừ khi có quy định khác.
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm về phép thử rò rỉ của
phần tử lọc ít nhất phải gồm các thông tin sau:
a) Đối tượng thử nghiệm:
1) Tên, bộ phận và số xê ri của phin lọc,
2) Kích thước tổng thể của phin lọc,
3) Vị trí lắp đặt phin lọc (đếm trước
hoặc sau phin lọc);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của
không khí thử nghiệm,
2) Lưu lượng thể tích danh nghĩa và
lưu lượng thể tích không khí thử nghiệm của phin lọc,
3) MPPS của vật liệu lọc tại vận tốc
trung bình tương ứng [xem TCVN 11487-3 (ISO 29463-3)],
4) Máy tạo sol khí (tên gọi và số bộ
phận),
5) Sol khí thử nghiệm (chất, đường
kính trung bình, độ lệch
chuẩn hình học),
6) Công bố sol khí thay thế: “Trong trường
hợp sol khí thể rắn (ví dụ: PSL) được sử dụng, thì phải đáp ứng các yêu cầu của
Phụ lục E”,
7) Máy đếm hạt, trước và sau phin lọc
(tên loại và số phần và cỡ hạt được sử dụng (trong trường hợp OPC),
8) Hệ thống pha loãng đối với máy đếm
hạt trước phin lọc (tên loại và số phần),
9) Đầu đo lấy mẫu sau phin lọc (dạng
hình học, dòng không khí lấy mẫu),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Kết quả thử nghiệm:
1) Áp suất vi sai trung bình qua phin
lọc ở lưu lượng thể tích không khí thử nghiệm,
2) Nồng độ hạt trung bình ở trước và
sau phin lọc,
3) Khẳng định không có sự rò rỉ (có tính đến sự
thấu qua rò rỉ tham chiếu).
10 Bảo dưỡng và kiểm
tra các thiết bị dụng cụ thử nghiệm
Tất cả các thành phần và các dụng cụ
đo của thiết bị thử nghiệm phải được bảo dưỡng định kỳ, kiểm tra và hiệu chuẩn.
Việc bảo dưỡng và kiểm tra cần thiết được liệt kê trong Bảng 1 và được tiến
hành ít nhất một lần trong thời hạn đã quy định. Trong trường hợp có nhiễu loạn
cần đến việc bảo dưỡng hoặc sau khi thay đổi lớn hoặc sửa chữa lại, thì cần tiến
hành ngay việc thử nghiệm và hiệu chuẩn thích hợp.
Chi tiết của việc bảo dưỡng và việc kiểm
tra được quy định trong TCVN 11487-2 (ISO 29463-2), cũng bao gồm các chi tiết của
việc hiệu chuẩn tất cả các thành phần và các dụng cụ đo của thiết bị thử nghiệm.
Việc bảo dưỡng và kiểm tra thiết bị thử
nghiệm là để tránh các giá trị giới hạn cho phép bị vượt quá đối với các độ lệch
đo lường của thiết bị đo.
Các sai số giới hạn tối đa được quy định
trong TCVN 11487-2 (ISO 29463-2) đối với thiết bị đo áp dụng cho giao diện của
chuỗi đo tại thiết bị thử nghiệm, mà chịu trách nhiệm về kết quả đo ghi được. Để
tránh sai lệch quá mức của phép đo phát sinh giữa hai lần thử nghiệm, phải sử dụng
phin lọc tham chiếu. Phin lọc tham chiếu phải được thay thế thường xuyên để
tránh bị thay đổi do nạp sol khí. Phải ghi lại các kết quả thử nghiệm với phin
lọc tham chiếu. Phép đo phải được thực hiện với độ lệch hiệu chỉnh khi kết quả
của sự thấu qua sai lệch lớn hơn 30 % và kết quả độ giảm áp sai lệch lớn hơn 10
% so với các giá trị trung bình toán học của phép thử so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Các
khoảng thời gian bảo dưỡng và kiểm tra đối với các thành phần của thiết bị thử
nghiệm
Thành phần
Kiểu và tần
suất bảo dưỡng/ kiểm tra
Hệ thống chuẩn bị không khí thử nghiệm;
thử nghiệm ống dẫn không khí của hệ thống phin lọc không khí thử nghiệm
Hàng năm, hoặc
- Khi giảm áp suất tối đa đạt được,
hoặc
- Khi có rò rỉ
Đường dẫn sol khí đi vào dụng cụ đo
Vệ sinh hàng năm hoặc
trước mọi thay đổi chất sol khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàng năm
Độ lặp lại của việc điều chỉnh lưu lượng
thể tích thử nghiệm với các sức cản tham chiếu
Hàng năm
Độ kín không khí của các phần thiết
bị ở áp suất thấp
Khi tốc độ đếm “zero” của máy đếm hạt
không đạt yêu cầu; hoặc hàng năm
Độ kín không khí của các đường đo áp
suất
Hàng năm
Độ kín không khí của các đường vận
chuyển sol khí
Hàng năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàng năm
Bản ghi nồng độ hạt trong diện tích
đi qua
Hàng năm
Thất thoát sol khí ở hai phía ngược
dòng và sau phin lọc
Hàng năm
Tọa độ đo của hệ thống quét
Hàng năm
Tốc độ đo của hệ thống quét
Hàng năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàng năm
Phụ
lục A
(Quy
định)
Phép thử rò rỉ mạch dầu
Phép thử rò rỉ dùng để kiểm tra xác nhận
rằng các phần tử lọc không có rò rỉ, có nghĩa là các giá trị thấu qua cục bộ lớn
hơn mức giới hạn cho phép [xem TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011), Bảng 1]. Phép thử rò
rỉ mạch dầu có thể được tiến hành như một phương pháp thử nghiệm rò rỉ thay thế
cho phin lọc nhóm H. Tuy nhiên, tài liệu tham khảo về phép thử rò rỉ này, có thể
xem phương pháp quét số đếm hạt như đã mô tả trong nội dung chính của tiêu chuẩn
này. Phép thử rò rỉ mạch dầu cũng được chấp nhận như một quy trình thử nghiệm về
hình dạng phin
lọc mà các phương pháp quét không áp dụng được (ví dụ: các phần tử lọc có khung
hình chữ V hoặc phin lọc hình trụ). Để áp dụng đúng phương pháp này, xem Bảng 2
của TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011).
Phép thử rò rỉ mạch dầu là phương pháp
thử định tính mà không có sự rò rỉ được quan sát trực quan. Vì vậy, cần
tiến hành đào tạo thường xuyên cho các nhân viên thử nghiệm và để kiểm tra xác
nhận độ nhạy của quy trình và phương pháp tại các khoảng thời gian đều đặn bằng
cách sử dụng các phần tử lọc tham chiếu có các rò rỉ đã xác định rõ, được đặc
trưng bởi phương pháp thử nghiệm quét tham chiếu. Sự thấu qua cục bộ của rò rỉ
trong các phần tử lọc tham chiếu phải ở trong các giá trị giới hạn đối với loại
phin lọc đã định trong Bảng 1 của TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011) và gấp
đôi giá trị giới hạn tương ứng tối đa.
Trong thiết lập phép thử, phin lọc phải
chịu dòng sol khí giọt dầu đa phân tán với tốc độ khoảng 1,3 cm/s (42 m3/m2h),
mà có thể được thay đổi để tối ưu hóa
quy trình. Phin lọc
phải được đặt nằm ngang trên một miệng một khuếch tán hoặc một hộp. Bộ lắp ráp
phin lọc thử nghiệm phải đảm bảo rằng phin lọc thử nghiệm phải kín và chịu được
dòng phù hợp với các yêu cầu và phải không cản trở bất kỳ phần nào của mặt cắt ngang phin lọc.
Sol khí thử nghiệm đa phân tán phải được
tạo ra bằng cách phun sương từ một chất sol khí thể lỏng phù hợp với 4.1 của
TCVN 11487-2:2016 (ISO 29463-2:2011). Giá trị trung bình của đường kính hạt phải
nằm trong khoảng từ 0,3 μm đến 1,0 μm. Nồng độ khối
lượng phải là 1,5 g/m3, được xác định bằng phương pháp trọng lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những điều kiện này, sự rò rỉ có
thể được nhận biết từ mạch dầu có thể nhìn thấy rõ mà sự xuất hiện do rò rỉ. Nếu
không thể nhìn thấy mạch
dầu, thì phin lọc đến
loại ISO 45 H là không có rò rỉ phù hợp với các giá trị giới hạn rò rỉ đã định
trong Bảng 1 của
TCVN
11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011).
Vị trí và độ sáng của đèn có thể được
thích ứng theo cảm nhận chủ
quan của người kiểm tra bằng cách sử dụng các phần tử lọc tham chiếu với rò rỉ
đã định rõ được đặc trưng bằng phương pháp quét thử nghiệm. Khuyến nghị rằng
phin lọc tham chiếu được sử dụng với rò rỉ đã định rõ trong vật liệu, ở các góc
khung và trong vật liệu, gần với chất làm kín.
Báo cáo thử nghiệm của phép thử mạch dầu
phải gồm ít nhất như sau:
- Các chi tiết của phin lọc thử nghiệm
(loại, kích thước, số nhận dạng, dữ liệu kỹ thuật danh nghĩa);
- Các chi tiết về các thông số thử
nghiệm (vận tốc dòng, sol khí thử nghiệm, đường kính hạt trung bình và nồng độ
khối lượng của sol khí thử nghiệm);
- Người thực hiện thử nghiệm và ngày
thử nghiệm;
- Kết quả thử nghiệm (khẳng định
sự không có sự rò rỉ).
Trên báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ rằng
phin lọc đã được thử bằng phương pháp thử theo Phụ lục A.
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thử nghiệm quét phin lọc bằng đo
quang kế sol khí
B.1 Đặt vấn đề
Phép thử rò rỉ này là để xác minh rằng
các phần tử lọc không có rò rỉ. Phép thử quét quang kế sol khí có thể được tiến
hành như phương pháp thử nghiệm rò rỉ thay thế cho phin lọc nhóm H. Sử dụng các
quang kế sol khí để thử rò rỉ của các phin lọc HEPA và ULPA đối với một số
ngành công nghiệp lọc. Việc sử dụng quang kế sol khí để nhà máy thực hiện phép
thử quét do nhà máy có thể cung cấp mối tương quan gần giống như thiết bị được
sử dụng trong các tình huống thử nghiệm rò rỉ phin lọc HEPA và ULPA in-situ.
B.2 Yêu cầu
chung
Điều thiết lập cơ sở cho việc lựa chọn
các điều kiện để thực hiện phép thử rò rỉ của phin lọc với quang kế sol khí. Việc
chọn các điều kiện thử nghiệm cụ thể là vấn đề thỏa thuận giữa nhà cung cấp với
khách hàng. Thỏa thuận này cần quy định như sau:
- Quang kế sol khí đang được sử dụng
và thời gian đáp ứng của nó không đổi;
- Vận tốc dòng không khí đầu ra của
phin lọc, mà tại đó phép thử rò rỉ được thực hiện; trừ khi có quy định khác, vận
tốc dòng không khí đầu ra là (0,45 ± 0,05) m/s;
- Vật liệu kiểm chứng và
phương pháp tạo sol khí;
- Thấu qua sự rò rỉ tiêu chuẩn được ấn
định (xem Bảng 1 của TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này cung cấp phương pháp xác định
kích thước lối vào của đầu đo lấy mẫu, liên quan tốc độ quét tuyến tính, hằng số
thời gian đáp ứng của quang kế, kích thước lối vào của đầu đo lấy mẫu thấu qua,
sự rò rỉ tiêu chuẩn đã thiết kế và ngưỡng mà tại đó chỉ thị sự rò rỉ có thể có
trong quá trình quét.
Quy trình thử này là một phương pháp
tiêu chuẩn công nghiệp để định ra các khiếm khuyết trong phin lọc hoặc các hệ
thống lọc.
CHÚ THÍCH: Như đã trình bày trong
tiêu chuẩn này, quy trình đã được cải biên để tính toán cho thời gian đáp ứng của
quang kế và cho các đầu đo hình chữ nhật.
Phép thử này đưa ra các kết quả định
tính và định lượng trong việc nhận dạng các rò rỉ. Phép thử này có thể dễ dàng
được tái lập. Việc tạo ra nồng độ phù hợp của sol khí chất lỏng để kiểm chứng
với hầu
hết
các hệ thống không phải là khó. Nồng độ khoảng từ 10 μg/L đến 90 μg/L không khí là kiểm
chứng hợp lý.
THẬN TRỌNG - Khi hệ thống thử nghiệm
hoặc thiết bị làm sạch không khí được bố trí trong môi trường không sạch, hoặc
trong phòng sạch một phần, thì sol khí từ không gian xung quanh có thể gây nhiễu
các phép thử rò rỉ.
B.3 Máy móc và
thiết bị dụng cụ
B.3.1 Máy tạo sol
khí vòi phun Laskin hoặc nguồn sol khí khác phù hợp với quang kế sol khí.
B.3.2 Máy tạo sol
khí đa nhiệt,
tạo ra sol khí thể lỏng bằng quá trình ngưng tụ bay hơi khi không có hạt nhân được
kiểm soát.
Sự phân bố cỡ hạt và đường kính trung
bình khối lượng (MMD) của sol khí tạo ra bằng máy phát nhiệt thường nhỏ hơn so với sự
phân bố cỡ hạt và đường kính trung bình của sol khí tạo ra bằng vòi phun
Laskin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.4 Đầu đo lấy mẫu, có lối vào
hình vuông hoặc hình chữ nhật, có vận tốc dòng khí lối vào khoảng ± 10 % vận tốc
dòng không khí lối ra trung bình của phin lọc được quét khi vận hành ở lưu lượng
mẫu của quang kế. (Xem ví dụ về cấu hình trong Hình 2).
Kích thước, Dp, của
độ mở lối vào đầu đo song song với hướng quét không được nhỏ hơn 6 mm.
Kích thước, Wp, của độ mở lối vào đầu đo vuông góc với hướng quét được
xác định từ lưu lượng mẫu. Phần chuyển tiếp của đầu đo, phần từ giữa lối vào và
nối với ống dẫn cần có chiều dài tổng thể, TL, ít nhất là bằng với kích thước tối
đa, Wp, của lối vào đầu đo.
B.4 Quy trình
B.4.1 Nguyên tắc
Thử nghiệm này được thực hiện bằng
cách đưa sol khí kiểm chứng đã quy định trước phin lọc và tìm kiếm rò rỉ bằng
quét phía sau phin lọc của phin lọc với đầu đo quang kế.
B.4.2 Kích thước lối
vào đầu đo lấy mẫu
Kích thước lối vào đầu đo lấy mẫu, ap, song song với
hướng quét, cần được tính từ lưu lượng mẫu của quang kế
và vận tốc dòng khí tại lối ra của phin lọc, sao cho vận tốc không khí tại lối
vào của đầu đo xấp xỉ vận tốc trung bình dòng khí tại lối ra của phin lọc khoảng
±10 %, theo Công thức (B.1).

(B.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fa là lưu lượng
trong quang kế;
V là vận tốc dòng
không khí trung bình tại đầu ra của phin lọc;
Wp là kích thước
đầu đo vuông góc với hướng quét.
Tốc độ quét tuyến tính liên quan đến tốc
độ quét diện tích như được nêu theo Công thức (B.2):

(B.2)
Trong đó:
Sr là tốc độ
quét tuyến tính, tính bằng cm/s;
Ar là tốc độ
quét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.3.1 Vận tốc dòng
không khí thiết kế cần được thiết lập và xác nhận định dạng trước khi thực hiện
phép thử này.
B.4.3.2 Sol khí cần
được đưa vào không khí cung cấp cho phin lọc hoặc những phin lọc trong phép thử
theo cách sao cho có nồng độ kiểm chứng đồng đều trên toàn bộ bề mặt của từng
phin lọc. Sự tiếp xúc tối thiểu của phin lọc với sol khí.
B.4.3.3 Cần kiểm tra
xác nhận sự đồng đều của sol khí kiểm chứng phù hợp với 6.2.4.
B.4.3.4 Nồng độ của
sol khí kiểm chứng cần được đo tại vị trí lấy mẫu đại diện trước phin lọc, sử dụng
quang kế có độ nhạy được điều chỉnh đến đường nền 100 μg/L theo hướng
dẫn của nhà sản xuất hoặc theo đường hiệu chuẩn, cần thu được số đọc từ 10 % đến
90 % (tương ứng với 10 μg/L đến 90 μg/L không
khí) trên quang kế với nồng độ kiểm chứng chính xác. Nồng độ trước phin lọc phải
ổn định theo
khoảng thời gian, mà trong khoảng thời gian đó bốn số đọc liên tiếp cách nhau 1
min nằm trong khoảng 15 % trung bình của các số đọc.
- Nếu một mẫu đại diện trước phin lọc
không có sẵn, xem Phụ lục H.
- Nếu số đọc cao, có thể cần giảm nồng
độ của sol khí kiểm chứng để giới hạn sự tiếp xúc của phin lọc thử nghiệm với vật
liệu kiểm chứng. Ngược lại, nếu số đọc thấp, cần tăng số lượng sol khí để duy
trì độ nhạy đối với các rò rỉ nhỏ.
- Sau khi thu được số đọc chính xác,
điều chỉnh độ nhạy của quang kế, độ khuếch đại hoặc biên độ đối với số đọc 100
% hoặc thang đo đầy đủ trong khi lấy mẫu sol khí trước phin lọc.
B.4.3.5 Toàn bộ bề mặt
của từng phin lọc cần được quét về rò rỉ, sử dụng vạch chồng sát nhau của đầu
đo và di chuyển đầu đo với tốc độ không vượt quá tốc độ quét tối đa.
Đồng thời quét chu vi của từng phin lọc
để định vị các rò rỉ trong sự liên kết giữa bao gói phin lọc và khung và để định
vị trí rò rỉ tại nơi gắn kín giữa khung và kết cấu phụ trợ. Trong quá trình
quét cần để đầu đo cách vật liệu lọc khoảng 25 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(B.3)
Trong đó:
Ls là độ thấu
qua rò rỉ chuẩn của một rò rỉ chỉ định, được biểu thị bằng tỷ lệ nồng độ
trước phin lọc, ví dụ: 0,01 % = 0,000 1;
ap là kích thước
đầu đo song song với hướng quét, tính bằng cm;
Sr là tốc độ
quét tuyến tính tối đa, tính bằng cm/s;
Tc là hằng số
thời gian đáp ứng của quang kế được sử dụng để quét (nghĩa là lắp đặt như nhau,
đường ống giống nhau v.v...).
Nếu giá trị Pm tính
được nhỏ hơn ba lần độ nhạy tối thiểu của quang kế, hoặc nếu Pm
nhỏ hơn 0,1 lần Ls, khi đó cần chọn tốc độ quét tối đa chậm
hơn, Sr và để tính giá trị Pm mới.
Nếu người vận hành quan sát đồng hồ đo
trong quá trình quét để phát hiện rò rỉ, thì bất kỳ chỉ thị nào của đồng hồ đo bằng
hoặc lớn hơn Pm được coi là có chỉ thị rò rỉ. Nếu
lắp đặt báo động được sử dụng để báo hiệu cho người vận hành hoặc hệ thống quét
tự động, khi đó mức đồng hồ cần được đặt ở giá trị Pm. Bất kỳ
chỉ thị rò rỉ bằng hoặc lớn hơn Pm cũng có nguyên nhân là thời
gian lưu lại trên đầu đo tại địa điểm rò rỉ lâu. Kích thước và địa điểm của rò
rỉ được nhận dạng bằng vị trí của đầu đo mà có số đọc duy trì tối đa trên quang
kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý rằng không để phin lọc tiếp
xúc với sol khí thử nghiệm trong thời gian kéo dài.
B.5 Tiêu chí rò
rỉ - Chấp nhận đối với phép thử quét phin lọc đo quang kế sol khí
Xem Bảng 1 trong TCVN 11487-1:2016
(ISO 29463-1:2011) về giá trị thấu qua cục bộ. Các yêu cầu tích hợp phin
lọc thay thế là vấn đề cần thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng.
B.6 Sửa chữa đối
với phin lọc thử nghiệm quét
Kích thước của sửa chữa cần được giới
hạn như sau.
a) Sử dụng vật liệu có thể chấp nhận
được để áp dụng.
b) Tổng tất cả các sửa chữa (bao gồm cả
sửa chữa được thực hiện bởi nhà sản xuất phin lọc) phải không được chặn hoặc hạn
chế quá 0,5 % diện tích bề mặt lọc (không bao gồm khung) và chiều dài tối đa của
mỗi lần sửa chữa không được vượt quá 3,0 cm. Tiêu chí sửa chữa thay thế có thể
được thỏa thuận khác giữa nhà cung cấp và khách hàng.
c) Sau khi sửa chữa hoàn tất, kiểm tra
rò rỉ ở lân cận vùng sửa chữa. Sửa chữa rò rỉ phin lọc có thể được thực hiện bằng
các quy trình được chấp nhận đối với nhà cung cấp và khách hàng.
B.7 Báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với quang kế số đọc tuyến tính,
số đọc lớn hơn giá trị thấu qua cục bộ của nồng độ sol khí trước phin lọc phù hợp
với Bảng 1 của TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011) hoặc có thỏa thuận khác;
b) Đối với quang kế số đọc logarit, số
đọc lớn hơn giá trị thấu qua cục bộ trên dụng cụ đo với thang đo đọc trực tiếp
hoặc đọc tương đương trên đường hiệu chuẩn của thiết bị phù hợp với Bảng 1 của
TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011) hoặc khi có thỏa thuận khác;
c) Đối với phin lọc nhóm U, xem Bảng 1
của TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011) đối với các giá trị khác.
Phụ
lục C
(Quy
định)
Xác định các thông số thử nghiệm
Trước khi bắt đầu phép thử, các thông
số thử phải được tính trên cơ sở các điều kiện biên đã quy định và dữ liệu của
phin lọc thử nghiệm. Việc tính toán có thể dẫn đến các thông số mà không thể đạt
được, nếu cần, phải tiến hành quá trình tính lặp lại với sự thay đổi dữ liệu đầu
vào.
Tất cả các giá trị đã cho về số hạt và
nồng độ số lượng liên quan đến dải cỡ hạt bao trùm sol khí thử nghiệm đơn phân
tán hoặc dải cỡ hạt được sử dụng để xác định hiệu suất phin lọc với sol khí đa
phân tán (xem 8.5.3).
C.1 Các điều kiện
biên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt cắt ngang lỗ đầu đo
Ap= 9 cm2 ± 1
cm2
Số hạt tối thiểu cho một tín hiệu rò
rỉ
Nmin,95% = 5
(giới hạn dưới của khoảng tin cậy 95
%)
Giá trị số hạt được dự kiến sẽ vượt
qua rò rỉ:
Nmin,leak =10
Số hạt tối thiểu về phía sau phin lọc
để xác định hiệu suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ di chuyển đầu đo:
up < 10cm/s
C.2 Dữ liệu phin
lọc thử nghiệm
Các dữ liệu sau đây về phin lọc thử
nghiệm phải được xem xét khi xác định các thông số thử nghiệm.
Loại phin lọc phù hợp với TCVN 11487-1
(ISO 29463-1), được đặc trưng bởi các giá trị giới hạn sau đây về sự thấu
qua:
- Giá trị tổng thể:
Pclass,i.
- Giá trị cục bộ:
Pclass,I;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V;
- Diện tích bề mặt phin lọc:
Ad.
C.3 Dữ liệu về
thiết bị
C.3.1 Máy đếm hạt
Các dữ liệu máy đếm sau đây liên quan
đến các máy đếm hạt được áp dụng:
- Lưu lượng thể tích lấy mẫu:
Vs ;
- Nồng độ tối đa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lượng máy đếm hoạt động song
song:
M.
Thay vì tốc độ đếm “zero” của máy đếm
[xem TCVN 11487-2 (ISO 29463-2)], ở đây phải biết tốc độ đếm “zero” của toàn bộ
hệ thống phía sau phin lọc. Tốc độ đếm của máy đếm sau phin lọc được xác định với
phin lọc thử nghiệm tại chỗ và khi tắt máy tạo sol khí. Tốc độ đếm “zero” của
thiết bị thử nghiệm bao gồm cả tạp chất trong không khí thử nghiệm và có thể giải
phóng hạt.
Tốc độ đếm tối thiểu (dòng hạt)
của máy đếm về phía sau phin lọc được xác định từ tốc độ đếm “zero” của máy đếm
theo Công thức (C.1):
N min,c = 10.N zero
(C1)
Trong đó:
N min,c là tốc độ đếm
tối thiểu của máy đếm hạt sau phin lọc;
Nzero là tốc độ đếm
“zero" của hệ thống ở phía sau phin lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đầu đo được sử dụng có thể có mặt
cắt hình tròn hoặc hình chữ nhật. Đường kính hoặc chiều dài các cạnh được chọn
phải cho diện tích mặt cắt quy định của đầu đo (xem C.1). Tỷ lệ chiều dài các cạnh
đối với đầu đo hình chữ nhật không được vượt quá 15:1 (xem 6.3.1).
Việc sử dụng các đầu đo với mặt cắt
ngang hình tròn sẽ gặp phải một số vấn đề. Ví dụ, thời gian đi qua vị trí rò rỉ
phụ thuộc vào vị trí rò rỉ liên quan đến đầu đo, do đó việc phát hiện rò rỉ
đáng tin cậy không thể được đảm bảo khi không có sự trùng lặp ngẫu nhiên giữa
các lần chạy qua. Đối với đầu đo hình tròn, sự chồng chéo của 20 % đường kính đầu
đo thường dẫn đến các con số hợp lý đối với ap.
Đối với các đầu đo với mặt cắt ngang
hình chữ nhật, cần xét đến một số vấn đề sau đây. Tuy nhiên, việc tính toán được
áp dụng theo cách tương tự như với đầu đo hình tròn.
Kích thước đầu đo được quy định như
sau:
- Chiều dài bên trong theo hướng
quét:
ap;
- Chiều dài bên trong vuông góc với
hướng quét:
wp.
C.3.3 Hệ số thất thoát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(C.2)
Trong đó:
Nmin, leak là số hạt tối
thiểu dự kiến đối
với rò rỉ;
kb là hệ số thất
thoát rò rỉ ở các
mép đường đo.
Trong trường hợp các đường đo chạm
nhau nhưng không chồng lên nhau, thì hệ số thất thoát có thể là kb
= 0,5. Trong trường hợp này, tốc độ
đếm tối thiểu cho một rò rỉ Nmin = 20. Khi chồng
lên nhau, thì giá trị hệ số thất thoát có thể tăng lên. Trong trường hợp nghi
ngờ, nên xác định thực nghiệm hệ số thất thoát bằng đầu đo tĩnh.
C.4 Trình tự các
bước tính toán
Hình C.1 đưa ra sơ đồ về cách tính các
thông số thử nghiệm. Điều này cho thấy rõ ràng rằng nếu các thông số không phù
hợp với các yêu cầu hoặc chênh lệch tín hiệu không đủ (xem C.9.2), khi đó cần
thay đổi các thông số ban đầu cho đến khi kết quả cho phép thực hiện phép thử.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5 Kiểm tra lấy
mẫu đẳng tốc
Tốc độ không khí trung bình, wp, trong đầu
đo được tính từ lưu lượng trong đầu đo và diện tích mặt cắt ngang như được nêu
Công thức (C.3):

(C.3)
Trong đó:
Vp là lưu lưu
lượng thể tích trong đầu đo;
Ap là mặt cắt
ngang của đầu đo.
Giá tr
tính
được phải so sánh được với tốc độ không khí trung bình
so với diện
tích đi qua sau phin lọc. Độ lệch giữa hai tốc độ không được vượt quá 25 % (xem
6.3.1).
Nếu lưu lượng của đầu đo thay đổi, khi
đó tốc độ (speed) trong đầu đo có thể điều chỉnh theo tốc độ trong diện tích đi
qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ di chuyển đầu đo có thể được chọn
đến 10 cm/s.
Có thể tính thời gian, tleak đầu đo đi ngang
qua rò rỉ sử dụng tốc độ đo đã chọn, up, theo Công thức
(C.4):

(C.4)
Trong đó:
ap là chiều rộng
của miệng đầu đo theo hướng quét;
up là tốc độ của
đầu đo.
Có thể xác định tổng thời gian quét, tp.tot, trong khi
thử nghiệm quét.
Tốc độ đếm phải được xác định ít nhất
trong các khoảng thời gian (khoảng thời gian đếm ∆t i) tương ứng với thời
gian đầu đo đi qua chiều rộng, ap, của miệng
đo. Các đặc tính truyền dẫn của máy đếm hạt và điện tử đánh giá phải đáp ứng
các yêu cầu này. Độ không đảm bảo trong việc xác định khoảng thời gian đếm phải
nhỏ hơn 10 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để khoanh vùng rò rỉ, cần biết thời gian trễ, tdelay, của sol khí
theo Công thức (C.5):

(C.5)
Trong đó:
up là tốc độ của
đầu đo;
ap là chiều rộng
miệng đo theo hướng chuyển động.
C.7 Nồng độ sol
khí tối thiểu
Nồng độ sol khí tối thiểu là giá trị tối
đa cho phép quy định trong các Công thức từ (C.6) đến (C.9). Nồng độ sol khí tối
thiểu, cu,min, để nhận biết rò rỉ phải đáp ứng điều kiện trong
Công thức (C.6):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Nmin là tốc độ đếm
tối thiểu cho rò rỉ tại giữa đầu đo;
Pclass,l là giá trị
giới hạn đối với sự thấu qua cục bộ của loại phin lọc;
tleak là thời gian
tiêu tốn do đầu đo trên rò rỉ;
Vs là lưu lượng
lấy mẫu.
Nồng độ sol khí tối thiểu, cu,min,
cần để đảm bảo tốc độ đếm tối thiểu đã yêu cầu trong các máy đếm hạt sau phin lọc
phải đáp ứng điều kiện nêu trong Công thức (C.7):

(C.7)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nmin,c là tốc độ đếm
tối thiểu đối với máy đếm hạt;
Vs là lưu lượng
lấy mẫu.
Vì giá trị hiệu suất thấu qua của phin
lọc thử nghiệm, Peffi, có thể thấp hơn
đáng kể so với giá trị giới hạn thấu qua cục bộ, Pclass,i, nên cần sử
dụng giá trị hiệu suất đối với Công thức (C.7). Nếu giá trị hiệu suất chưa được
biết từ các phép đo trước đó, thì phải dự toán hoặc được xác định bằng cách đo.
Ngoài ra các điều kiện biên đối với nồng
độ sol khí tối thiểu, cu,min, để đạt Nmin,abs phía sau
phin lọc được cung cấp cùng với các máy đếm hạt. Đối với máy đếm sau phin lọc,
điều kiện này được đưa ra trong Công thức (C.8):

(C.8)
Trong đó:
Peff,i là giá trị
hiệu suất thấu qua tổng thể;
Nmin,abs là 100 [= số
hạt tối thiểu (xem C.1)];
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tp.tot là tổng thời gian
quét của đầu đo.
Nồng độ sol khí tối thiểu, cu,min, để đạt được Nmin,abs trước phin lọc
là điều kiện được đưa ra trong Công thức (C.9):

(C.9)
Trong đó:
kD là hệ số pha
loãng, trước phin lọc;
Nmin,abs là 100 [= số
hạt tối thiểu (xem C.1)];
Vs là lưu lượng
lấy mẫu;
tp,u là thời gian
lấy mẫu trước phin lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có ba điều kiện biên đối với nồng độ
sol khí tối đa như được đưa ra trong Công thức từ (C.10) đến (C.12) và cần được
kiểm tra riêng rẽ.
Trong trường hợp này, nồng độ tổng hợp thấp nhất cho nồng độ sol khí cao nhất.
Để tránh thay đổi sự phân bố
cỡ hạt sol khí thử nghiệm do đông tụ, thì nồng độ tối đa, cu,max
theo Công thức (C.10) không được vượt quá:
cu,max ≤ 107.cm-3
(C.10)
Nồng độ tối đa, cu,max,
có thể đo được bằng máy đếm hạt cho hai điều kiện biên.
Đối với các máy đếm phía sau phin lọc,
điều kiện như trong Công thức (C.11):

(C.11)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pmax,l là sự thấu
qua cục bộ tối đa có thể đo được, phải được quy định và bằng hoặc lớn hơn Pclass,I.
Tương ứng, đối với nồng độ tối đa, cumax,
đối với máy đếm trước phin lọc, thì điều kiện được đưa ra trong Công thức
(C.12):
cu,max ≤ cmax,c.kD
(C.12)
Trong đó:
Cmax,c là nồng độ tối
đa có thể đo được bằng máy đếm hạt ở trước phin lọc;
kD là hệ số pha
loãng ở vị trí trước phin lọc.
C.9 Tín hiệu rò
rỉ
C.9.1 Giá trị hiệu
suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nmin,em = cu
.Pclass,l .Vs .tleak
(C.13)
Trong đó:
cu là nồng độ
đo được trước phin lọc;
Pclass,l giá trị giới
hạn thấu qua cục bộ;
Vs là lưu lượng
lấy mẫu;
tleak là thời gian
đầu đo đi qua rò rỉ.
Đối với sự rò rỉ ở các mép đường, thì
số lượng hạt tối thiểu dự kiến, Nmin.eb, được tính bằng
Công thức (C.14):
Nmin,eb = Nmin.em.kb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Nmin,em là số lượng
hạt tối thiểu dự kiến đối với rò rỉ ở giữa đường đo;
kb là hệ số thất
thoát đối với rò rỉ ở mép đường đo.
Giá trị tối thiểu thống kê đối với mức
tin cậy 95 % của Nmin,eb được xác định
phù hợp với TCVN 11487-2 (ISO 29463-2) và Nmin,eb,95%. Khi giá trị
này được đạt được, thiết bị phải báo cáo là có sự rò rỉ (giá trị tín hiệu rò rỉ).
C.9.2 Chênh lệch
tín hiệu
Thuật ngữ chênh lệch tín hiệu đề cập đến
sự chênh lệch giữa giá trị tín hiệu rò rỉ và tín hiệu tổng hợp từ tốc độ dòng hạt
đối với phần của phin lọc không có rò rỉ.
Giá trị trung bình dự kiến đối với số
hạt, Nem, khi đầu đo đi qua một phần của phin lọc có sự thấu
qua tương ứng chính xác với giá trị giới hạn của loại phin lọc được cho bởi
Công thức (C.15):
Nem = cu
.Pclass,i .Vs .tleak
(C.15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cu là nồng độ số
lượng trước phin lọc thử nghiệm;
Pclass,i là giá trị
thấu qua toàn bộ;
Vs là lưu lượng
lấy mẫu;
tleak là thời gian
đầu đo đi qua chỗ rò rỉ.
Giá trị thống kê tối đa về mức tin cậy
95 % của Nem được xác định phù hợp với TCVN 11487-2 (ISO
29463-2) và Nem,95%1.
Chênh lệch tín hiệu, S, được
xác định theo Công thức (C.16):
S = Nmin,eb,95% - Neb,95%
(C.16)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nem,95% là giá trị
giới hạn trên của mức tin cậy 95 % đối với tốc độ đếm dự kiến khi đi qua một phần của phin
lọc không bị rò rỉ có giá trị thấu qua nằm chính xác trong giới hạn của loại
phin lọc.
Giá trị S dương có thể được coi
là chênh lệch tín hiệu đầy đủ. Nếu giá trị S là âm, thì số lượng tín
hiệu rò rỉ giả bị tăng
có thể có trong phép thử quét.
Các thông số thử nghiệm điển hình đối
với phin lọc loại ISO 45 H được tóm tắt trong Phụ lục D.
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Ví dụ về ứng dụng đánh giá
Các thông số thử nghiệm điển hình đối
với phin lọc loại ISO 45 H được tóm tắt trong Bảng D.1.
Bảng D.1 -
Các thông số thí nghiệm điển hình đối với phin lọc loại ISO 45 H
Thông số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị
Dữ liệu về phin lọc
thử nghiệm
Loại phin lọc
-
ISO 45 H
Giá trị giới hạn về sự thấu qua tổng
thể
P class.i
0,005 %
Giá trị giới hạn về sự thấu qua cục
bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,025 %
Kích thước của phần tử lọc
-
1 220 mm x 610 mm x 78 mm
Kích thước gói gấp
-
1 190 mm x 580 mm
Lưu lượng thể tích danh nghĩa
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ đi qua
0,485 m/s
Nồng độ hạt:
Trước phin lọc
1,73 x 104cm3
Sau phin lọc, tổng thể
0,87 cm-3
Sau phin lọc, cục bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu sau phin lọc:
Kích thước miệng đầu đo
ap x bp
18 mm x 50 mm
Lưu lượng thể tích trong đầu đo
Vp
28,3 L/min
Tốc độ không khí trung bình trong đầu
đo

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ đầu đo
up
30 mm/s
Thời gian đầu đo đi qua rò rỉ
tleak
0,6 s
Thể tích phân tích
-
283 cm3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không rò rỉ
Nem
245
Có rò rỉ
Nmin.em
1 225
Có rò rỉ; hệ số hao hụt, kb
= 0,7
Nmin.eb
857
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng hạt tối đa không có rò rỉ
Nem,95 %
276
Số lượng hạt tối thiểu có rò rỉ
Nmin,eb,95 %
800
Giá trị tín hiệu
Nmin.eb,95 %
800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S
524
Mối quan hệ giữa các thông số thử nghiệm
riêng rẽ và việc xác định giá trị tín hiệu với chênh lệch tín hiệu được thể hiện
ở dạng đồ thị trong Hình D.1

Hình D.1 -
Xác định giá trị tín hiệu và tín hiệu khác nhau từ các thông số thử nghiệm đối
với phin lọc loại ISO 45 H
Trong Bảng D.2, các thông số thử nghiệm
quan trọng nhất của phin lọc loại ISO 35 H đến ISO 75 U được so sánh.
Bảng D.2 - So
sánh các thông số thử nghiệm quan trọng nhất đối với phin lọc loại ISO 35 H
đến loại ISO 75 U.
Thông số
Ký hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại phin lọc
ISO 35 H
ISO 40 H
ISO 45 H
ISO 55 U
ISO 65 U
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị giới hạn đối với
sự thấu qua tổng thể
Pclass,i
0,05
-
0,005
0,000 5
0,000 05
0,000 005
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pclass,l
0,25
-
0,025
0,002 5
0,000 25
0,000 1
Nồng độ hạt trước phin lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cm-3
4,40 x 103
-
1,73 x104
3,31 x 104
8,41 x 104
1,54 x105
Tốc độ đầu đo
up
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
-
30
30
12
12
Thời gian đếm
∆ti
s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,6
0,6
1,5
1,5
Thể tích được phân tích
-
cm3
283
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
283
283
708
708
Số lượng hạt dự kiến
Không rò rỉ
Nem
-
623
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
245
47
30
5
Có rò rỉ
Nmin.em
-
3113
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
234
149
109
Không rò rỉ, kb
= 0,7a
Nmin.eb
-
2179
-
857
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
104
76
Số lượng hạt tối đa không rò rỉ
Nem,95 %
-
672
-
276
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
Số lượng hạt tối thiểu có rò
rỉ
Nmin,eb,95 %
-
2 086
-
800
139
84
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị tín hiệu
Nmin,eb,95%
-
2 086
-
800
139
84
59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S
-
1413
-
524
79
41
47
Nồng độ sol khí tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cm-3
1,55 ж 102
-
1,98 x102
1,98 x103
8,48 x 103
8,48 x 104
Nồng độ sol khí tối đa
cu,max
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,30x103
-
2,12 x104
2,12 x 105
4,55 x 105
4,55 x 105
a Đối với rò
rỉ tại mép đường
đo, kb = 0,7.
Phụ
lục E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử rò rỉ với sol khí PSL thể rắn
E.1 Đặt vấn đề
Đặc biệt trong ngành công nghiệp bán dẫn
và ngành công nghiệp không gian, cùng với các ngành khác, chất lỏng giống như dầu
có thể được coi là một nguy cơ tiềm ẩn và do đó, có thể không được phép để thử
nghiệm phin lọc nhóm H và nhóm U, để sử dụng trong các phòng sạch trong các
ngành công nghiệp. Các hạt thể lỏng được thu thập và tích lũy trong phin lọc
trong khi thử nghiệm và cuối cùng có thể thải khí trong quá trình vận hành của
phin lọc. Khí thải này có thể ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất. Việc sử dụng các hạt thể lỏng trong quá
trình kiểm tra rò rỉ
phin lọc với vật liệu lọc màng PTFE cũng có thể không thích hợp, vì những tính chất vật
chất cụ thể của vật liệu lọc này.
Tất cả các phương pháp chuẩn để thử
nghiệm rò rỉ và thử nghiệm hiệu suất và phân loại theo TCVN 11487 (ISO 29463)
(tất cả các phần) được dựa trên việc sử dụng các hạt thể lỏng như sol
khí thử (DEHS, PAO, dầu paraffin). Việc sử dụng các hạt thể lỏng như DEHS là dễ
dàng và cho kết quả tái lập. Các sol khí thử nghiệm sử dụng ảnh hưởng lên tất cả
các nội dung quy định của bộ TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các phần): tất cả
các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, các thống kê, kết quả thử nghiệm và phân loại.
Do đó, sol khí thử nghiệm dạng lỏng không thể chỉ đơn giản là được thay thế bằng
sol khí thể rắn mà không ảnh hưởng lớn trên tất cả các khía cạnh của kết quả thử
nghiệm và phân loại phin lọc.
Do đó, phụ lục này được tạo ra để mô tả
phép thử rò rỉ thay thế và phương pháp phân loại đối với phin lọc mà cần thử
nghiệm với các hạt thể rắn. Phụ lục này định nghĩa phép thử rò rỉ thay thế
(phương pháp quét) với sol khí PSL thể rắn. Tuy nhiên, việc xác định hiệu suất
và phân loại vẫn theo TCVN 11487-1 (ISO 29463-1), sử dụng phương pháp thử nghiệm
tham chiếu với sol khí DEHS thể lỏng.
E.2 Khái quát
Nếu sử dụng sol khí thử nghiệm thể rắn
như PSL cho quy trình quét, hiệu suất được tính từ nồng độ hạt trung bình trước
và sau phin lọc, không được sử dụng để phân loại phin lọc theo TCVN 11487-1
(ISO 29463-1). Giá trị này đối với hiệu suất tổng thể sẽ không phù hợp với hiệu
suất xác định được với sol khí tham chiếu DEHS thể lỏng, do hiệu ứng tĩnh điện.
Sol khí PSL có thể là sol khí MPPS, cỡ
hạt sol khí đơn phân tán 0,14 μm hoặc sol khí PSL đa phân tán (90 % nồng độ hạt phải nhỏ
hơn 0,3 μm), vì cỡ hạt
sol khí không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của phép thử rò rỉ.
Quy trình quét với sol khí thử nghiệm
thể rắn chỉ được sử dụng
cho việc xác minh không có rò rỉ trong phin lọc. Chúng được coi là các giá trị
biên, tương ứng với các giá trị về sự thấu qua rò rỉ tối đa theo Bảng 1 của
TCVN 11487-1:2016 (ISO 29463-1:2011) cho mỗi loại phin lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3 Quy trình
Để thử nghiệm rò rỉ PSL theo phụ lục
này, thiết bị và quy trình thử nghiệm đối với sol khí DEHS nêu trong phần chính
của tiêu chuẩn này có thể được sử dụng. Chỉ trừ việc áp dụng cho các kiểu và
cách sử dụng của máy tạo sol khí, là sẽ khác nhau do sol khí PSL. Nhiệm vụ
chính là đạt được các mức nồng độ đủ đối với hạt PSL trong không khí trước phin
lọc, trong trường hợp các hạt PSL, yêu cầu thiết bị tạo sol khí đặc biệt.
Hình E.1 và Hình E.2 đưa ra các ví dụ
về thiết kế cụ thể của một máy tạo hạt PSL-sản lượng cao, hoạt động với nhũ
tương PSL-nước, với vòi phun và một phần làm khô tương ứng.

CHÚ DẪN:
1 Lò xo
2 Mũi
3 Không khí nén tại áp suất P
4 Các giọt sol khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.1 -
Vòi phun 1

CHÚ DẪN:
1 Vòi phun 1
2 Lưu lượng kế
3 Huyền phù thể rắn
4 Bộ gia nhiệt và quạt
5 Phần làm mát và ngưng tụ, ống 100 mm
bằng nhôm, chiều dài ống khoảng 25 m
6 Bẫy nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Điểm đo T1
9 Không khí nén sạch
Hình E.2 -
Thiết kế máy tạo PSL
E.3.1 Mô tả thiết
kế
Vòi phun 1 phun dung dịch lỏng (hạt
PSL với nước sạch) với sự hỗ trợ của không khí nén sạch áp suất, P đi
vào buồng. Buồng này được cung cấp không khí nóng HEPA đã lọc ở nhiệt độ T1 để có được sự
phân bố nhanh và bốc hơi nước. Không khí nóng được tạo ra bằng bộ gia nhiệt có
điều chỉnh và quạt với lưu lượng không khí từ 40 m3/h đến 50 m3/h.
Không khí sau đó đi qua phần làm mát/ngưng tụ, trong đó nhiệt độ không khí giảm
đến T2 và độ ẩm tới độ ẩm
tương đối, RH. Bẫy nước (thùng
chứa) lấy hết nước dư từ bộ phận làm mát và giảm nguy cơ nước tràn
vào hệ thống thử nghiệm.
E.3.2 Khuyến nghị
lắp đặt vận hành
Áp dụng như sau:
a) T1
100 oC đến 175 oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 kPa đến 500 kPa (1 bar đến 5
bar);
c) q
5 mL/min đến 25 mL/min;
d) T2
20 oC đến 23 oC
(tốt nhất là bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ không khí thử nghiệm);
e) RH
> 0 %.
E.4 Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm, ngoài các yêu cầu
quy định trong Điều 9, phải có thêm các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sol khí thử nghiệm được sử dụng (ví
dụ PSL thể rắn);
c) Máy tạo sol khí được sử dụng;
d) Thông báo rằng nồng độ hạt PSL
trung bình không thể được sử dụng để phân loại phin lọc.
Phụ
lục F
(Tham
khảo)
Phép thử rò rỉ hiệu suất cỡ hạt từ 0,3 μm đến
0,5 μm
F.1 Khái quát
chung
Vì phép thử rò rỉ mạch dầu (Phụ lục A)
là phép thử trực quan, các kết quả phát hiện rò rỉ có thể khác nhau giữa những
người thực hiện phép thử hoặc có thể khác nhau giữa
thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của người thực hiện. Mục đích của phép
thử nêu trong phụ lục này là để phát hiện các rò rỉ tự động bằng cách đo hiệu
suất tổng thể trong dải cỡ hạt khoảng từ 0,3 μm đến 0,5 μm.
F.2 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ phép tính lý thuyết đối với rò rỉ
được xác định trước, phin lọc loại ISO 35 H với hiệu suất MPPS cục bộ 99,75 %,
thì hiệu suất tổng
thể tại cỡ hạt
0,3 μm đến 0,5 μm phải cao
hơn 99,9996 %.
E.3 Quy trình
Đối với việc phân loại theo TCVN
11487-1 (ISO 29463-1), những phin lọc này được đặt vào bộ phận đo hiệu suất MPPS
toàn phần, ví dụ: theo TCVN 11487-5 (ISO 29463-5). Phép thử hiệu suất cỡ hạt từ
0,3 μm đến 0,5 μm có thể được
thực hiện cùng thời điểm và trong cùng điều kiện, sử dụng kênh cỡ hạt tương ứng
của máy đếm hạt. Điều cơ bản là cần có sự phân bố tốt sol khí trước phin lọc và
có sự pha trộn tốt của không khí sau phin lọc của phin lọc để thực hiện phép thử
này.
Nếu sử dụng sol khí đa phân tán, thì về
cơ bản giống như dùng để đo hiệu suất MPPS tổng thể theo TCVN 11487-5 (ISO 29463-5). Tuy
nhiên, phép thử hiệu suất rò rỉ sử dụng cỡ hạt từ 0,3 μm đến 0,5 μm, cần có đủ cỡ
hạt từ 0,3 μm đến 0,5 μm trước phin
lọc. Do đó, sol khí đơn phân tán là không phù hợp. Để có phép đo chính xác, cần
lấy mẫu nhiều hơn 10 hạt trong dải cỡ hạt từ 0,3 μm đến 0,5 μm sau phin lọc
của phin lọc. Vì vậy cần phải có tối thiểu 2 500 000 hạt trong dải kích thước từ
0,3 μm đến 0,5 μm trước phin
lọc trên mỗi khoảng thời gian lấy mẫu.
F.4 Tiêu chí rò
rỉ
Đối với các lớp loại ISO 35 H (hiệu suất
MPPS cục bộ > 99,75 %), thì hiệu suất tổng thể đối với dải kích thước từ 0,3
μm đến 0,5 μm phải >
99,9996 %.
F.5 Kiểm tra xác
nhận các quy trình thử
Cần kiểm tra xác nhận độ nhạy và độ
chính xác của quy trình tại các
khoảng thời gian đều đặn sử dụng phin lọc tham chiếu với rò rỉ được xác định rõ
được đặc trưng bằng phương pháp thử quét rò rỉ. Sự thấu qua cục
bộ của các rò rỉ này không được vượt quá giá trị giới hạn quy định đối với cái
lọc loại H ISO 35 quá hai lần. Để xác minh đầy đủ sự phân bố sol khí trước phin
lọc và hiệu quả của sự pha trộn của không khí sau phin lọc của phin lọc, quy
trình cũng phải được kiểm tra định kỳ sử dụng phin lọc tham chiếu với rò rỉ đã
được xác định rõ trong một góc khung và ở gần khung/chất làm kín. Những phin lọc
này có thể được đặc trưng bằng phép thử rò rỉ mạch dầu. Tuy nhiên, những rò rỉ
này không được vượt quá giá trị giới hạn quy định cho phin lọc loại H ISO 35
hai lần. Tốt nhất, phin lọc này có dạng hình vuông để chúng có thể được xoay 90o
và phép đo có thể được lặp lại bốn lần. Sự phân bố sol khí và sự pha trộn sau
phin lọc tốt là điều cần thiết để nhận biết những phin lọc có rò rỉ theo các
tiêu chí đã cho.
F.6 Báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục G
(Tham
khảo)
Tính toán kiểm chứng bằng sol khí
Phụ lục này đưa ra phương pháp xác định
nồng độ gần đúng của kiểm chứng bằng
sol khí thử nghiệm. Phương pháp này chỉ có thể được sử dụng khi thực
tế không thu được mẫu trước phin lọc đại diện. Phương pháp này có thể dẫn đến
hiểu biết thiếu chính xác nồng độ trước phin lọc và đưa ra quyết định kích thước
của rò rỉ kém chính xác. Nồng độ sol khí được tính từ năng suất của máy tạo sol
khí đã biết trước và dòng khí qua thiết bị làm sạch không khí đã biết trước.
Các giá trị được cung cấp cho năng suất vòi phun Laskin điển hình khi sử
dụng DOP. Các máy tạo sol khí khác hoặc vật liệu khác có thể được sử dụng nếu
đã có sẵn thông tin đầu ra tương tự.
G.1 Phép tính khi
đã biết năng suất đi vào thể tích dòng không khí
G.1.1 Các giá trị
sau đây đã biết:
a) Năng suất của máy tạo sol khí:
1) C1 được biểu thị
bằng microgam trên lít hoặc số lượng trên lít trên vòi phun, khi được xả vào
dòng chảy Q1 biểu thị bằng
mét khối trên phút,
2) N, số lượng vòi phun được sử
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.1.2 Nồng độ, C2, tính bằng
microgam trên lít hoặc số lượng trên lít trên mỗi vòi phun khi được xả vào dòng
chảy Q2 sử dụng N vòi phun được tính theo Công thức
(G.1):

(G.1)
G.1.3 Nếu sử dụng
quang kế, thì phải chỉnh
sao cho thể hiện toàn bộ thang đo C2 tính bằng microgam trên
lít, sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn từ nhà sản xuất máy quang kế sol khí.
G.2 Phép tính
khi đã biết năng suất trên một đơn vị thời gian
G.2.1 Các giá trị
sau đây đã biết:
a) Năng suất của máy tạo sol khí:
1) E tính bằng microgam trên
phút hoặc số lượng trên phút trên mỗi vòi phun,
2) N, số lượng vòi phun được sử
dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.2.2 Nồng độ, C2,
tính bằng microgam trên lít hoặc số lượng trên lít trên mỗi vòi phun khi được
phóng vào dòng chảy Q2, sử dụng N vòi phun theo
Công thức (G.2):

(G.2)
Trong đó “1000” là hệ số
chuyển đổi mét khối sang lít.
G.2.3 Nếu sử dụng
quang kế, thì phải chỉnh sao cho thể hiện toàn bộ thang đo C2
tính bằng microgam trên lít, sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn từ nhà sản xuất quang kế.
G.3 Ví dụ về sử
dụng vòi phun Laskin và quang kế sol khí
G.3.1 Các sol khí
trong ví dụ này được tạo ra bằng thiết bị vòi phun Laskin sử dụng hai vòi phun
vận hành ở áp suất 138 kPa với DOP. Các chất lỏng khác có thể cho kết quả khác
nhau. Nồng độ xấp xỉ 10 μg/L không khí
được tạo ra trong dòng 38 m3/min. Nguồn khí nén có khả năng cung cấp
75 L/min không khí (thể tích ở các điều kiện tiêu chuẩn) tại 138 kPa là cần thiết
cho mỗi vòi phun Laskin. Nồng độ này tương đương với khoảng 3 x 107
giọt trên mỗi lít không khí.
G.3.2 Các giá trị
sau đây đã được biết:
a) Năng suất của máy tạo sol khí:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Q1 38 m3/min,
3) N sử dụng hai vòi phun;
b) Dòng không khí đi qua thiết bị làm
sạch không khí Q2 = 56 m3/min.
G.3.3 Việc tính
toán thực hiện theo Công thức (G.3):
μg/L
(G.3)
Điều chỉnh quang kế sol khí sao cho
toàn bộ thang đo thể hiện ~14 μg/L sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn từ nhà sản xuất quang kế
sol khí.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] WEPFER, R., Characterisation of
HEPA and ULPA filters by proposed new European test methods, Filtration
& Separation, pp. 545-550, 1995
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] EN 1822-2, High efficiency air
filters (EPA, HEPA and ULPA) -Part 2: Sol khí production,
measuring equipment, particle counting statistics
[4] EN 1822-3, High efficiency air
filters (EPA, HEPA and ULPA) - Part 3: Testing flat sheet filter media
[5] EN 1822-4, High efficiency air
filters (EPA, HEPA and ULPA) - Part 4: Determining leakage of filter elements
(scan method)
[6] EN 1822-5, High efficiency air
filters (EPA, HEPA and ULPA) - Part 5: Determining the efficiency of filter
elements
[7] IESTRPCC001, HEPA and ULPA
Filters, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL, USA
[8] IEST RP CC 007, Testing ULPA
filters, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL, USA
[9] IEST RP CC 013, Calibration
Procedures and Guidelines for Select Equipment Used in Testing Cleanrooms and
Other Controlled Environments, Inst, of Env. Science and Technology,
Arlington Hts, IL, USA
[10] IEST RPCC 021, Testing HEPA
and ULPA Media, Inst of
Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL, USA
[11] IEST RPCC 034, Leak Testing
HEPA and ULPA filters, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts,
IL, USA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] US Military Standard 282, Filter
Units, Protective Clothing, Gas-Mask Components And Related Products: Performance
- Test Methods.