Nhóm và loại
phin
lọc
|
Giá trị tổng
thể
|
Giá trị cục
bộ
a,
b
|
Hiệu suất %
|
Độ thấu qua %
|
Hiệu suất %
|
Độ thấu qua %
|
ISO 15 E
|
≥ 95
|
≤ 5
|
— c
|
— c
|
ISO 20 E
|
≥ 99
|
≤ 1
|
— c
|
— c
|
ISO 25 E
|
≥ 99,5
|
≤ 0,5
|
— c
|
— c
|
ISO 30 E
|
≥ 99,90
|
≤ 0,1
|
— c
|
— c
|
ISO 35 H
|
≥ 99,95
|
≤ 0,05
|
≥ 99,75
|
≤ 0,25
|
ISO 40 Hd
|
≥ 99,99
|
≤ 0,01
|
≥ 99,95
|
≤ 0,05
|
ISO 45 Hd
|
≥ 99,995
|
≤ 0,005
|
≥ 99,975
|
≤ 0,025
|
ISO 50 U
|
≥ 99,999
|
≤ 0,001
|
≥ 99,995
|
≤ 0,005
|
ISO 55 U
|
≥ 99,999 5
|
≤ 0,000 5
|
≥ 99,997 5
|
≤ 0,002 5
|
ISO 60 U
|
≥ 99,999 9
|
≤ 0,000 1
|
≥ 99,999 5
|
≤ 0,000 5
|
ISO 65 U
|
≥ 99,999 95
|
≤ 0,000 05
|
≥ 99,999 75
|
≤ 0,000 25
|
ISO 70 U
|
≥ 99,999 99
|
≤ 0,000 01
|
≥ 99,999 9
|
≤ 0,000 1
|
ISO 75 U
|
≥ 99,999
995
|
≤ 0,000 005
|
≥ 99,999 9
|
≤ 0,000 1
|
a Xem 7.5.2 và TCVN 11487-4 (ISO 29463-4)
b Giá trị độ thấu qua cục bộ thấp hơn các
giá trị nêu trong Bảng này có thể cần được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và
khách hàng.
c Phin lọc nhóm E không thể và không phải
thử nghiệm sự rò rỉ cho mục đích phân loại.
d Đối với phin lọc nhóm H, độ thấu qua cục
bộ đã đưa ra từ phương pháp quét hạt MPPS. Có thể cần quy định các giới hạn
thay thế khi sử dụng quang kế hoặc thử nghiệm sự rò rỉ dầu.
|
6 Yêu cầu
6.1 Yêu cầu chung
Phần tử lọc phải được thiết kế hoặc đánh dấu
để phòng ngừa sự lắp ráp không chính xác.
Phần tử lọc phải được thiết kế sao cho khi lắp
ráp chính xác vào đường ống thông gió và không xảy ra rò rỉ dọc theo gờ làm
kín.
Vì bất cứ lý do nào, nếu kích thước
không cho phép việc thử nghiệm phin
lọc trong điều kiện thử tiêu chuẩn, thì được phép lắp ráp hai hoặc nhiều phin lọc
cùng loại hoặc cùng kiểu, miễn là không để xảy ra rò rỉ trong phin lọc.
6.2 Vật liệu
Phần tử lọc phải được làm bằng vật liệu
phù hợp để chịu được điều kiện sử dụng thông thường và cả khi tiếp xúc
với nhiệt độ, độ ẩm và vật liệu ăn mòn thường gặp.
Phần tử lọc phải được thiết kế để sao
cho có thể chịu được những tác động cơ học mà chúng có thể gặp phải trong quá
trình sử dụng bình thường.
Bụi hoặc sợi được giải phóng ra từ vật
liệu lọc khi dòng không khí đi qua phần tử lọc phải không tạo ra mối nguy hoặc
gây khó chịu cho người
(hoặc thiết bị) tiếp xúc với không khí đã lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần tử lọc phải được thử nghiệm ở lưu lượng thể
tích không khí
danh
nghĩa của phin lọc do nhà sản xuất thiết kế.
6.4 Chênh lệch áp
suất
Chênh lệch áp suất qua phần tử lọc được
ghi lại ở lưu lượng thể
tích không khí danh nghĩa.
6.5 Tính năng lọc
Tính năng lọc được biểu thị bằng hiệu
suất hoặc sự thấu qua khi đo bằng quy trình đã quy định trong TCVN 11487-5 (ISO
29463-5). Sau khi thử nghiệm theo Điều 7, các phần tử lọc được phân loại theo Bảng
1.
Phin lọc với vật liệu lọc có nạp tĩnh
điện được phân loại theo Bảng 1, trên cơ sở hiệu suất đã nạp của chúng hoặc sự
thấu qua phù hợp với Phụ lục C của TCVN 11487-5:2016 (ISO 29463-5:2011).
7 Phương pháp thử -
Yêu cầu chung và tổng quan các quy trình thử nghiệm
7.1 Khái quát
Các phương pháp thử hoàn chỉnh bao gồm
ba bước có thể được thực hiện độc lập như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thử nghiệm để xác định rò
rỉ của phần
tử lọc (phương
pháp quét), theo TCVN 11487-4 (ISO 29463-4);
- Thử nghiệm để xác định hiệu suất của
phin lọc, theo TCVN 11487-5 (ISO 29463-5).
Điều 7 đưa ra các yêu cầu chung về các
tính năng chung cho tất cả các phép thử, cũng như đưa ra tổng quan về
các quy trình thử nghiệm.
Thông tin chi tiết về các phương pháp
thử nghiệm cho phép đối với phần tử lọc theo TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các phần) đối
với mỗi nhóm và loại phin lọc như nêu tại Bảng B.1.
7.2 Giàn thử nghiệm
Giàn thử nghiệm theo TCVN 11487-3 (ISO
29463-3), TCVN 11487-4 (ISO 29463-4) và TCVN 11487-5 (ISO 29463-5) cho các phép
thử tương ứng. Thiết bị đo phải phù hợp với TCVN 11487-2 (ISO 29463-2).
7.3 Điều kiện thử nghiệm
Không khí trong buồng thử được sử dụng
để thử nghiệm phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Nhiệt độ: 23 °C ± 5 °C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ phải được duy trì ổn định
trong toàn bộ quy trình thử nghiệm trong khoảng ± 2 °C, độ ẩm tương
đối trong khoảng ± 5 %.
Độ sạch của không khí thử nghiệm phải
được bảo đảm bằng cách lọc sơ bộ thích hợp, sao cho việc vận hành không cần bổ
sung sol khí có nồng độ hạt đo được bằng phương pháp đếm hạt nhỏ hơn 352 000
hạt/m3. Mẫu vật thử phải có cùng nhiệt độ với không khí thử nghiệm
và do đó, phải được làm ổn định theo yêu cầu của phép thử (nhiệt độ và độ ẩm
tương đối) với thời gian đủ để cân bằng.
7.4 Sol khí thử nghiệm
Để thử nghiệm các phin lọc theo tiêu
chuẩn này, phải sử dụng sol khí thử thể lỏng làm phương pháp thử tham chiếu. Ngoài ra,
có thể sử dụng sol khí thể rắn để thử nghiệm rò rỉ [xem TCVN
11487-4:2016 (ISO 29463-4:2011), Phụ lục E]. Có thể bao gồm cả
các chất sol khí, nhưng không giới hạn, DEHS, PAO và PSL. Để biết thêm chi tiết,
xem TCVN 11487-2:2016 (ISO 29463-2:2011), 4.1.
Việc sử dụng các vật liệu thay thế cho
sol khí kiểm chứng có thể được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng khi
các vật liệu đã quy định trong tiêu chuẩn này không được chấp nhận.
Nồng độ và phân bố cỡ hạt sol khí phải không đổi
trong các giới hạn thử nghiệm trong suốt thời gian thử nghiệm. Chi tiết về sự tạo
ra của sol khí cho phép thử được đề cập trong các phần khác của TCVN 11487 (ISO
29463). Đối với phép thử nghiệm sự rò rỉ và thử nghiệm hiệu suất của phần tử lọc,
đường kính hạt trung bình của sol khí thử nghiệm phải tương ứng với phần lớn cỡ
hạt thấu qua (MPP) vật liệu lọc.
7.5 Phương pháp
thử - Nguyên tắc
7.5.1 Phương pháp
thử đối với vật liệu lọc dạng tấm phẳng
Đường hiệu suất từng phần của mẫu vật
liệu lọc dạng tấm phẳng được xác định trong điều kiện mới (vật liệu được nhà sản
xuất vật liệu cung cấp) và trong điều kiện phóng điện (xem TCVN 11487-5:2016
(ISO 29463-5:2011), Phụ lục C). Nếu các phép đo này cho thấy rằng vật liệu lọc
có điện tích đáng kể, thì phần tử lọc phải được phân loại dựa theo hiệu suất tấm
phẳng đã phóng điện hoặc các phép đo sự thấu qua theo TCVN 11487-5:2016 (ISO
29463-5:2011), Phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1.1 Mẫu thử
Quy trình thử nghiệm yêu cầu ít nhất
năm mẫu dạng tấm phẳng của vật liệu lọc mà tạo nên các phần tử lọc.
Mẫu thử phải không có các nếp
gấp, nếp nhăn, lỗ và những bất thường khác. Các mẫu thử phải có kích thước tối
thiểu là 200 mm x 200 mm.
7.5.1.2 Thiết bị, dụng
cụ thử nghiệm
Bố trí thiết bị thử nghiệm như trong
Hình 1. Giàn mẫu thử được mô tả theo TCVN 11487-3 (ISO 29463-3). Các thiết bị
đo riêng biệt và các dụng cụ đo khác được mô tả trong TCVN 11487-2 (ISO
29463-2). Sol khí được tạo ra trong bình tạo sol khí, sau đó cho đi qua bộ ổn định
(ví dụ: để làm bay hơi dung môi) và được trung hòa điện tích, trước khi được
mang đi trộn với không khí không có bụi vào bộ lắp ráp vật liệu lọc thử nghiệm.
Các điểm lấy mẫu được định vị trước và
sau phin lọc từ bộ lắp ráp vật liệu lọc thử nghiệm, từ đó một phần của dòng khí
được đi trực tiếp đến bộ đếm hạt. Điểm lấy mẫu trước phin lọc được nối với bộ
pha loãng có tỷ lệ đã biết để giảm nồng độ cao của hạt xuống đến dải đo thực tế
của máy đếm hạt.
Khi sử dụng phương pháp đếm số lượng tổng
(CPC), thì tính đến cả việc sử dụng các máy phân tích linh độ điện vi sai khác
nhau (DMA) trước khi sử dụng bộ trung hòa điện tích sol khí để tách phần (gần
như) đơn phân tán của cỡ hạt đã yêu cầu ra khỏi sol khí đa phân tán ban đầu.
Nếu sử dụng phương pháp đếm có phân
tích cỡ hạt (OPC), thì sự phân bố cỡ hạt sol khí đa phân tán có thể được đo trước
và sau mẫu vật thử.
Thay vì sử dụng máy đếm hạt
đơn lẻ để đo không
khí chưa lọc và đã lọc liên tiếp, cũng cho phép sử dụng hai máy đếm hạt có thiết
kế quang học như nhau (chiều dài bước sóng của nguồn ánh sáng, góc tán xạ ánh
sáng, v.v...) đồng thời cho cả hai phép đo. Khi sử dụng hai máy đếm hạt, hai
máy đếm này phải tương đương nhau bằng cách đo cùng sol khí để hiệu chỉnh mọi chênh
lệch về phản hồi. Các OPC của cùng một kiểu loại có thể cho các phản hồi khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dữ liệu đo được ghi lại và được
đánh giá bằng máy tính.
Thiết bị thử nghiệm cũng có thể vận
hành ở chế độ quá
áp. Trong trường hợp này, không cần đến bơm hút và không khí trộn được cung cấp
từ đường khí nén. Nếu muốn, việc đo và điều chỉnh lưu lượng thể tích không khí
sau đó có thể được vận hành ở trước phin lọc.
Hình 1 - Bố
trí thiết bị để thử nghiệm vật liệu lọc
7.5.1.3 Quy trình đo
Tính năng của vật liệu lọc được xác định
bằng cách thử nghiệm mẫu vòng có diện tích tiếp xúc 100 cm2 ở vận tốc bề mặt
của vật liệu lọc danh nghĩa. Chi tiết về các phép đo được mô tả trong TCVN
11487-3 (ISO 29463-3). Để thiết lập đường cong sự thấu qua so với cỡ hạt, thì
phải xác định được các giá trị thấu qua của ít nhất sáu điểm có kích thước
xấp xỉ với khoảng cách đều theo logarit.
Đối với phép đo này, sử dụng sol khí
thử nghiệm hạt gần như đơn phân tán từ DMA có các giá trị trung bình thích hợp
với đường kính hạt và các nồng độ của hạt được xác định ở trước và sau
phin lọc của mẫu thử nghiệm. Ngoài ra, sự phân bố cỡ hạt sol khí đa phân tán có
thể được xác định bằng mẫu thử trước và sau phin lọc OPC tại ít nhất sáu loại cỡ
hạt. Trong mỗi trường hợp, phải
đảm bảo rằng dải đo của máy đếm hạt và các dải cỡ hạt được tạo thành kể cả giá trị nhỏ nhất của đường
hiệu suất (MPPS).
7.5.1.4 Đánh giá các
kết quả thử nghiệm
Phải vẽ đường cong hiệu suất cỡ hạt so
với cỡ hạt thấu qua từ các phép đo của năm mẫu thử nghiệm (xem ví dụ Hình 2) từ
đó xác định vị trí và giá trị của hiệu suất nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Hiệu
suất cỡ hạt, E, và sự thấu qua, P, của vật liệu lọc
ULPA như hàm của đường kính hạt, dp, đối với hai vận tốc vật
liệu lọc khác nhau - Ví dụ
Các giá trị trung bình số học phải
được xác định cho:
- Hiệu suất nhỏ nhất,
- Cỡ hạt tại hiệu suất nhỏ nhất
(MPPS),
- Chênh lệch áp suất.
Sau đó, phải sử dụng cỡ hạt tại MPPS như
là cỡ hạt trung bình của sol khí thử nghiệm trong phép thử rò rỉ phần tử lọc
(xem 7.5.2) và trong phép thử hiệu suất (xem 7.5.3).
7.5.2 Phương pháp
xác định rò rỉ của các phần
tử lọc - Phương pháp quét
Phép thử rò rỉ dùng để thử
các phần tử lọc của
nhóm U và nhóm H đối
với sự thấu qua cục bộ và sự không có rò rỉ, tương ứng (xem Bảng 1). Phương
pháp tham chiếu và cơ sở cho phép thử này là phương pháp quét đếm hạt như đã mô
tả trong TCVN 11487-4 (ISO 29463-4).
Các phần tử lọc của nhóm H phải được
thử rò rỉ bằng cách sử
dụng một trong năm phương pháp thử rò rỉ đã mô tả trong TCVN 11487-4:2016 (ISO
29463-4:2011): phương pháp quét tham chiếu, thử rò rỉ mạch dầu, phép thử rò rỉ quét phin lọc
sol khí bằng đo quang, phép thử rò rỉ PSL, hoặc phép thử rò rỉ hiệu suất
hạt từ 0,3 μm đến 0,5 μm. [TCVN 11487-4:2016 (ISO 29463-4:2011) Phụ lục A, Phụ
lục B, Phụ lục E, Phụ lục F], phin lọc nhóm U phải được thử rò rỉ chỉ sử dụng
phương pháp quét MPPS, theo TCVN 11487-4:2016 (ISO 29463-4:2011). Tất cả các
phép thử rò rỉ phải được thực hiện tại lưu lượng thể tích khí danh định của
phần tử lọc đã thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2.1 Mẫu vật thử
Đối với thử nghiệm rò rỉ, yêu cầu phần
tử lọc có thể được làm kín trong giàn phép thử và phải theo hướng dòng khí theo
các yêu cầu cuối cùng.
7.5.2.2 Thiết bị, dụng
cụ thử
Bố trí của từng hợp phần riêng rẽ của thiết bị thử
đối với phép thử quét được nêu trong Hình 3. Khí thử đã lọc sơ bộ được hút bằng
quạt và đi qua phin lọc thứ cấp (xem 7.2). Lưu lượng thể tích khí được đo bằng
thiết bị đo lưu lượng thể tích khí đã tiêu chuẩn hóa theo TCVN 8113-1 (ISO
5167-1), hoặc mọi thiết bị đo lưu lượng thể tích khác mà có thể đã hiệu chuẩn,
và phải được giữ cố định bằng bộ kiểm soát lưu lượng. Sol khí đã trung hòa với
cỡ hạt trung bình tương ứng với MPPS của vật liệu lọc và tại vận tốc bề mặt
danh nghĩa của phần tử lọc được đưa vào và được phân bố đồng đều ở trước phin lọc.
Một hoặc nhiều đầu đo mẫu di động được cung cấp sau phin lọc cho phép đi qua
toàn bộ bề mặt.
Các phép đo đếm hạt trước và sau phin
lọc được thực hiện bằng OPC hoặc DMPS [xem TCVN 11487-2 (ISO 29463-2)] có pha
loãng và không pha loãng.
7.5.2.3 Quy trình đo
Thực hiện thử nghiệm rò rỉ tại lưu lượng
khí danh nghĩa của phin lọc. Sol khí thử nghiệm được đưa vào đồng đều ở phía trước của
phin lọc. Nồng độ sau phin lọc được lấy mẫu bằng đầu đo lấy mẫu đi ngang qua bề
mặt di động của phin lọc tại tốc độ đã định. Nồng độ hạt được so sánh bằng nồng
độ hạt ở trước phin lọc
và nồng độ hạt thấu qua cục bộ tại từng địa điểm chuyển động của đầu đo. Trong
khi vận hành quét, toàn bộ bề mặt của phần tử lọc phải bao gồm các vạch chồng
nhau.
7.5.2.4 Đánh giá các
kết quả thử nghiệm
Sử dụng các thông số thử nghiệm của
phép thử rò rỉ [xem TCVN
11487-4 (ISO 29463-4)] và giá trị cục bộ cho phép của hiệu suất (xem Bảng 1),
và có tính đến các quan hệ thống kê [TCVN 11487-2 (ISO 29463-2)], có thể tính
giá trị giới hạn đối
với tốc độ đếm hạt mà chỉ thị sự rò rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Bố trí thiết
bị thử nghiệm rò rỉ
7.5.3 Phương pháp
thử để xác định hiệu suất của phần tử lọc
Hiệu suất tổng thể của phần tử lọc
hoàn chỉnh được xác định bằng cách đo nồng độ hạt trung bình ở phía trước
và phía sau phin lọc có các đầu lấy mẫu tĩnh. Đối với tất cả các loại phin lọc,
các phép đo được thực hiện với các hạt rời rạc và máy đếm hạt. Đối với các phin
lọc nhóm H như đã nêu ở trên, thì có
thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm khác do nhà cung cấp và khách hàng tự thỏa
thuận như được nêu trong các Phụ lục A, Phụ lục B và phụ lục C của TCVN
11487-5:2016 (ISO 29463-5:2011).
7.5.3.1 Mẫu vật thử
nghiệm
Mẫu vật thử nghiệm được sử dụng phải
được thử về rò rỉ và phải không có rò rỉ theo 7.5.2.
7.5.3.2 Thiết bị, dụng
cụ thử nghiệm
Phép thử để xác định hiệu suất tổng thể
của phần tử lọc phải được tiến hành bằng cách sử dụng thiết bị thử như trong
Hình 4. Phần thử trước phin lọc của hệ thống được sử dụng trong thiết lập phép
thử hiệu suất là sơ đồ tương tự như thiết bị thử nghiệm được sử dụng để thử rò rỉ và được
nêu trong TCVN 11487-5 (ISO 29463-5). Bộ lắp ráp phin lọc thử nghiệm được lắp
ráp tiếp theo buồng lưu lượng, buồng trộn sol khí sau phin lọc đồng đều trên
toàn bộ tiết diện ngang của buồng. Một lỗ lấy mẫu tĩnh được cung cấp phía sau
phin lọc cho phép đo hạt. Không khí được thải ra qua một phin lọc khí thải.
Quy trình thử nghiệm được mô tả chi tiết
trong TCVN 11487-5 (ISO 29463-5). Phương pháp phép đo riêng lẻ được mô tả trong
TCVN 11487-2 (ISO 29463-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần tử lọc phải chịu được lưu lượng
thể tích không khí danh nghĩa với cùng loại sol khí khi được sử dụng cho phép
thử rò rỉ. Nồng độ hạt
phải được đo ở phía trước và sau phin lọc của phần tử lọc đang được thử. Bao gồm
cả sơ đồ pha loãng ở phía trước
phin lọc để điều chỉnh nồng độ cần đo bằng các máy đếm hạt (xem TCVN 11487-2
ISO 29463-2). Đo áp suất vi sai qua phần tử lọc trước khi sol khí thử nghiệm đi
vào phin lọc.
7.5.3.3.1 Đánh giá kết
quả thử nghiệm
Hiệu suất tổng thể phải được tính từ nồng
độ hạt đo được trên phía trước và sau phin lọc của phần tử lọc đang được thử
nghiệm [xem TCVN 11487-2 (ISO 29463-2) và TCVN 11487-5 (ISO 29463-5)].
7.5.4 Lưu ý
Dựa vào các giá trị đã xác định cho hiệu
suất tổng và cho
phin lọc của nhóm H và nhóm U về hiệu suất cục bộ (nghĩa là không có các rò rỉ liên
quan), các phần tử lọc phải được gắn vào phin lọc phân loại theo 6.5. Việc phân
loại này chỉ có hiệu lực nếu các điều kiện thử đã cố định và quy trình thử phù
hợp.
Trong cả ba bước thực hiện đã nêu
trong 7.5.1, 7.5.2 và 7.5.3, cho phép sử dụng sol khí đơn phân tán hoặc sol khí
đa phân tán. Phương pháp đếm hạt có thể được sử dụng làm phương pháp đếm tổng số
(CPC) hoặc phương pháp liên quan đến phân tích cỡ hạt (OPC).
Khi các phương pháp đếm hạt tổng số
không có thông tin về cỡ hạt, thì chỉ có thể sử dụng chúng để xác định hiệu suất
trong 7.5.1 với các sol khí đơn phân tán có cỡ hạt đã biết.
Hình 4 - Bố
trí các thiết bị thử hiệu suất sử dụng phương pháp đo tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thử nghiệm quá trình sản
xuất, nhà sản xuất phin lọc có thể sử dụng số liệu từ nhà cung cấp vật liệu lọc,
thay vì tự thử nghiệm, miễn là các số liệu hoàn toàn có thể truy
nguyên nguồn gốc và được lập hồ sơ và các phép thử nghiệm được thực hiện
đầy đủ theo quy định
trong TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các phần) và đặc biệt trong TCVN 11487-3
(ISO 29463-3).
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp cần nhận
thức rằng nhà sản xuất phin lọc phải chịu trách nhiệm về đảm bảo tính đúng đắn
phù hợp với tiêu chuẩn này, khả
năng truy nguyên nguồn gốc và lập hồ sơ về dữ liệu. Điều này có thể được thực
hiện bằng cách duy trì hệ thống quản lý chất lượng, ví dụ TCVN ISO 9000, kể cả
các thử nghiệm của nhà cung cấp và thường xuyên sử dụng phép đo của bên thứ ba
để kiểm tra chéo hoặc
đánh giá xác nhận các dữ liệu của nhà cung cấp phin lọc. Việc kiểm tra chéo dữ
liệu vật liệu lọc phải được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp thống kê đã
được chấp nhận,
phương pháp này có thể bỏ qua quy trình như đã mô tả trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1) hoặc mọi phương pháp thay phiên tương đương.
8 Đánh giá phin lọc,
lập tài liệu và báo cáo thử nghiệm
Phin lọc EPA, HEPA hoặc ULPA đã thử
nghiệm đầy đủ theo quy định trong tiêu chuẩn này phải được chỉ định phân loại
phin lọc theo Bảng 1 dựa trên
hiệu suất tổng thể (sự thấu qua) như đã xác định theo 7.5.3 và đối
với phin lọc nhóm H và nhóm U, các yêu cầu bổ sung về hiệu suất cục bộ, nghĩa là không
có rò rỉ liên quan,
được xác định theo 7.5.2.
Kết quả thử nghiệm phải được lập thành
tài liệu trong thử nghiệm chứng nhận hoặc báo cáo thử nghiệm. Báo
cáo thử nghiệm phải cung cấp đầy đủ thông tin về đối tượng đã thử nghiệm (vật
liệu lọc hoặc phin lọc), các thông số thử nghiệm, ví dụ lưu lượng thể tích
không khí, phương pháp thử nghiệm, sol khí và hạt (bụi) hoặc dụng cụ lấy mẫu
sol khí (máy đếm hạt) đã sử dụng và các kết quả thử nghiệm.
Các yêu cầu chi tiết về báo cáo thử
nghiệm phụ thuộc vào kiểu phép thử và có thể tìm thấy trong các phần tương ứng
của TCVN 11487 (ISO 29463), trong Điều 11 của TCVN 11487-3:2016 (ISO
29463-3:2011) đối với thử nghiệm vật liệu lọc; trong Điều 9 của TCVN
11487-4:2016 (ISO 29463-4:2011) đối với phép thử rò rỉ của phần tử lọc và trong
Điều 10 của TCVN 11487-5:2016 (ISO 29463-5:2011) đối với phép thử hiệu suất phần
tử lọc.
Báo cáo thử nghiệm về vật liệu lọc
theo TCVN 11487-3 (ISO 29463-3), nghĩa là để sử dụng nội bộ và phải theo biểu mẫu tài liệu
đảm bảo chất lượng của công ty. Báo cáo thử nghiệm các phần tử lọc của phin lọc
nhóm H và nhóm U
phải
được lập thành tài liệu mà thường được cung cấp với phin lọc đó. Trong báo cáo
thử nghiệm về phin lọc nhóm H và nhóm U, nên kết hợp thông tin đã yêu cầu trong TCVN
11487-4 (ISO 29463-4) và TCVN 11487-5 (ISO 29463-5) và đưa ra báo cáo thử nghiệm
kết hợp với tất cả các thông tin được yêu cầu.
9 Ghi nhãn
9.1 Phin lọc phải được
ghi nhãn với các chi tiết nhận biết kiểu loại sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kiểu loại và số serial của phin lọc;
c) Số hiệu tiêu chuẩn này;
d) Loại phin lọc (xem Bảng 1), bao gồm
cả ghi nhãn nếu sử dụng phương pháp khác với quy định trong TCVN 11487-4 (ISO
29463-4) để quét rò rỉ;
e) Lưu lượng thể tích không
khí danh nghĩa dựa vào đó để phân loại phin lọc;
f) Giá trị lấy mẫu áp suất vi sai mà tại
đó phin lọc được phân loại.
9.2 Ghi nhãn hướng
dòng khí đi qua phin lọc phải được ghi lại để chỉ hướng lắp đặt đúng
(ví dụ: với "TOP", "hướng dòng chảy" hoặc biểu tượng mũi
tên).
9.3 Nhãn phải
nhìn thấy rõ và càng bền càng tốt.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lọc các hạt nano
Sol khí nano được tạo ra từ các hạt có
một hoặc nhiều kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 100 nm. Có nhiều sự quan tâm xung
quanh các hạt nano vì ở cấp độ nano
sẽ có tính chất vật
lý rất khác với khi ở kích thước lớn hơn. Tuy nhiên, hiện đang có những vấn đề
liên quan đến các hạt với kích thước nano nhân tạo thoát ra vật liệu, cả trong
nhà và ngoài trời, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Các vấn đề an toàn hiện nay
chưa được hiểu rõ và chưa được đánh giá đầy đủ.
Vì độ sạch của vật liệu bên trong thường
được đảm bảo bằng các hệ thống lọc, việc lọc hạt nano là chủ đề quan trọng
trong việc xây dựng các tiêu chuẩn thử nghiệm lọc và các ứng dụng của chúng. Lý
thuyết việc bẫy các hạt bằng phin lọc sợi tạo ra đường thấu qua được biết đến với
cỡ hạt MPPS phân biệt. Hiệu suất của phin lọc là ở mức tối thiểu hoặc sự thấu
qua phin lọc là tối đa đối với MPPS và cao hơn ở tất cả các cỡ hạt
khác, cả hạt lớn hơn và nhỏ hơn MPPS. Đối với vật liệu sợi thủy tinh hiện điển hình
của phin lọc nhóm H và nhóm U, thì MPPS nằm trong khoảng từ 120 nm đến 250 nm. Thực tế
cho thấy lý thuyết về bẫy các hạt có thể không đúng với các hạt nano, nghĩa là
sự thấu qua ở các cỡ hạt
này tăng thay vì giảm khi cỡ hạt bị giảm. Nghiên cứu của Pui et al. [4][5][6] cho thấy rằng
đường cong của sự thấu qua là hợp lệ cho cỡ hạt đến 5 nm. Nghiên cứu cho thấy rằng
việc thử nghiệm và phân loại phin lọc tại MPPS hoặc gần MPPS tiếp tục tạo ra
tính năng của trường hợp xấu nhất và việc phân loại an toàn nhất, thậm chí đến
cỡ hạt nano. Do đó, quy trình và hệ thống
phân loại theo quy định trong bộ TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các phần) là hợp
lệ đối với phin lọc sử dụng cho các hạt nano. Các phin lọc này cho hiệu/tính
năng lọc cao hơn ở MPPS mà tại đó phin lọc được đánh giá và phân loại. Do đó,
các phin lọc nhóm H và nhóm U được phân loại theo bộ TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả
các phần) có hiệu suất để loại bỏ hạt nano bằng hoặc tốt hơn so với những phin
lọc được đo các hạt MPPS theo bộ TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các phần).
Cần lưu ý rằng, trong khi các phin lọc
được thảo luận trong bộ TCVN 11487 (ISO 29463) (tất cả các phần) cho
các hiệu suất cao hơn về lọc hạt nano, thì hiệu suất thực tế của phin lọc đối với
hạt nano có cỡ hạt cụ thể lại phụ thuộc vào thiết bị đo cỡ hạt và không phải
các quy trình trong bộ TCVN 11487 (ISO 29463 (tất cả các phần). Các
thiết bị đo và phương pháp hiện hành có khả năng phát hiện các hạt nano là phổ
biến trong nghiên cứu hơn so với thực tế trên thị trường, chủ yếu là vì lý do
kinh tế. Các thảo luận về các thiết bị này và chất lượng của chúng không bao gồm
trong bộ TCVN 11487 (ISO 29463).
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Tóm tắt các phương pháp phân loại và thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại phin lọc
(số lượng) Nhóm phin lọc (ký tự)
Giới hạn của
giá trị toàn bộa
Giới hạn của
giá trị nội bộb
Quy trình
thử nghiệm
Hiệu suất %
Thấu qua %
Hiệu suất %
Thấu qua %
Thử nghiệm
hiệu suất toàn bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 15 E
≥ 95
≤ 5
-
-
Xc
Xc
Phin lọc
nhóm E không thể
và
không phải thử nghiệm sự rò rỉ đối với mục đích
phân loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 99
≤ 1
-
-
Xc
Xc
ISO 25 E
≥ 99,5
≤ 0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Xc
Xc
ISO 30 E
≥ 99,90
≤ 0,1
-
-
Xc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Xe
X
X
ISO 35 H
≥ 99,95
≤ 0,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 0,25
Xd
Xd
X
X
X
Xe
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 99,99
≤ 0,01
≥ 99,95
≤ 0,05
Xd
Xd
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
ISO 45 H
≥ 99,995
≤ 0,005
≥ 99,975
≤ 0,025
Xd
Xd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Xe
-
-
ISO 50 U
≥ 99,999
≤ 0,001
≥ 99,995
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xd
Xd
X
-
-
Xe
-
-
ISO 55 U
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 0,0005
≥ 99,9975
≤ 0,0025
Xd
Xd
X
-
-
Xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
ISO 60 U
≥ 99,9999
≤ 0,0001
≥ 99,9995
≤ 0,0005
Xd
Xd
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Xe
-
-
ISO 65 U
≥ 99,99995
≤ 0,00005
≥ 99,99975
≤ 0,00025
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xd
X
-
-
Xe
-
-
ISO 70 U
≥ 99,99999
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 99,9999
≤ 0,0001
Xd
Xd
X
-
-
Xe
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 75 U
≥ 99,999995
≤ 0,000005
≥ 99,9999
≤ 0,0001
Xd
Xd
X
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe
-
-
a Xem Bảng
1.
b Giá trị thấu qua nội
bộ thấp hơn giá trị
thấu
qua được nêu trong Bảng 1 có thể được đồng thuận giữa nhà cung cấp và khách
hàng
c Phương
pháp thử nghiệm hiệu
suất thống kê có thể được áp dụng như đã nêu trong TCVN 11487-5:2016 (ISO
29463-5:2011), 4.2
d Thử nghiệm
hiệu suất áp dụng cho từng phin lọc riêng lẻ như TCVN 11487-5:2016 (ISO
29463-5:2011), Điều 8.
e Lưu ý phải thực hiện
phương thức thử nghiệm và
phân loại như cách mà phin lọc được thử nghiệm theo TCVN 11487-4:2016 (ISO
29463- 4:2011), Phụ lục E.
TCVN 11487-
4:2016 (ISO 29463- 4:2011), Thử nghiệm với đầu đo có thể di chuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 11487-
4:2016 (ISO 29463- 4:2011), Phụ lục C
Thử nghiệm quét (Tham chiếu)
TCVN 11487-
4:2016 (ISO 29463- 4:2011). Phụ lục A
Thử
nghiệm rò rỉ
mạch dầu
TCVN 11487-
4:2016 (ISO 29463- 4:2011), Phụ lục B
Thử nghiệm
quét bằng quang kế
TCVN 11487-
4:2016 (ISO 29463- 4:2011), Phụ lục E
Thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 11487-
4:2016 (ISO 29463- 4:2011), Phụ lục F
Thử nghiệm
rò rỉ kích thước hạt
từ 0,3 μm đến 0,5 μm
TCVN 11487-
4:2016 (ISO 29463- 4:2011), Phụ lục G
Thử nghiệm
quang kế toàn bộ
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1 ] TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), Qui
trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 1: Chương trình lấy mẫu
được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô.
[2] TCVN ISO 9000, Hệ thống quản lý
chất lượng - Cơ
sở và từ vựng.
[3] TCVN 8664-3 (ISO 14644-3), Phòng
sạch và môi trường kiểm soát liên quan - Phần 3:
Phương pháp thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] WANG, J., CHEN, D.R. and Pui,
D.Y.H., Modeling of Filtration Efficiency of Nanoparticles in Standard Filter
Media, J. Nanoparticle Research, 9, pp. 109-115
[6] JAPUNTICH, D.A., FRANKLIN, L.M.,
Pui, D.Y.H., KUEHN, T.H., KIM, S.C. and VINER, A.S., A comparison of two
nano-sized particle air filtration tests in the diameter range of 10 to 400
nanometers, J. Nanoparticle Research, 9, pp. 93-107
[7] EN 1822-1, High efficiency air
filters (EPA, HEP A and ULPA)— Part 1: Classification,
performance testing and marking
[8] EN 1822-2, High efficiency air
filters (EPA, HEP A and ULPA) — Part 2: Aerosol production,
measuring equipment, particle counting statistics
[9] EN 1822-3, High efficiency air
filters (EPA, HEP A and ULPA) — Part 3: Testing flat sheet filter
media
[10] EN 1822-4, High efficiency air
filters (EPA, HEP A and ULPA) — Part 4: Determining leakage of
filter elements (scan method)
[11] EN 1822-5, High
efficiency air tilters (EPA, HEPA and ULPA) — Part 5: Determining
the efficiency of filter elements
[12] IESTRPCC001, HEPA and ULPA Filters, Inst, of
Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL, USA
[13] IEST RP CC 007, Testing
ULPA filters, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL, USA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] IEST RPCC 021, Testing HEPA
and ULPA Media, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL,
USA
[16] IEST RPCC 034, Leak Testing
HEPA and ULPA filters, Inst, of Env. Science and Technology,
Arlington Hts, IL, USA
[17] US Military standard 282, Filter
Units, Protective Clothing, Gas-Mask Components And
Related Products: Performance - Tesf Methods.