Phương pháp
|
Phạm vi nồng
độ áp dụng
hạt/m3
|
Đường kính hạt rắn áp dụng
d
μm
|
≤ 010 0,5 1 ≤ 5
|
Máy đếm hạt laser
|
0 đến 105
|
|
Máy đếm hạt nhân ngưng tụ
|
102 đến 108
|
|
Máy phân tích độ linh động
điện vi phân
|
Không áp dụng
|
|
Máy phân loại hạt theo độ linh động
điện kiểu quét
|
102 đến 108
|
|
Lấy mẫu trên bề mặt màng lọc cùng với
một kính hiển vi
|
0 đến 103
|
|
7 Kỹ thuật lấy mẫu
7.1 Quy định chung
Có thể đo các hạt rắn ở áp suất khí quyển
hoặc trong các điều kiện áp suất môi trường xung quanh tùy thuộc vào thiết bị được sử dụng. Phép đo có thể được thực hiện
ở dòng chảy một phần hoặc
dòng chảy toàn phần.
a) Dòng chảy toàn phần - lấy mẫu toàn
bộ dòng không
khí;
b) Dòng chảy một phần - mẫu thử được lấy
từ một tỷ lệ phần trăm của dòng không
khí.
Nếu đường kính hạt lớn hơn 1μm thì
phải lấy mẫu đẳng động học.
7.2 Lấy mẫu
dòng chảy toàn phần
7.2.1 Quy định chung
Để lấy mẫu dòng chảy toàn phần khi sử dụng các phương pháp vật lý, nếu đường kính
hạt lớn hơn 0,5 μm, phải sử dụng màng lọc dạng lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng không khí đi qua thiết bị thử
thông qua các van thích hợp nối tiếp nhau, các van này đã được kiểm trước để bảo
đảm chúng không đóng góp vào mức nhiễm bẩn đang hiện diện.
Phải đặc biệt chú ý tới độ sạch
của thiết bị thử và phải có các đề phòng khác, ví dụ, làm sạch van và ổn định hóa tới điều kiện thử không thay đổi.
Khi không khí được dẫn ra khí quyển, nên
có biện pháp để bảo đảm cho áp suất của hệ
thống được duy trì.
Nhiệt độ và các phạm vi vận tốc phải ở
trong các phạm vi do nhà sản xuất
quy định.
Khi sử dụng phương pháp này, toàn bộ
dòng không khí đi qua thiết bị lấy mẫu.
7.2.2 Thiết bị thử
Lấy mẫu dòng chảy toàn
phần chỉ được thực hiện bằng màng lọc dạng lưới.
Bố trí chung của thiết bị thử cho lấy mẫu dòng chảy toàn phần được giới thiệu
trên Hình 1. Điều
quan trọng là thiết bị thử không được ảnh hưởng tới mẫu thử được thu gom.
Vì thiết bị thử là thiết bị xách tay,
có thể lựa chọn
các vị trí thử khác nhau với điều kiện là các thông số được công bố không bị vượt
quá và có hệ thống van thích hợp cho lắp thiết bị thử vào mạch thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Từ quá trình
2 Van ngắt dòng chảy toàn phần
3 Giá kẹp màng lọc
4 Thiết bị để giảm áp giá kẹp màng lọc
5 Dụng cụ chỉ thị nhiệt độ
6 Dụng cụ chỉ thị áp suất
7 Dụng cụ đo lưu lượng
8 Tới khí quyển hoặc quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A Khoảng cách nhỏ nhất để xả ra khí
quyển như đã quy định trong ISO5167-1
Hình 1 - Thiết
bị thử cho lấy mẫu dòng chảy toàn phần
7.3 Lấy mẫu
đẳng động học
7.3.1 Quy định chung
Lấy mẫu đẳng động học chính xác không phải là
trường hợp tới hạn
đối với các hạt nhỏ (nhỏ hơn 1 μm), mặc
dầu nên có điều kiện xấp xỉ đẳng động học.
Các thiết bị lấy mẫu đẳng động học
nên có các đặc tính sau:
a) Đầu dò nên ở khoảng cách tối thiểu
là 10 lần đường kính ống tính từ các chỗ uốn hoặc các chỗ thu hẹp ở đầu dòng và
3 lần đường kính ống tính từ các chỗ uốn hoặc các chỗ thu hẹp ở cuối dòng;
b) Cỡ kích thước của đầu dò không nên ảnh hưởng đến dòng không khí. Các đoạn ống nối
có thể thay đổi về hình dạng và kết
cấu (xem 7.3.3);
c) Nên tính đến va đập trên bề mặt bên
trong của đầu dò;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Q là lưu lượng của ống, tính bằng lít
trên giây (ở các điều kiện
chuẩn);
D là đường kính ống thực tế dẫn không
khí nén, tính bằng milimet.
CHÚ THÍCH: Trong các điều kiện
thử được quy định, không cần
thiết phải quét ngang qua đường kính ống với một đầu dò lấy mẫu.
7.3.2 Bố trí thiết
bị để lấy mẫu đẳng động học
Thiết lập cho đầu dò lấy mẫu đẳng động
học tại đầu vào của hệ thống khí nén khi
thăm dò được chỉ ra trong
Hình 2.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đường kính ống
chính, D
2 Cụm nắp bít đầu chính được để cho phép điều
chỉnh đầu dò
b) Chiều dài tối thiểu của
đoạn
thẳng
trước đầu dò, 10 x D
3 Chiều của dòng không khí
c Điểm lắp đầu dò ở khoảng cách tối thiểu 3
x D
d) Đường kính trong của đầu dò, d
Hình 2 - Bố
trí thiết bị để lắp đầu
dò cho lấy mẫu đẳng động học
7.3.3 Thiết kế đầu
dò lấy mẫu đẳng động học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu dò phải có mặt cắt ngang tròn, đầu
mút hở của ống có
chiều dày thành nhỏ hơn 1,3 mm và các bề mặt bên trong và bên ngoài có mặt vát
không lớn hơn 30 0 (xem Hình 2).
Góc tại đoạn thẳng ống nối phải giảm tới mức
tối thiểu ảnh hưởng của va đập trên đầu mút của đầu dò.
Phải lựa chọn kích thước của đầu dò để có dòng chảy thích hợp cho dụng cụ đo được
sử dụng dựa
trên các điều kiện dòng chảy phổ
biến trong ống chính.
Đầu dò nên được thiết kế để thích hợp
với dụng cụ đo được sử dụng.
Nếu thực hiện quá trình lấy mẫu theo
các giai đoạn, nên duy trì các điều kiện
đẳng động học khi có thể thực hiện được. Nếu không thể lấy mẫu đẳng
động học được thì vấn đề này phải được thỏa thuận.
CHÚ DẪN
1 Chiều của
dòng chảy
2 Chõ nối không có khe hở
3 Đầu nối có ren kín áp thích hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỡ đầu dò
A
mm
B
mm
C
mm
1
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
2
10
12,6
200
3
17
19,6
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Đầu dò lấy mẫu
đẳng động học
7.3.4 Lưu lượng không khí
nén
Các lưu tốc của không khí trong đường ống
chính Q và trong phạm vi đầu dò q phải giống nhau trong suốt khoảng thời gian lấy
mẫu. Yêu cầu này được thực hiện thông qua điều chỉnh các bộ điều chỉnh lưu lượng
để cung cấp các số đọc
thích hợp trên lưu lượng kế.
Phải đo và duy trì cả Q và q.
Các lưu tốc của không khí trong ống và đầu dò giống nhau xuất hiện khi các áp
suất giống nhau
và không thay đổi, nghĩa là:
trong đó
Q là tổng lưu lượng của ống, tính bằng
lít trên giây;
q là lưu lượng của đầu dò, tính bằng
lít trên giây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d là đường kính trong của đầu dò, tính bằng milimet.
7.4 Giảm áp
suất của hệ thống trước khi đo
Nếu áp suất của hệ thống được giảm đi trước khi đo thì phương pháp giảm áp
không được ảnh hưởng đến
việc đếm hạt và phân bố hạt.
7.5 Các giá
trị trung bình
Tùy thuộc vào khả
năng tái tạo lại của phương pháp, phải sử dụng
phương tiện đo và kinh nghiệm của các bên có liên quan đến cung cấp phương tiện
đo, giá trị trung bình của các
giá trị đo liên kết tại điểm lấy mẫu.
7.6 Điều kiện
vận hành
Các điều kiện vận hành thực tế phải được
mô tả trong báo cáo thử.
8 Phương pháp đo
8.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải quan tâm đến các yêu cầu về
hiệu chuẩn thiết bị đo
được sử dụng như đã mô tả trong hướng dẫn của
nhà sản xuất.
Nồng độ hạt được ước lượng phải ở trong
phạm vi các giới hạn đo của thiết bị do nhà sản xuất
thiết bị đã đưa ra.
Việc lấy mẫu và thiết bị thử không được ảnh hưởng đến sự phân bố hạt được đo.
Để có thông tin chi tiết hơn, xem Phụ
lục B.
8.2 Đếm hạt bằng laser
Một máy đếm hạt laser
(LPC) sẽ thích hợp cho đo các hạt có các đường kính khí động lực học giữa 0,1 μm
và 5 μm.
8.3 Đếm hạt nhân ngưng tụ
Máy đếm hạt nhân ngưng tụ
(CNC) phóng to hạt tới cỡ phát hiện được bằng thị giác bằng cách làm
ngưng tụ một hơi siêu bão hòa trên các hạt
nhân. Máy thích hợp cho đếm các hạt trong phạm vi đường kính 0,01 μm đến 3 μm.
Các giới hạn cho áp suất và nhiệt độ của phương pháp được cung cấp trong điều kiện kỹ thuật
của nhà sản xuất thiết bị. Phương pháp này được sử dụng cùng với máy phân loại
hạt theo độ linh động điện kiểu quét.
8.4 Phân tích độ linh động điện vi
phân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5 Phân loại hạt theo độ linh động
điện kiểu quét
Máy phân loại hạt theo độ
linh động điện kiểu quét
(SMPA) kết hợp cả hai dụng cụ DMA và CNC. Các hạt đi vào DMA được phân loại
theo cỡ và được chuyển tới CNC để đo nồng độ hạt. Máy SMPA là thiết bị
thích hợp nhất cho các nồng
độ tương đối cao từ 100 đến 108
hạt trong một mét khối. Đây chỉ là thiết bị
phát hiện phân biệt cỡ hạt có thể đếm chính xác các hạt có đường kính dưới 0,1 μm.
8.6 Lấy mẫu trên bề mặt màng lọc cùng
với một kính hiển vi
Hệ thống này sử dụng một màng lọc dạng
lưới có sự phân loại thích hợp cho phạm vi đo đã dự định cùng với một kính hiển
vi. Phương pháp này không nhanh bằng hai phương pháp trước trong đó việc phát hiện
được thực hiện một khi đã diễn ra lấy mẫu. Phương pháp được dùng để đo các hạt có đường
kính trong phạm vi 0,5 μm đến 5 μm. Để xác định nồng độ hạt bằng kính hiển vi,
nên sử dụng
phương pháp được mô tả trong Bs
3406-4.
Khoảng thời gian tối ưu của một phép
đo trong thử nghiệm có thể được xác định sau một phép thử ban đầu để xác định nồng
độ hạt hiện có. Khi thực hiện các phép thử với dòng chảy toàn phần, có thể đưa
không khí trở về hệ thống không khí nén, khi ngăn ngừa tổn thất của sản phẩm. Trái lại
cũng có thể dẫn không khí ra khí quyển. Cần đo lưu lượng
để xác định thể tích không khí được sử dụng
trong quá trình thử, chọn phương pháp được
chấp nhận. Cần thiết
phải có sự đề phòng trước để ngăn ngừa sự giảm áp suất đột ngột có thể
gây hư hỏng cho thiết bị thử hoặc có sự thâm nhập của chất nhiễm bẩn
trong khí quyển. Các thông số vật lý, ví dụ, nhiệt độ, áp suất, thể tích và lưu lượng
phải được ghi lại
như trong 11.2.
9 Đánh giá các kết
quả thử
9.1 Điều kiện chuẩn
Các điều kiện chuẩn cho các công bố về
thể tích được cho trong Bảng 2.
Bảng 2 - Các
điều kiện chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 0C
Áp suất của không khí
1 bar a tuyệt đối
Áp suất tương đối của hơi nước
0
a 1 bar =
0,1 MPa
9.2 Ảnh hưởng của độ ẩm
Nồng độ hạt đo được phải được hiệu chuẩn
theo thể tích không khí khô bằng
áp suất riêng phần của không khí tại điểm lấy mẫu.
9.3 Ảnh hưởng của áp suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ hạt sẽ thay đổi theo tỷ lệ thuận
với thay đổi của tỷ số giữa áp suất tuyệt đối của
hệ thống và áp suất tuyệt đối của mẫu thử.
9.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nồng độ hạt rắn phải được hiệu
chỉnh theo các
điều kiện nhiệt độ chuẩn.
Nhiệt độ cũng có thể ảnh hưởng đến các
kết quả đo hạt nếu các hạt
không ổn định ở nhiệt độ đo hoặc nhiệt độ danh nghĩa của
thiết bị lấy mẫu bị vượt
quá.
9.5 Ảnh hưởng của các chất nhiễm bẩn
khác
Ảnh hưởng của các chất lỏng
không phải là nước phải được quan tâm thích đáng khi lựa chọn một phương pháp
thử.
10 Độ không đảm bảo
Do chính bản chất của các phép đo vật lý, không thể đo một đại lượng
vật lý mà không có sai số hoặc
thực tế là cần xác định sai số thực của bất cứ một phép đo riêng biệt nào. Tuy
nhiên, nếu biết được một cách đầy đủ các điều kiện của phép đo thì có thể ước
lượng hoặc tính toán một sai lệch đặc trưng của
giá trị được đo từ giá trị thực sao cho
có thể khẳng định được giá trị này với một mức tin cậy xác định rằng sai số thực
nhỏ hơn sai số lệch
đã nêu trên. Giá trị của một sai lệch như
vậy (giới hạn độ tin cậy thường là 95 %) tạo ra một chuẩn độ chính xác của phép đo riêng.
Giả thiết rằng tất cả các sai số hệ thống
có thể xảy ra trong
phép đo các đại lượng riêng và các đặc tính của không khí có thể được bù bằng
các hiệu chỉnh. Có thể giả thiết thêm rằng các giới hạn độ tin cậy trong các
sai số đọc và các sai số lấy tích phân có thể không đáng kể nếu có đủ số lượng các
số đọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phân loại chất lượng và các giới hạn
của sai số thường được dẫn ra để khẳng định độ không đảm bảo của
phép đo riêng bởi vì ngoài các ngoại lệ như các bộ chuyển đổi điện, chúng chỉ tạo
ra một phần nhỏ của cấp chất lượng
hoặc giới hạn của sai số.
Thông tin liên quan đến độ không đảm bảo
đo của các đại lượng riêng và các giới hạn
độ tin cậy của các tính chất của khí là gần đúng. Sự gần đúng này chỉ có thể được
cải thiện với một chi phí không cân xứng. Để có thêm thông tin, xem ISO 2602 và
ISO2854.
CHÚ THÍCH: Thường không cần thiết phải tính toán sai số có thể xảy ra phù hợp
với điều này.
11 Báo cáo thử
11.1 Công bố
Công bố về số lượng
hạt trong không khí nén phải được
thực hiện sao cho có thể kiểm tra được các giá trị phù hợp với tiêu chuẩn này. Ảnh hưởng của bất cứ các chất lỏng nào hiện diện trong mẫu
thử và có thể ảnh hưởng đến sự đếm hạt phải được ghi lại.
11.2 Nội dung công bố
Báo cáo thử dùng để công bố hàm lượng
hạt rắn được xác định phù hợp với tiêu chuẩn này phải có các thông tin sau:
a) mô tả hệ thống không khí nén và các
điều kiện làm việc của nó có đủ các chi
tiết để xác định khả năng ứng dụng của
các giá trị được công bố của
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thời gian lấy mẫu;
- áp suất;
- nhiệt độ;
- các chất nhiễm bẩn khác (bao gồm
cả nước/dầu).
b) mô tả điểm tại đó lấy các mẫu thử;
c) mô tả hệ thống lấy mẫu và đo đã được
sử dụng, đặc biệt là các vật liệu được sử
dụng và các chi tiết về hồ sơ hiệu
chuẩn của nó;
d) các từ “Nồng độ hạt rắn được công bố
phù hợp với TCVN
11256-4 (ISO 8573-4)” được theo
sau bởi:
- trị số, trung bình thực tế đo
được và được đánh giá phù hợp với Điều 9 nêu trên, được hiệu chỉnh theo các
điều kiện chuẩn;
- trị số, trung bình thực tế
đo được và được đánh giá phù hợp với Điều 9 nêu trên, khi tính dẫn
điều kiện thực tế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- áp suất và nhiệt độ tại đó thực hiện
phép đo;
- ngày hiệu chuẩn;
e) ngày lấy mẫu và thực hiện các phép
đo.
Phụ lục A giới thiệu một mẫu báo cáo
thử.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Báo cáo thử mẫu về xác định hàm lượng hạt rắn
trong không khí nén
Hệ thống không khí nén ở các ngành
công nghiệp OSI gồm có bốn máy nén không khí, các thiết bị làm lạnh phụ và các
máy sấy dung môi chất lạnh với một máy nén không khí dự phòng, hai máy nén không
khí làm việc toàn tải và một máy
nén và một máy nén không khí được chất tải khoảng 50 %. Áp suất làm
việc của hệ thống được đặt ở 7 bar; các phép đo các chất nhiễm bẩn hạt rắn được
thực hiện trong hệ thống khi ống cung cấp lắp vào xưởng B. Các mẫu
thử đã được lấy đều đặn ở
các khoảng thời gian 1 h trong quá trình 8 h của ngày dd-mm-yyyy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo đã được thực hiện khi sử dụng
một màng lọc có lưới và một kính hiển vi có giới hạn dưới của quan trắc là 0,5 μm.
Nếu phép đo vượt ra ngoài một
phạm vi riêng thì đã được nhận biết là “không đo được”
Hệ thống đã được hiệu chuẩn ngày
dd-mm-yyyy như đã ghi trong mỗi biên bản.
Bảng A.1 - Ví
dụ về nồng độ hạt rắn được công bố phù hợp với TCVN 11256-4 (ISO 8573-4)
Điều kiện
Nồng độ hạt rắn
hạt/m3
Độ không đảm
bảo
Áp suất
bar
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0C
Cỡ hạt ≤ 0,10 μm
Cỡ hạt 0,10
μm < d ≤ 0,5 μm
Cỡ hạt 0,5
< d ≤ 1,0 μm
Cỡ hạt 1,0
< d
≤
5,0 μm
Điều kiện chuẩn
8 x 103
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
20
Điều kiện thực tế
Không đo được
Không đo được
7,54 x 103
Không đo được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
Phụ lục B
(Tham khảo)
Mô tả các phương pháp đo
B.1 Đếm hạt
laser
Một máy đếm hạt laser đo ánh
sáng bị tán xạ do một đám mây hạt đi qua một chùm tia sáng đầu tiên. Tín hiệu
có liên quan mật thiết nhất với khối lượng, hoặc chính xác hơn là với thể tích của các hạt và phụ thuộc vào chiết suất và hình
dạng của các hạt. Các máy đếm hạt laser thích hợp cho đo các hạt có các đường
kính khí động lực học giữa 0,1 μm và 5 μm và có một số thuận lợi do chi phí của chúng thấp và chi phí bảo dưỡng thấp.
Tốc độ lấy mẫu của phần lớn
các thiết bị phát hiện hạt tương đối thấp, thường là 1cm3/s. Vấn đề
chính là đưa chất nhiễm bẩn vào mạng lưới lấy mẫu.
B.2 Đếm hạt nhân
ngưng tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy đếm hạt nhân ngưng tụ thích hợp
cho đo các hạt trong phạm vi 0,01 μm đến 3 μm.
Máy CNC phóng to hạt tới cỡ phát
hiện được bằng thị
giác bằng ngưng tụ một hơi siêu bão hòa, điển hình là butinol, trên các hạt
nhân. Các giọt tương đối lớn được đếm trong một bộ phát hiện quang học đơn giản. Tất cả các
hạt phát triển tới xấp xỉ cùng một đường kính giọt, không phụ thuộc vào cỡ kích thước
ban đầu của hạt, như vật CNC phát hiện tất cả các hạt đều tốt như nhau
nhưng không phân biệt được cỡ kích thước của chúng.
Các giọt tạo ra một tín hiệu tương đối
lớn và vì
thế
CNC có một tỷ số tín hiệu - tiếng ồn cao với tốc độ đếm sai không đáng kể. Vì
phạm vi nồng độ cực kỳ rộng của chúng và
tốc độ đếm sai thấp của máy đếm
hạt nhân không khí nén
sau các bộ lọc có hiệu suất lọc cao và cực cao.
B.3 Phân tích độ linh động điện
vi phân
Máy phân tích độ linh động điện vi
phân (DMA) có thể được xem xét như một bộ lọc hạt dải thông. DMA tính ra một phạm
vi hẹp có cỡ hạt từ một son khí đa phân tán. Việc lựa chọn cỡ hạt dựa trên độ
linh động điện của các hạt được tích điện. DMA gồm có các điện cực hình trụ đồng
tâm; một điện cực ngoài được tiếp đất và một điện cực trong được giữ ở một điện
thế cao. Son khí đi vào vòng vành ngoài giữa các điện cực và chảy cùng với
không khí sạch che phủ vòng trong qua DMA. Các hạt có tính phân cực ngược nhau
di chuyển về phía điện cực trong, quĩ đạo của chúng được điều khiển bằng lưu lượng
không khí và độ linh động điện của các hạt
(tỷ lệ nghịch với cỡ hạt). Bằng cách thay đổi điện thế có thể đo nồng độ của
các hạt có các cỡ kích thước khác nhau.
B.4 Máy phân loại
hạt theo độ linh động điện kiểu quét (SMPS)
Máy phân loại hạt theo độ linh động điện
kiểu quét liên hợp cả hai dụng cụ DMA và CNC. Các hạt đi vào DMA được phân loại
theo cỡ và được
chuyển tới CNC để đo nồng độ. Một máy tính điều khiển sự quét điện áp của DMA, ghi lại các số liệu nồng độ từ CNC và
chuyển đổi các số liệu chưa xử lý thành sự phân bố cỡ có thể dùng được.
SMPS là thiết bị phân loại
thích hợp nhất đối với các nồng độ tương đối cao từ 100 đến 108 hạt/m3.
Đây là thiết bị phát hiện phân biệt cỡ hạt duy nhất có thể đo một cách chính
xác nồng độ của các hạt có đường kính dưới
0,1 μm.
B.5 Lấy mẫu trên
bề mặt màng lọc có Iưới cùng với một kính hiển vi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 2602, Statistical
interpretation of test results -
Estimation of the mean - confidence
interval (Giải thích
thống kê các kết quả thử - ước tính giá trị trung bình - Khoảng tin cậy);
[2] ISO 2854, Statistical interpretation of
data - Techniques of estimation and tests relating to means and variances (Giải thích
thống kê các dữ liệu
- Kỹ thuật ước tính và các thử nghiệm liên quan đến giá trị trung bình và
phương sai);
[3] TCVN 11256-1 (ISO 8573-1),
Không khí nén - Phần 1: Các chất gây nhiễm bẩn và cấp độ sạch;
[4] BS 3406-4, Methods for
determination of particle
size distribution Guide to microscope and image analysis methods (Phương pháp
xác định sự phân bố cỡ hạt - Hướng dẫn cho các phương pháp kính
hiển vi và phân tích hình ảnh).