E(.)
|
giá trị trung bình của (.)
|
Var(.)
|
phương sai của (.)
|
V
|
hệ số biến động [V = (độ lệch
chuẩn)/(giá trị trung bình)]
|
VX
|
hệ số biến động của X
|
Vδ
|
ước lượng đối với hệ số biến động của
số hạng sai số δ
|
X
|
dãy của j biến cơ sở X1...
Xj
|
Xm
|
dãy giá trị trung bình biến cơ sở
|
Xn
|
dãy giá trị danh nghĩa biến cơ sở
|
grl (X)
|
hàm độ bền (của biến cơ sở X)
được sử dụng như một mô hình độ bền
|
kn
|
giá trị đặc trưng của hệ số phân vị
|
mx
|
giá trị trung bình kết quả của n
mẫu
|
n
|
số lần thực nghiệm hoặc các kết quả
thử nghiệm dạng số
|
r
|
giá trị độ bền
|
re
|
giá trị độ bền thực nghiệm
|
ree
|
giá trị cực trị (lớn nhất hoặc nhỏ
nhất) của độ bền thực nghiệm [tức là giá trị của re làm lệch
nhiều nhất giá trị trung bình rem]
|
rei
|
độ bền thực nghiệm của mẫu thử thứ i
|
rem
|
giá trị trung bình của độ bền thực
nghiệm
|
rk
|
giá trị đặc trưng của độ bền
|
rm
|
giá trị độ bền tính được sử dụng giá
trị trung bình Xm của biến cơ sở
|
rn
|
giá trị danh nghĩa của độ bền
|
ri
|
độ bền lý thuyết xác định được từ
hàm độ bền gri(X)
|
rti
|
độ bền lý thuyết xác định được sử dụng
các tham số X đã tính được của mẫu thử thứ i
|
s
|
giá trị ước lượng được của độ lệch chuẩn
σ
|
sō
|
giá trị ước lượng được của σδ
|
δ
|
số hạng sai số
|
δi
|
số hạng sai số quan trắc của mẫu thử
thứ i xác định được từ việc so sánh độ bền thực nghiệm rei
và giá trị trung bình đã hiệu chỉnh theo độ bền lý thuyết brij
|
ηk
|
hệ số quy đổi áp dụng trong trường hợp
có dữ liệu trước đây
|
σ
|
độ lệch chuẩn [σ = (phương
sai)1/2]
|
5 Tập hợp chuẩn
5.1 Yêu cầu
chung
Tập hợp chuẩn là một tập hợp các kết cấu
hoặc tổ hợp lớn có chương trình thử nghiệm được chỉ định để đại diện. Phải lập
và lưu lại kế hoạch thử nghiệm trước khi tiến hành thử nghiệm. Tài liệu này phải
bao gồm mục đích thử nghiệm và tất cả yêu cầu kỹ thuật cần thiết để lựa chọn hoặc
sản xuất được mẫu thử, quá trình tiến hành thử nghiệm và đánh giá thử nghiệm. Kế
hoạch thử nghiệm phải bao gồm các chi tiết sau của tập hợp chuẩn, bao gồm cả
khía cạnh về kết cấu để gia tải mẫu thử:
- Mục đích và phạm vi;
- Dự đoán các kết quả thử nghiệm;
- Yêu cầu kỹ thuật đối với mẫu thử và
việc lấy mẫu;
- Mô tả các điều kiện biên và hạn chế
dự kiến trong điều kiện thường;
- Yêu cầu kỹ thuật khi gia tải;
- Bố trí thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá và báo cáo các thử nghiệm.
Phải nêu rõ mục đích của thử nghiệm,
ví dụ các tính chất cần xác định, ảnh hưởng của các tham số thiết kế nhất định
bị thay đổi trong quá trình thử nghiệm và khoảng giá trị hợp lệ. Phải chỉ ra những
hạn chế của thử nghiệm và các điều chỉnh cần thiết (ví dụ ảnh hưởng của kích cỡ).
5.2 Dự đoán
kết quả thử nghiệm
Phải tính đến tất cả các tính chất và
các tình huống có thể ảnh hưởng đến việc dự đoán kết quả thử nghiệm, bao gồm:
- Các tham số hình học và tính biến động
của nó;
- Khuyết tật hình học;
- Các tính chất của vật liệu;
- Các tham số bị ảnh hưởng do quy
trình chế tạo và thi công;
Xác định mức độ ảnh hưởng do các điều
kiện môi trường gây ra có xét đến mọi trình tự, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý rằng trong thực tế một tổ hợp
kết cấu có thể có một số dạng phá hủy khác nhau.
6 Lấy mẫu
Mẫu thử phải được chế tạo hoặc lấy mẫu
trực tiếp, để đảm bảo đại diện cho các điều kiện của kết cấu thực.
Phải tính đến các yếu tố sau:
- Các kích thước và dung sai;
- Vật liệu và cách chế tạo nguyên
hình;
- Số lượng mẫu thử;
- Quy trình lấy mẫu;
- Các điều kiện hạn chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý đến mọi sự khác biệt giữa mẫu
thử và tập hợp sản phẩm có thể gây ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
7 Ổn định mẫu
Mẫu thử phải được ổn định để đại diện
cho tập hợp chuẩn như nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
8 Dữ liệu thử nghiệm
8.1 Yêu cầu kỹ thuật khi gia tải
Các điều kiện khi gia tải và các điều
kiện môi trường được quy định khi thử nghiệm phải bao gồm:
- Những điểm gia tải;
- Đường quan hệ tải trọng theo thời
gian dự kiến;
- Các điều kiện hạn chế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ ẩm tương đối;
- Kiểm soát gia tải qua biến dạng hoặc
lực, v.v...
Phải lựa chọn trình tự tải trọng để đại
diện cho chức năng liên quan của kết cấu, trong cả điều kiện sử dụng bình thường
và cả điều kiện khắc nghiệt. Nếu cần thì phải tính đến cả sự tương tác giữa phản
hồi của kết cấu với thiết bị gia tải.
Khi ứng xử của kết cấu phụ thuộc vào ảnh
hưởng của một hoặc nhiều tác động không thay đổi có tính hệ thống, thì những ảnh
hưởng đó phải được quy định bằng các giá trị đại diện của chúng.
8.2 Bố trí thử nghiệm
Thiết bị thử nghiệm phải thích hợp với
các loại thử nghiệm và các khoảng giá trị dự kiến của số liệu đo. Phải đặc biệt
chú ý đến các giải pháp đảm bảo độ bền và độ cứng vững của khung gia tải và gối
đỡ, và khoảng hở cho chuyển vị, v.v...
8.3 Các phép đo trong thử nghiệm
Trước khi thử nghiệm, phải liệt kê tất
cả các tính chất có liên quan cần xác định trên từng mẫu thử.
9 Đánh giá các giá
trị đặc trưng đối với tính chất kết cấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra hai phương pháp
thử:
- Đánh giá trực tiếp các giá trị đặc
trưng từ các kết quả thử nghiệm (xem 9.2)
- Đánh giá các giá trị đặc trưng từ một
mô hình bao gồm việc tính sai số (xem 9.3).
CHÚ THÍCH: Cả hai phương pháp đều có
thể được chấp nhận, nhưng nếu có ít hơn 10 kết quả thử nghiệm, thì ưu tiên
phương pháp thứ hai, bởi vì phương pháp đầu tiên có thể dẫn đến các giá trị đặc
trưng bảo toàn với một số lượng ít các kết quả thử nghiệm.
Khi đánh giá các kết quả thử nghiệm,
phải so sánh ứng xử của mẫu thử và dạng phá hủy với các dự đoán lý thuyết. Khi
có độ lệch đáng kể so với ứng xử dự kiến, thì phải tìm cách giải thích: có thể
bao gồm thử nghiệm bổ sung, sử dụng trong các điều kiện khác hoặc điều chỉnh mô
hình lý thuyết.
Kết quả đánh giá thử nghiệm chỉ được
coi là hợp lệ khi yêu cầu kỹ thuật và giá trị đặc trưng của tải trọng được xem
xét trong các thử nghiệm. Nếu các kết quả được ngoại suy để tính đến các tham số
thiết kế và tải trọng khác, thì phải sử dụng thông tin bổ sung từ các thử nghiệm
trước đây hoặc từ cơ sở lý thuyết.
Việc xác định giá trị đặc trưng từ các
thử nghiệm (xem 9.2) phải tính đến:
a) sự phân tán dữ liệu thử nghiệm;
b) sự không đảm bảo trong thống kê
liên quan đến số lượng thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Phụ lục A đưa ra giải
thích bổ sung về tính biến động các kết quả thử nghiệm.
Nếu phản hồi của các kết cấu và tổ hợp
lớn phụ thuộc vào các ảnh hưởng không được tính đến trong các thử nghiệm như
- thời gian và ảnh hưởng do thời gian;
- ảnh hưởng của kích cỡ và mức độ ảnh
hưởng;
- các điều kiện môi trường khác nhau,
các điều kiện khi gia tải và các điều kiện biên, và
- ảnh hưởng độ bền;
thì phải xác định mô hình ứng xử và phải
tính đến những ảnh hưởng đó nếu cần (xem 9.3).
9.2 Đánh giá
trực tiếp giá trị đặc trưng
9.2.1 Hệ số
lấy mẫu kn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng đánh giá trực tiếp giá trị
đặc trưng từ các kết quả thử nghiệm, giá trị phân vị chuẩn thứ 5 của tính chất X
phải được xác định hoặc thông qua phân bố chuẩn được khớp từ dữ liệu thử nghiệm
theo chỉ định trong 9.2.1 hoặc thông qua phân bố xác suất loga chuẩn được khớp
từ dữ liệu thử nghiệm theo chỉ định trong 9.2.2.
Bảng 1 - Giá
trị kn đối với giá trị đặc trưng 5 %
n
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
20
30
00
Vx đã biết
2,31
2,01
1,89
1,83
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,77
1,74
1,72
1,68
1,67
1,64
Vx chưa biết
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,63
2,33
2,18
2,00
1,92
1,76
1,73
1,64
9.2.2 Phân bố
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xk = mx
{1 - knVx}
(1)
Giá trị kn được lấy
từ Bảng 1 sử dụng một trong hai trường hợp sau:
- phải sử dụng dãy “Vx
đã biết” nếu hệ số biến động tính chất kết cấu của tập hợp chuẩn, Vx
hoặc một giới hạn trên thực tế của nó đã biết từ các dữ liệu trước đây.
- phải sử dụng dãy “Vx chưa
biết” nếu hệ số biến động Vx chưa biết từ các dữ liệu trước
đây và bởi vậy cần được ước lượng từ mẫu theo Công thức (2) và (3)
(2)
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Trong đó
(5)
Giá trị kn được lấy
từ Bảng 1 sử dụng một trong hai trường hợp sau:
- phải sử dụng dãy “Vx
đã biết” nếu hệ số biến động tính chất kết cấu của tập hợp chuẩn, Vx
hoặc một giới hạn trên thực tế của nó đã biết từ các dữ liệu trước đây với sr
được đưa ra trong Công thức (6)
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7)
9.3 Xác định
thống kê các mô hình độ bền
Nội dung 9.3 làm rõ về quy trình
(phương pháp) để hiệu chuẩn các mô hình độ bền và để xác định các giá trị đặc
trưng từ các thử nghiệm. Phải sử dụng thông tin có sẵn trước đây (dữ liệu hoặc
giả thiết).
Dựa trên việc quan trắc ứng xử thực tế
khi thử nghiệm và trong việc xem xét lý thuyết, phải thiết lập một “mô hình độ
bền”, dẫn đến việc xác định một hàm độ bền. Tính hợp lệ của mô hình này phải được
kiểm tra bằng các phương pháp giải thích thống kê tất cả các dữ liệu thử nghiệm
có sẵn. Nếu cần thiết, mô hình độ bền phải được điều chỉnh cho đến khi đạt được
đủ sự tương quan giữa giá trị lý thuyết và dữ liệu thử nghiệm.
Các kết quả dự đoán bằng mô hình độ bền
và xác định bằng thử nghiệm phải có độ lệch giống nhau. Độ lệch này phải được kết
hợp với độ lệch của các biến khác trong hàm độ bền để thu được một chỉ số chung
về độ lệch. Các biến khác phải bao gồm:
- độ lệch đối với độ bền và độ cứng vững
của vật liệu;
- độ lệch trong các tính chất hình học.
Giá trị đặc trưng của độ bền được xác
định bằng cách tính đến độ lệch của tất cả các biến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình đánh giá này, chấp nhận các
giả thiết sau:
a) hàm độ bền là một hàm của nhiều biến
X độc lập;
b) có đủ số lượng kết quả thử nghiệm;
c) tất cả dạng hình học có liên quan
và các tinh chất của vật liệu phải được xác định;
d) không có sự tương quan (phụ thuộc về
mặt thống kê) giữa các biến trong hàm độ bền;
e) tất cả các biến theo sự phân bố chuẩn
hoặc sự phân bố xác suất loga chuẩn.
CHÚ THÍCH Chấp nhận một phân bố xác
suất loga chuẩn đối với một biến có lợi thế là không xảy ra giá trị âm nào.
9.3.2 Quy
trình
a) Bước 1: Thiết lập một mô hình độ bền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ri = gri
(X)
(8)
Hàm độ bền phải bao gồm tất cả các biến
cơ sở có liên quan, X, có ảnh hưởng đến độ bền ở trạng thái giới hạn có
liên quan.
Tất cả các tham số cơ sở phải được xác
định cho từng mẫu thử, I, và phải có sẵn để sử dụng trong khi đánh giá.
b) Bước 2: So sánh giá trị thực nghiệm
và giá trị lý thuyết
Thay thế các tính chất tính được từ thực
tế vào hàm độ bền để xác định các giá trị lý thuyết rn và để tạo cơ
sở so sánh với các giá trị thực nghiệm rei từ thử nghiệm.
Vẽ các điểm đại diện cho các cặp giá
trị tương ứng (rn, rei) thành biểu đồ, như trong
Hình 1.
Hình 1 - Biểu
đồ độ bền lý thuyết so với độ bền thực nghiệm (rn, rei)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, các điểm sẽ hiển thị một
số phân tán nhưng nguyên nhân của mọi sai lệch có hệ thống từ đường thẳng đó phải
được nghiên cứu để kiểm tra xem sai lệch đó là do quy trình thử nghiệm hay do
hàm độ bền.
c) Bước 3: ước lượng giá trị trung
bình của hệ số hiệu chỉnh b
1) Trình bày mô hình xác suất của độ bền
r, theo Công thức (9)
r = brtδ
(9)
trong đó
b là “bình phương tối thiểu” độ dốc
phù hợp nhất theo Công thức (10)
(10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(11)
d) Bước 4: ước lượng hệ số biến động của
sai số
Số hạng sai số δi của
mỗi giá trị thực nghiệm rei phải được xác định theo Công thức
(12)
(12)
e) Bước 5: Phân tích tính tương thích
1) Phải phân tích tính tương thích của
tập hợp thử nghiệm với các giả thiết được thực hiện trong hàm độ bền.
2) Nếu sự phân tán của các giá trị (rn,
rei) là quá cao để thiết lập được hàm độ bền thiết kế tiết kiệm,
phải thu nhỏ sự phân tán này theo một trong những cách sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ii) điều chỉnh b và Vδ
bằng cách chia tổng tập hợp thử nghiệm thành các tập hợp con thích hợp để ảnh
hưởng của các tham số bổ sung có thể được coi là không đổi.
CHÚ THÍCH 1 Phụ lục A đưa ra một quá
trình kiểm tra thích hợp để xem liệu mô hình độ bền có cho các kết quả tiết kiệm
hay không.
3) Để xác định xem tham số nào có ảnh
hưởng lớn nhất đến sự phân tán, các kết quả thử nghiệm phải được chia thành các
tập hợp con đối với các tham số này.
CHÚ THÍCH 2 Mục đích là để cải thiện
hàm độ bền trên mỗi tập hợp con thông qua việc phân tích từng tập hợp con theo
một quy trình chuẩn. Sự bất lợi của việc chia các kết quả thử nghiệm thành các
tập hợp con là số lượng kết quả thử nghiệm trong từng tập hợp con có thể trở
nên rất nhỏ.
4) Khi tiến hành xác định các hệ số
phân vị kn (xem bước 7), giá trị kn của tập
hợp con phải được xác định dựa trên tổng số lượng các thử nghiệm trong dữ liệu
gốc.
CHÚ THÍCH 3 Cần lưu ý rằng phân bố tần
suất đối với độ bền có thể được mô tả cao hơn bởi một hàm hai yếu vị hoặc một
hàm đa yếu vị. Có thể dùng kỹ thuật xấp xỉ đặc biệt để biến đổi các hàm thành
phân bố đơn yếu vị.
f) Bước 6: Xác định hệ số biến động Vxi
của biến cơ sở
Nếu nó có thể chỉ ra rằng tập hợp thử
nghiệm là đại diện đầy đủ cho biến động trong tập hợp chuẩn, thì hệ số biến động
Vxi của biến cơ sở trong hàm độ bền phải được thiết lập từ dữ liệu
thử nghiệm.
Do không phải là trường hợp chung, nên
hệ số biến động Vxi thông thường sẽ cần được thiết lập dựa
trên một số dữ liệu trước đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số biến động δ được đưa ra bởi Công
thức (13)
(13)
Hệ số biến động rt được
đưa ra bởi Công thức (14)
(14)
Hệ số biến động r được đưa ra bởi
Công thức (15)
(15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(16)
với
(17)
và
(18)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k∞ là giá trị của kn
với n → ∞ [k∞ = 1,64];
αri là hệ số trọng
số đối với Qri;
αδ là hệ số trọng số đối
với Qδ;
CHÚ THÍCH 4 Giá trị Vδ được
ước lượng từ mẫu thử nghiệm trong khi xem xét.
9.3.3 Sử dụng
dữ liệu thử nghiệm trước đây
Nếu tính hợp lệ của hàm độ bền ri
và giới hạn trên (ước lượng bảo toàn) đối với hệ số biến động Vr
đã biết từ một lượng đáng kể các thử nghiệm trước đây, có thể chấp nhận quy
trình đơn giản hóa sau khi các thử nghiệm tiếp theo được thực hiện.
a) Nếu chỉ thực hiện thêm một thử nghiệm,
có thể thiết lập giá trị đặc trưng rk từ kết quả re
của thử nghiệm này theo Công thức (19)
(19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ηk là hệ số quy đổi áp
dụng trong trường hợp có dữ liệu trước đây, có thể thiết lập được từ Công thức
(20)
(20)
trong đó
Vr là hệ số biến động lớn
nhất quan trắc được trong các thử nghiệm trước đây.
b) Nếu thực hiện thêm hai hoặc ba thử
nghiệm, có thể thiết lập giá trị đặc trưng rk từ giá trị
trung bình rem của kết quả thử nghiệm này theo Công thức (21)
(21)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(22)
trong đó
Vr là hệ số biến động lớn
nhất quan trắc được trong các thử nghiệm trước đây, miễn là mỗi một giá trị cực
trị (lớn nhất hoặc nhỏ nhất), ree thỏa mãn điều kiện được đưa
ra trong Công thức (23)
(23)
Giá trị ηk theo Công
thức (20) và Công thức (22) được đưa ra trong Bảng 2.
Bảng 2 - Hệ số
quy đổi ηk
Hệ số biến
động Vr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với 1
thử nghiệm
Đối với 2
hoặc 3 thử nghiệm
0,05
0,80
0,90
0,11
0,70
0,80
0,17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,70
10 Báo cáo
Báo cáo phải phù hợp với các yêu cầu của
TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Cần phải mô tả chi tiết hơn đối với tập
hợp chuẩn để xác định một cách thích hợp các kết cấu và tổ hợp lớn được thử
nghiệm.
Cần phải mô tả chi tiết hơn để cho
phép hoàn tất yêu cầu kỹ thuật của phương pháp thử nghiệm.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Giải thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp
để xác định các giá trị đặc trưng đối với khả năng chịu lực của kết cấu hoặc tổ
hợp lớn có liên quan đến một số chi tiết gỗ. Tiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp
với TCVN 11206-1 (ISO 12122-1). Thông thường, do kích cỡ các kết cấu và chi phí
thử nghiệm chúng, một số ít các thử nghiệm được tiến hành để phân tích sự khác
nhau là cần thiết để so sánh với phương pháp được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO
12122-1).
Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp luận
thống nhất để đánh giá các giá trị đặc trưng thích hợp với các giá trị đặc
trưng xác định được đối với các sản phẩm gỗ kết cấu khác. Giá trị đặc trưng về
khả năng chịu lực được sinh ra là ước lượng của khả năng chịu lực phân vị chuẩn
thứ 5 với độ tin cậy 75 %.
Tiêu chuẩn này đã rút ra nhiều điều về
phương pháp phân tích từ Eurocode 0 và đã được kiểm tra tính tương thích với
các phương pháp nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Tiêu chuẩn này không thiết lập các
phương pháp để xác định các giá trị thiết kế. Các giá trị này có thể được xác định
dựa trên các giá trị đặc trưng từ dữ liệu thử nghiệm, nhưng đối với kết cấu lớn
bằng gỗ còn phải kết hợp với các hệ số an toàn để tính toán đến một yếu tố bất
kỳ hoặc tất cả các yếu tố sau:
- Sự thay đổi dự kiến trong sản phẩm
hoặc các tính chất sản phẩm qua một thời gian dài. Những thay đổi này có thể do
sự biến động trong chất lượng nguồn gỗ, phương pháp sản xuất hoặc chất lượng của
các nguyên liệu khác;
- Biến động dự kiến trong quá trình chế
tạo các kết cấu hoặc tổ hợp lớn trong một thời gian dài, có thể là một hàm của
chất lượng thi công hoặc vật liệu;
- Sự phức tạp của tập hợp chuẩn. Ví dụ,
khi tập hợp chuẩn do nhiều nhà sản xuất, nguồn vật liệu của họ được lấy trên một
vùng rộng lớn, khi đó việc lấy mẫu có thể không phản ảnh hiệu quả tất cả sự kết
hợp có thể có về chất lượng nguồn vật liệu và phương pháp sản xuất. Trong trường
hợp này, mẫu có thể không thật sự đại diện và cần áp dụng một hệ số an toàn.
A.2 Giải thích về tài liệu viện dẫn
Trong tiêu chuẩn này, do không bị hạn
chế về hình dạng của kết cấu hoặc tổ hợp lớn, nên có thể áp dụng nhiều tiêu chuẩn
thử nghiệm khác. Ví dụ, nếu kết cấu là tường chịu cắt, thì có thể sử dụng ISO
21581. Tuy nhiên, tiêu chuẩn đó không được đưa ra ở đây bởi vì tiêu chuẩn đó
không thể dự đoán được tiêu chuẩn thử nghiệm có phù hợp trong tất cả các trường
hợp hay không và điều thiếu sót đó có thể chỉ ra rằng tiêu chuẩn bị thiểu là
không phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) đối với
một số định nghĩa chung bao gồm định nghĩa giá trị đặc trưng.
A.3.1 Các kết cấu hoặc tổ hợp lớn
Để phù hợp với phạm vi áp dụng trong
tiêu chuẩn này, kết cấu lớn phải có ít nhất một chi tiết gỗ kết cấu là một phần
của đường truyền tải trọng của kết cấu. Kết cấu cũng phải có một số liên kết để
nối với các chi tiết khác lại với nhau.
Định nghĩa rất linh hoạt để cho phép
nhiều tổ hợp được đánh giá xếp hạng. Định nghĩa mong muốn bao gồm:
a) tường chịu cắt;
b) vách cứng;
c) dàn;
d) khung không gian;
e) các liên kết lớn phức tạp như nút
trong mái vòm dạng lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là một mô hình ứng xử của kết cấu
dựa trên ứng xử vật lý của tổ hợp và các chi tiết của nó. Nó là một công cụ
toán học để dự đoán khả năng chịu lực từ một số thuộc tính của tổ hợp. Định
nghĩa này cũng rất linh hoạt và cho phép sử dụng các mô hình thiết kế cổ điển,
mối quan hệ giữa độ bền mối nối và các kết quả nghiên cứu ứng xử của gỗ. Trong
khi một số mô hình được thừa nhận rằng có thể liên quan đến mối quan hệ thực
nghiệm, thì mô hình sử dụng phải ghi lại được mô hình ứng xử để có thể được
tham khảo trong báo cáo.
A.4 Giải thích về ký hiệu
Nhiều ký hiệu được sử dụng trong tiêu
chuẩn này cỏ nguồn gốc từ Eurocode 0 và không bị sửa đổi để có nguồn gốc rõ
ràng.
A.5 Giải thích về tập hợp chuẩn
Có hai khía cạnh của mô tả tập hợp chuẩn
ảnh hưởng đến việc thử nghiệm kết cấu lớn. Đầu tiên là mô tả chính kết cấu lớn
và thứ hai là đường truyền chuyển tải trọng xuyên suốt mẫu thử.
Giá trị đặc trưng có thể được thiết lập
để đại diện cho tính chất của vật liệu, dạng hình học và cấu hình của mẫu thử. Cấu
hình gia tải của thử nghiệm cũng là duy nhất. Tập hợp chuẩn là sự xác định tập
hợp gốc có tính chất đặc trưng đã biết để áp dụng. TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)
đưa ra một số yêu cầu chung để xác định tập hợp chuẩn, nhưng có một số đặc
trưng khác đã biết có thể gây ảnh hưởng đến các tính chất kết cấu của kết cấu
và tổ hợp lớn bao gồm:
- Loài, hạng độ bền và các kích thước
của chi tiết gỗ sẽ ảnh hưởng đến khả năng chịu lực kết cấu. Cũng như sự xuất hiện
hoặc không có mắt gỗ hoặc các đặc trưng sinh trưởng khác từ vùng liên kết có thể
gây ảnh hưởng đến tính năng của tổ hợp;
- Chi tiết của bất kỳ liên kết nào
cũng có thể gây ảnh hưởng đến các tính chất kết cấu. Điều này phải được đưa ra
trong yêu cầu kỹ thuật đối với liên kết: hình dạng, kích cỡ, vật liệu và phương
pháp lắp ráp. Phương pháp lắp ráp có thể đưa ra một cách làm khít cho đinh vít
hoặc bu lông và độ sâu khi bắt vít;
- Dạng hình học của liên kết sẽ quan
trọng với một số dạng phá hủy. Trong thực tế, biến động tại đầu và khoảng cách
tới cạnh và khoảng hở giữa các liên kết có thể ảnh hưởng đến dạng phá hủy thiết
lập được trong thử nghiệm. Dung sai dạng hình học liên kết phải được lưu ý và
được phản ánh trong quá trình lấy mẫu (xem A.6);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ ẩm của bất kỳ kết cấu gỗ nào cũng
có thể gây ảnh hưởng đến cả độ bền của gỗ và khả năng chịu lực liên kết của nó.
Tập hợp chuẩn phải quy định một dải độ ẩm. Nhiệt độ hong khô cũng có thể gây ảnh
hưởng đến các tính chất kết cấu của gỗ xẻ đã hong khô. Phải công bố dải nhiệt độ
hong khô và phương pháp hong khô có thể quan trọng trong việc xác định khả năng
chịu lực của tổ hợp.
Các ví dụ sau minh họa mô tả tập hợp
chuẩn dành cho tổ hợp.
- Thử nghiệm một nút liên kết trong
mái vòm dạng lưới lớn được tái tạo lại. Nút liên kết dự định sử dụng tấm thép
hàn và nối các chi tiết gỗ có cùng hạng kết cấu, và sẽ được chế tạo cho một
công trình xây dựng cụ thể bởi một nhà sản xuất. Tập hợp chuẩn sẽ được quy định
trong bản vẽ thiết kế và yêu cầu kỹ thuật đối với công trình xây dựng, và sẽ
bao gồm các thông tin về nguồn gỗ và dung sai được dùng bởi các nhà chế tạo mẫu
thử.
- Tiến hành thử nghiệm dàn có dạng
hình học khác nhau sử dụng hệ liên kết thông minh. Trong trường hợp này, sẽ chỉ
có một nhà sản xuất, nhưng có thể có các dạng hình học khác nhau. Tập hợp các dạng
hình học khác nhau sẽ được sử dụng để thiết lập kịch bản bất lợi nhất khi thử
nghiệm. Ngoài ra, có thể thử nghiệm một số dạng hình học khác nhau và sử dụng
mô hình độ bền để nội suy giữa các kết quả. Tập hợp chuẩn sẽ quy định dải kích
cỡ gỗ và yêu cầu kỹ thuật để có thể sử dụng với hệ dàn, và sẽ đưa ra chi tiết về
hệ liên kết thông minh. Tập hợp chuẩn này cũng sẽ quy định khoảng nhịp dàn và
các điều kiện gia tải có khả năng được sử dụng với hệ dàn.
- Thử nghiệm một hệ tường chịu cắt
dùng trong nhà dân dụng có thể được xây bởi một số đội xây dựng khác nhau. Kích
cỡ, hạng và đặc trưng của chi tiết gỗ trong hệ phải được quy định. Vật liệu che
phủ cho hệ tường chịu cắt cũng sẽ được quy định, và phải mô tả chi tiết và hình
dạng của bộ phận ghép nối được sử dụng để liên kết các chi tiết của hệ tường chịu
cắt. Mọi sai lệch nào trên hệ liên kết cũng phải được quy định. Ngoài ra việc
giữ hệ tường chịu cắt trên bề mặt nền cũng phải được quy định. Sự kết hợp của tải
trọng theo chiều dọc và theo chiều ngang cũng được quy định sao cho thích hợp đối
với hệ tường.
Danh sách trong TCVN 11206-1 (ISO
12122-1) và tiêu chuẩn này đều là ví dụ, nhưng mục đích của Phụ lục A.5 là bất
kỳ điều gì xảy ra trong quá trình sản xuất tổ hợp có thể gây ảnh hưởng đến các
tính chất kết cấu của nó đều phải được chỉ ra trong khi mô tả.
Sắp đặt kết cấu đối với kết cấu lớn phải
bao gồm cả việc xác định quá trình gia tải và dạng phá hủy dự kiến.
Đối với các chi tiết gỗ lớn, việc sử dụng
chúng trong một kết cấu sẽ quyết định đến các đường truyền tải trọng xuyên suốt
kết cấu. Các đặc trưng khi gia tải cũng rất quan trọng trong việc mô tả kết cấu.
Đặc tính của quá trình gia tải có thể đưa ra các tham số sau:
- Hướng tác động tải trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tải trọng được tập trung hoặc phân bố,
và nếu tập trung, thì diện tích điểm chúng tác động;
- Thời gian tải trọng có khả năng được
tác động, và tải trọng là một phần của trình tự gia tải cần được tiến hành lại
(thông tin này có thể là quan trọng trong trường hợp chịu tác động của động đất);
Quá trình gia tải (xem A.8) sẽ cần tiến
hành tái tạo lại đặc tính của tải trọng liên quan trong điều kiện sử dụng, đặc
biệt là các tình huống tải trọng cực đoan liên quan dự kiến đối với các trạng
thái giới hạn của tải trọng cực hạn.
Ngoài ra, phải xét đến dạng phá hủy dự
kiến đối với kết cấu hoặc tổ hợp lớn. Thiết kế một quy trình thử nghiệm và các
phép đo cần thực hiện sẽ hỗ trợ nhận diện sự phá hủy và tải trọng phá hủy giả
thiết cho một dạng phá hủy cụ thể. Điều này phải được công bố trong thiết kế
quy trình thử nghiệm thực nghiệm.
Khi dạng phá hủy được xác định rõ hoặc
chưa rõ, một số thử nghiệm thí điểm có thể là bắt buộc để nhận diện các dạng
phá hủy. Các thử nghiệm này sẽ tìm kiếm cấu hình trong khoảng dung sai xác định
và sau đó tiến hành phân loại dạng phá hủy và kết hợp các tham số có thể bao gồm
cả chúng.
A.6 Giải thích về mẫu thử
Nói chung, kết cấu bằng gỗ có thể kết
hợp với nhiều sự thay đổi trong nguyên liệu, phương pháp sản xuất và các tính chất
kết cấu. Mẫu thử phải phản ánh được khoảng dự kiến các tính chất trong phiên bản
sản xuất của liên kết. Phải xác định tương quan giữa biến động trong mẫu được
chuẩn bị để thử nghiệm với dung sai đã công bố trong mô tả của tập hợp chuẩn.
Phải sử dụng cùng một vật liệu và nhà
chế tạo dự kiến đối với sản phẩm cuối của mẫu thử để đảm bảo rằng phương pháp
chế tạo và công nghệ cho sản phẩm cuối được đưa ra đầy đủ trong mẫu thử. Nếu
dây chuyền sản xuất có sử dụng nhiều nhà chế tạo thì các mẫu thử cũng phải được
cung cấp bởi từ hai nhà chế tạo trở lên. Còn nếu sản phẩm cuối có thể được sản
xuất từ vật liệu được lấy từ các nhà cung ứng hoặc có yêu cầu kỹ thuật khác
nhau, số lượng nhà cung ứng và khoảng yêu cầu kỹ thuật dự kiến cũng cần được
đưa ra trong mẫu thử.
Nếu cỡ mẫu không đủ để đại diện cho tất
cả tổ hợp biến động của dung sai, thì:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ít nhất một số mẫu thử phải được lựa
chọn cùng với tổ hợp của dung sai dự kiến để đưa ra khả năng chịu lực thấp hơn
Hướng dẫn về cỡ mẫu được nêu trong
TCVN 11206-1 (ISO 12122-1), tuy nhiên, người ta nhận ra rằng với các kết cấu và
tổ hợp lớn, thực tế là không có đủ mẫu để thử nghiệm đối với hệ số biến động dự
kiến. Sự phân tích trên cỡ mẫu nhỏ chắc chắn đưa ra độ an toàn cao hơn trong kết
quả cuối cùng.
A.7 Giải thích về ổn định mẫu thử
Vì các sản phẩm gỗ có thể phải trải
qua thay đổi về độ ẩm trong quá trình bảo quản, điều quan trọng là điều kiện ẩm
của kết cấu được thử nghiệm phải phản ánh độ ẩm quy định đối với tập hợp chuẩn.
Khi sự mô tả độ ẩm trong các chi tiết gỗ của tập hợp chuẩn có dải độ ẩm rộng, kết
cấu phải được bảo quản để các mẫu không cần cùng một độ ẩm nhưng vẫn trong dải
độ ẩm cho phép.
Mặt khác, áp dụng các yêu cầu của TCVN
11206-1 (ISO 12122-1).
A.8 Giải thích về dữ liệu thử nghiệm
A.8.1 Giải thích về yêu cầu kỹ thuật
khi gia tải
Phương pháp thử sử dụng phải xác định
được tải trọng chuẩn sử dụng dự kiến và tình huống tải trọng cực đoan trên kết
cấu lớn. Các đặc tính của kết cấu phải được đề cập trong mô tả sắp đặt kết cấu
của tập hợp chuẩn (xem A.5). Các thuộc tính khi gia tải được quy định trong thử
nghiệm phải bao gồm cả các thuộc tính được đưa ra trong A.5.
A.8.2 Giải thích về bố trí thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ISO 21581 là tiêu chuẩn thử nghiệm
cho tường chịu cắt. Tiêu chuẩn này đưa ra chi tiết thử nghiệm, quy trình và chế
độ gia tải phù hợp cho kết cấu có chứa tải trọng cắt theo cả phương đứng và
phương ngang. Tiêu chuẩn này có thể chấp nhận áp dụng cho các kết cấu chịu tải
trọng cắt (các tải trọng theo hướng ngược nhau nhưng không nằm trên cùng một đường
thẳng).
- ISO 19049 là tiêu chuẩn thử nghiệm
cho vách cứng nằm ngang. Tiêu chuẩn này đưa ra một số cấu hình gia tải khác
nhau, trong đó tải trọng tác động chủ yếu trên bề mặt của kết cấu có mặt phẳng
lớn.
- ISO 18402 và ISO 22452 là tiêu chuẩn
đưa ra phương pháp thử đối với tấm cách nhiệt dùng cho kết cấu, nhưng có thể sử
dụng cho các chi tiết có mặt phẳng lớn chịu tải chính bên ngoài bề mặt.
- TCVN 8164 (ISO 13910) đưa ra phương
pháp thử đối với hầu hết các tính chất kết cấu của gỗ xẻ. Một số thử nghiệm được
đưa ra trong tiêu chuẩn này có thể là thích hợp nếu kết cấu là chi tiết dạng
lăng trụ hoặc chi tiết dạng tuyến tính chịu tải trọng ngang hoặc tải trọng tải
trọng dọc trục.
Gối đỡ của kết cấu phải tương tự như gối
đỡ của kết cấu trong thực tế. Nếu trong thực tế có cản biến dạng oằn, thì
phương pháp thử nghiệm cũng phải tái tạo lại được điều kiện đó. Điều quan trọng
không kém đó là điều kiện cản biến dạng oằn trong thử nghiệm phải có hiệu quả
hoàn toàn tương tự như trong thực tế.
Điều kiện biên của mẫu thử phải phù hợp
với các điều kiện biên dự kiến của kết cấu trong thực tế. Một số vấn đề có thể
cần xem xét bao gồm:
- Độ cứng của gối đỡ: gối ngàm hoặc khớp;
- Vị trí của gối đỡ: đặt chính xác lên
trên mẫu thử và đưa ra sự kết hợp thích hợp của gối đỡ theo phương dọc và gối đỡ
theo phương ngang;
- Tính liên tục tại các đầu mẫu thử:
khi các kết cấu như nhau nối liên tiếp với nhau trong thực tế, thì phải cấu tạo
ngàm cản mô men tại các đầu mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu phải được đo để có thể ghi lại
được tải trọng cực hạn.
Tại ngàm phải có các giá trị đặc trưng
đặc biệt (ví dụ khả năng chịu mô men), thì thiết bị phải cho phép kiểm tra xác
nhận các điều kiện cản đảm bảo được các giá trị đặc trưng cần thiết.
Nếu có thể, phải thực hiện các phép đo
để xác định rõ dạng phá hủy cho từng lần thử nghiệm.
Nếu việc tính toán có sử dụng mô hình
độ bền thì phải thực hiện phép đo các thuộc tính của mẫu thử trước khi thử nghiệm
để cho phép sử dụng mô hình độ bền trong đánh giá các giá trị đặc trưng.
A.9 Giải thích về đánh giá các giá trị
đặc trưng của các tính chất kết cấu
A.9.1 Giải thích về nguyên tắc chung
Các giá trị đặc trưng về khả năng chịu
lực của tập hợp chuẩn có thể được ước lượng thông qua hai phương pháp khác
nhau. Cả hai phương pháp đều đưa ra giá trị đặc trưng đối với khả năng chịu lực
theo cùng đơn vị với phép đo về khả năng chịu lực cực hạn.
- Phương pháp phân tích trực tiếp
không yêu cầu có dữ liệu về mô hình ứng xử của các mẫu thử. Tuy nhiên, việc
phân tích một lượng ít mẫu thử có thể gây ra việc khó xác định chính xác. Bởi vậy
khuyến cáo rằng nên sử dụng phương pháp phân tích trực tiếp nếu sử dụng nhiều
hơn 10 mẫu thử.
- Phương pháp đánh giá sử dụng kết hợp
dữ liệu thử nghiệm và các mô hình độ bền để liên kết dữ liệu thử nghiệm đến các
mô hình dự kiến của ứng xử kết cấu. Nếu có sự tương thích cao giữa dữ liệu thử
nghiệm và mô hình độ bền được sử dụng, thì có thể giảm sự ước lượng giá trị đặc
trưng bảo toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9.2 Đánh giá trực tiếp chỉ từ dữ liệu
thử nghiệm
Phương pháp phân tích này sử dụng chỉ
số về mức độ tin cậy chuẩn để ước lượng phân vị chuẩn thứ 5 với độ tin cậy 75
%. Phương pháp này được thực hiện trực tiếp từ giá trị trung bình sử dụng
phương sai của tập hợp. Phương pháp này không yêu cầu ước lượng phân vị chuẩn
thứ 5 từ dữ liệu thử nghiệm, nhưng hệ số được sử dụng trong tính phân tích các
giá trị đặc trưng phải từ giá trị trung bình và phương sai trực tiếp.
Lựa chọn một trong hai cách thức sau:
— Ước lượng giá trị đặc trưng sử dụng
phân bố chuẩn theo Công thức (1). Giá trị kn được lấy từ Bảng
1.
- khi giá trị trung bình và phương sai
tính được trực tiếp từ dữ liệu thô, Công thức (1) tính phân vị chuẩn thứ 5 dựa
trên phân bố chuẩn thông qua dữ liệu.
- Trong một số trường hợp, phương sai
độ bền của tập hợp chuẩn được biết từ thử nghiệm khác. Trong những trường hợp
này, các dữ liệu về tập hợp chuẩn sẽ phải chỉ ra rằng sự phân bố chuẩn là phù hợp
hơn với dữ liệu ứng xử và hệ số biến động (Vx) đã biết được sử
dụng trong Công thức (1), với hệ số kn được lấy từ hàng trên
trong Bảng 1. Vx thường được lấy từ các thử nghiệm với một số
lượng đáng kể kết cấu giống nhau. Ví dụ, khi đưa ra dạng phá hủy chính thông
qua phá hủy liên kết bắt vít và Vx độ bền của liên kết bắt
vít giống nhau đã biết từ các thử nghiệm khác, thì Vx này được
sử dụng.
- Trong một số trường hợp khác, có thể
không có ước lượng đáng tin cậy của Vx trong tập hợp chuẩn. Trong
trường hợp này, Vx được tính từ phương sai của dữ liệu thử
nghiệm. Do có số lượng lớn các thử nghiệm yêu cầu phải ước lượng Vx
với độ chính xác cao, sự ước lượng Vx từ số lượng thử nghiệm
tương đối ít có nghĩa là giá trị cao hơn của kn trong hàng thấp
nhất của Bảng 1 phải được sử dụng.
— Ước lượng giá trị đặc trưng sử dụng
phân bố xác suất loga chuẩn theo Công thức (4). Giá trị kn được
lấy từ Bảng 1.
- Khi giá trị trung bình và phương sai
được tính từ logarit tự nhiên của dữ liệu thô, Công thức (4) tính phân vị chuẩn
thứ 5 dựa trên phân bố xác suất loga chuẩn thông qua dữ liệu. Phân bố này giúp
đưa ra một sự hợp lý cho dữ liệu kiểm tra từ nhiều kết cấu làm bằng gỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán sử dụng Vx
được xác định từ dữ liệu thử nghiệm là thống kê tương tự như phương pháp tính
trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1). Tuy nhiên, khi hệ số biến động của tập hợp
chuẩn được biết trực tiếp, nhìn chung có thể ước lượng giá trị đặc trưng về khả
năng chịu lực với độ chính xác thấp hơn.
A.9.3 Giải thích về đánh giá giá trị
đặc trưng sử dụng kết hợp kết quả thử nghiệm và mô hình độ bền
Sử dụng một mô hình độ bền được chấp
nhận có thể giúp hiểu rõ hơn về ứng xử của các kết cấu lớn. Trong trường hợp
này, mô hình độ bền được sử dụng để ước lượng dữ liệu thử nghiệm từ các số liệu
đo được về thuộc tính của mẫu thử. Việc phân tích sau đó trở thành một trong những
sự so sánh dữ liệu thử nghiệm với dự đoán từ mô hình độ bền.
Quy trình được sắp xếp theo từng bước
để dễ dàng phân tích:
Bước 1 liên quan đến việc thiết lập mô
hình độ bền. Mô hình này có thể bao gồm một số các thuộc tính độc lập. Ví dụ có
thể bao gồm khối lượng riêng của gỗ, kích thước kết cấu và kích thước của các
liên kết. Nếu các biến ít phụ thuộc vào nhau, thì sẽ làm giảm hiệu quả của
phương pháp, nhưng sẽ không gây ảnh hưởng đến các kết quả. Khi sử dụng nhiều biến
có thể sẽ đưa ra mô hình có độ chính xác cao hơn, nếu bổ sung thêm các biến phụ
để góp thêm ít dữ liệu về khả năng chịu lực, thì điều đó có thể gây ra sự phức
tạp các phân tích đối với vấn đề ít có sự cải thiện.
Mô hình độ bền thường gần giống mô
hình được sử dụng để thiết kế.
Giá trị trung bình của độ bền theo dự
đoán mô hình độ bền được tiến hành theo bước 7. Giá trị này được xác định bằng
cách tính trung bình tất cả các thuộc tính được sử dụng và tính độ bền tại giá
trị trung bình sử dụng mô hình độ bền.
Bước 2 liên quan đến việc áp dụng các
thuộc tính đã xác định của kết cấu để dự đoán khả năng chịu lực của từng mẫu thử
sử dụng mô hình độ bền. Đó là độ bền lý thuyết của từng mẫu thử (rti).
Giá trị độ bền lý thuyết có thể được vẽ dựa trên giá trị thực nghiệm tương ứng.
Mỗi một thử nghiệm sẽ tạo ra được một điểm trên đồ thị này. Hình 1 thể hiện dự
đoán được vẽ trên trục X và dữ liệu thực nghiệm được vẽ trên trục y. Đường phù
hợp nhất có thể được đặt thông qua dữ liệu cưỡng bức để đi qua điểm (0,0). Điều
này dẫn đến sự tương quan re = bri được chỉ ra như
trong Hình 1.
Bước 3 tính độ dốc của đường phù hợp
nhất đi qua các điểm ri và re là b sử
dụng Công thức (10). Khi điểm phù hợp là hoàn hảo, thì b = 1. Sẽ có một
giá trị duy nhất của b mà không cần quan tâm đến số lượng thuộc tính
trong mô hình độ bền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 5 giá trị đặc trưng được tính
theo phương pháp được đưa ra trong 9.3 sẽ thấp hơn giá trị tính được theo
phương pháp được đưa ra trong 9.2 nếu dự đoán mô hình độ bền là thấp. Trong trường
hợp này, sự ước lượng giá trị đặc trưng có thể được nâng lên thông qua việc cải
thiện mô hình, bằng cách đưa ra các biến bổ sung có thể gây ảnh hưởng đến độ bền
hoặc bằng cách chia nhỏ mẫu thử thành các tập hợp con để mô hình là thích hợp
hơn.
Bước 6 mô tả vấn đề về hệ số biến động
của các biến cơ sở. Nói chung, vì dữ liệu thử nghiệm của các biến cơ sở rất bị
giới hạn, nên điều đó gây khó khăn cho việc giả thiết rằng nó là đại diện đầy đủ
cho tập hợp chuẩn. Trong trường hợp đó, hệ số biến động của các biến cơ sở nên
được lấy từ các dữ liệu trước đây.
Bước 7 hiện tại liên quan đến việc
tính hệ số biến động cho một số tham số xác định được trong phân tích cho đến
nay. Tính giá trị đặc trưng là điểm chính trong bước này và chỉ đơn giản là sử
dụng các giá trị tính được trong các bước trước đó.
A.9.4 Giải thích về việc sử dụng các
dữ liệu trước đây với mô hình độ bền
Mục đích của A.9 là để giải thích làm
thế nào để một giá trị đặc trưng đã được đánh giá trước đây có thể được cập nhật
khi tiến hành một thêm 1, 2 hoặc 3 thử nghiệm phụ. A.9 có thể hữu ích, vì nó
tránh việc tính tất cả các bước sử dụng toàn bộ tập hợp dữ liệu. Điều đó chỉ
đơn giản làm tăng thêm khả năng ước lượng trước đó của giá trị đặc trưng có sử
dụng dữ liệu thử nghiệm bổ sung.
A.10 Giải thích về báo cáo
TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) đưa ra một
số yêu cầu cơ bản đối với báo cáo, nhưng trong trường hợp này, báo cáo sẽ yêu cầu
nhiều dữ liệu hơn về số lượng các mục được liệt kê.
- Mục đích của thử nghiệm phải được
nêu rõ. Điều đó sẽ giúp đưa ra các khía cạnh quan trọng khi mô tả tập hợp chuẩn.
- Tập hợp chuẩn sẽ yêu cầu một lượng
chi tiết đáng kể không chỉ trong vật liệu và dạng hình học của kết cấu, mà còn
về dung sai cho từng mục được quy định. Tập hợp chuẩn cũng sẽ yêu cầu chi tiết
về sự gia tải dự kiến trên kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vì phương pháp thử phải được chuẩn bị
cụ thể đối với các thử nghiệm trên các kết cấu, báo cáo phải mô tả chi tiết về
việc đỡ các kết cấu, quá trình gia tải các kết cấu và kiểu tải trọng được sử dụng.
- Các kết quả sử dụng phải kết hợp với
dữ liệu để chứng minh rằng các điều kiện hỗ trợ vẫn duy trì tính hợp lệ trong
suốt các thử nghiệm và các dạng phá hủy được nhận diện và được xác định trong cả
hai phương pháp thử và trong dữ liệu được ghi lại từ các thử nghiệm là chính
xác.
- Mô tả chi tiết đầy đủ quá trình đánh
giá để cho phép kiểm tra độc lập các giả thiết được thực hiện và xác định được
cách tính.
- Giá trị đặc trưng phải kết hợp với hệ
số biến động và trong trường hợp sử dụng phương pháp trực tiếp, nó là giá trị của
Vx sử dụng trong Công thức (1) hoặc trong trường hợp công thức
tính gần đúng loga chuẩn, giá trị của Vx sử dụng trong Công
thức (6). Trong trường hợp dữ liệu sử dụng với một mô hình độ bền, nó là giá trị
của Vi tìm được trong Công thức (16).
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Ví dụ tính theo 9.2 và 9.3
Ví dụ sau liên quan đến một liên kết
phức tạp, được thử nghiệm lặp lại 10 lần (Bảng B.1, cột 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại khả năng chịu lực thực nghiệm
trong Bảng B.1, cột 3.
Thiết lập một mô hình độ bền lý thuyết.
Ghi lại khả năng chịu lực lý thuyết trong Bảng B.1, cột 4.
Bảng B.1 -
Giá trị cơ sở được dùng trong phương trình
Số hiệu mẫu
thử (1)
i
Khối lượng
riêng (2)
Vx
Độ bền thực
nghiệm (3)
rei
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rti
(5)
rti x rei
(6)
(7)
δi
(8)
rti x δi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
471
35,86
36,93
1324,18
1363,56
0,986
35,75
2
499
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39,12
1353,61
1530,50
0,882
34,50
3
476
36,11
37,32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1392,66
0,965
36,00
4
453
33,59
35,52
1192,96
1261,33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33,49
5
487
38,89
38,18
1484,85
1457,77
1,015
38,77
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
520
42,93
40,77
1750,46
1662,58
1,050
42,80
7
492
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38,59
1617,62
1489,05
1,083
41,79
8
521
39,22
40,88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1670,99
0,957
39,10
9
513
41,92
40,23
1686,32
1618,23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41,79
10
509
43,18
39,88
1722,20
1590,75
1,079
43,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo Bảng 1, kn =
1,92 (đối với n = 10):
— giá trị trung bình của khả năng chịu
lực thực nghiệm là bằng với mx = 38,822;
— hệ số biến động là bằng với Vx
= 0,0927.
Theo Công thức (1), giá trị đặc trưng
là bằng với Xk = 31,91
B.2 Tính giá trị đặc trưng theo 9.3
Hình đại diện khả năng chịu lực thực
nghiệm so với lý thuyết được ghi lại trong Hình B.1.
Hình B.1 - Khả
năng chịu lực thực nghiệm so với độ bền lý thuyết
Bằng cách sử dụng cột (5) và cột (6)
trong Bảng B.1, ta xác định được từ Công thức (10) b = 1,003.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức (13) đưa ra Vδ
= 0,0658.
Công thức (14) đưa ra Vri
= 0,0459.
Công thức (15) đưa ra Vr
= 0,0927.
Công thức (17) đưa ra
Công thức (18) đưa ra
Từ giá trị trung bình của biến thiết kế
là Xm = 494, tính toán sử dụng mô hình đưa ra gri
(494) = 38,05.
Từ các kết quả trên, giá trị đặc trưng
về khả năng chịu lực Xk = 33,47.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 8164 (ISO 13910), Kết cấu
gỗ - Gỗ phân hạng theo độ bền - Phương pháp thử các tính chất kết cấu.
[2] ISO 18402, Timber structures -
structural insulated panel roof construction - Test methods (Kết cấu gỗ - Công
trình mái làm từ tấm cách nhiệt dùng cho kết cấu - Phương pháp thử).
[3] ISO 19049, Timber structures -
Test method - static load tests for horizontal diaphragms including floors and
roofs (Kết cấu gỗ - Phương pháp thử - Thử nghiệm tải trọng tĩnh cho vách cứng nằm
ngang bao gồm cả sàn và mái).
[4] ISO 21581, Timber structures -
static and cyclic lateral load test methods for shear walls (Kết cấu gỗ -
Phương pháp thử tải trọng tĩnh và tải trọng ngang theo chu kỳ cho tường chịu cắt).
[5] ISO 22452, Timber structures -
structural insulated panel wall - Test methods (Kết cấu gỗ - Tường cách nhiệt
dùng cho kết cấu - Phương pháp thử).
[6] EN 1990, Eurocode 0 - Basis of
structural design (Eurocode 0 - Thiết kế kết cấu cơ bản).
Mục lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Ký hiệu
5 Tập hợp chuẩn
5.1 Yêu cầu chung
5.2 Dự đoán kết quả thử nghiệm
6 Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Dữ liệu thử nghiệm
8.1 Yêu cầu kỹ thuật khi gia tải
8.2 Bố trí thử nghiệm
8.2 Cách phép đo trong thử nghiệm
9 Đánh giá các giá trị đặc trưng đối
với tính chất kết cấu
9.1 Nguyên tắc chung
9.2 Đánh giá trực tiếp gái trị đặc
trưng
9.2.1 Hệ số lấy mẫu kn
9.2.2 Phân bố chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3 Xác định thống kê các mô hình độ
bền
9.3.1 Tổng quát
9.3.2 Quy trình
9.3.3 Sử dụng dữ liệu thử nghiệm trước
đây
10 Báo cáo
Phụ lục A (tham khảo) Giải thích
Phụ lục B (tham khảo) Ví dụ tính theo
9.2 và 9.3
Thư mục tài liệu tham khảo