|
(A.1)
|
trong đó ∆λ = 10 nm
Lưu ý rằng tính toán trên máy
có thể chỉ là gần đúng. Cách tính này được đưa ra như là một hướng dẫn về quy
trình nên sử dụng nhưng không được hiểu đây là một khuyến cáo trong phạm vi của
tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH Nếu dữ liệu từ một thiết bị
không có hình dạng tam giác, phương trình tính chập 3-điểm không phải là một lựa
chọn tốt. Ví dụ, đối với dữ liệu
từ một thiết bị sử dụng phương pháp hai màu đơn sắc để xác định các chuẩn huỳnh
quang IR2, dạng đường của thiết bị sẽ gần với Gaussia và một phương trình 5-điểm có thể dẫn
đạt được sự thỏa mãn giữa các thiết bị tốt hơn.
A.5. Sự điều chỉnh UV
Đối với phép đo vật liệu có chứa huỳnh
quang, yêu cầu phải có một số phương thức cài đặt sự phân bố năng lượng quang
phổ của bức xạ tới mẫu thử. Bức xạ tới phải được cài đặt tại hàm lượng UV quy định
trong phạm vi quang phổ được xác định bởi CIE đó. Phải có cách thức để duy trì
mức này hoặc mô phỏng toán học giống như sự phân bố năng lượng.
Với mục đích này, phải sử dụng một bộ
lọc có bước sóng giới hạn nửa pic của 395 nm hoặc phương thức tương đương có
cùng tác động. Nếu bộ lọc có thể tháo ra được, nó phải được gắn
vào một thiết bị để cho phép duy trì và nhận biết vị trí của nó và cài đặt lại
một cách tái lập.
CHÚ THÍCH Sự phân bố năng lượng quang
phổ tương đối của thiết bị chiếu sáng CIE C, D50 và D65 chỉ được xác định đối với bước
sóng dài hơn 300 nm.
A.6. Khử huỳnh
quang
Đối với phép đo hệ số bức xạ với tác động
phát huỳnh quang đã được khử, thiết bị phải được nối với bộ lọc giới hạn hấp thụ
UV có độ truyền không vượt quá 5% tại bước sóng dưới 410 nm và vượt quá 50% tại
bước sóng 420 nm (nghĩa là có chiều dài bước sóng giới hạn nửa pic của 420 nm)
hoặc phải thực hiện một quy trình tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Quy trình này tương đương với
ASTM E308 - 06 để bổ sung các
hàm số khối lượng nếu dữ liệu đối với một số bước sóng còn thiếu.
Nhà chế tạo thiết bị phải có phương thức
để duy trì ít nhất ba tình huống được
hiệu chuẩn dễ dàng và có khả năng thay thế cho nhau, UV (D65) tương đương với
chuẩn CIE chiếu sáng D65, UV(C) tương đương với vật chiếu sáng CIE C, và
UVex(420) tương đương với tình huống khử huỳnh quang (giới hạn 420 nm).
PHỤ
LỤC B
(quy định)
Hoạt động hiệu chuẩn - Hiệu chuẩn trắc quang
Trong tiêu chuẩn này đề cập đến một
dãy các chuẩn đối chiếu không có huỳnh quang của ba mức khác nhau, chuẩn đối chiếu tối
ưu (chuẩn đối chiếu quốc tế cấp 1) là “vật khuếch tán phản xạ lý tưởng”. Việc sử
dụng vật khuếch tán phản xạ lý tưởng làm chuẩn đối chiếu tối ưu là hoàn toàn
phù hợp với khuyến cáo được đưa ra trong các tài liệu cơ bản về các tính chất
quang học, Commision International de I'Éclairage (CIE) năm
1969.
Để cho phép các thiết bị hoạt động
liên quan đến các phép đo hệ số bức xạ của chúng với chuẩn đối chiếu
tối ưu, quy trình sau được quy định.
B.1. Nguyên tắc của
hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Phòng thí
nghiệm tiêu chuẩn
Một số phòng thí nghiệm có thiết bị
cho phép đo hệ số bức xạ tuyệt đối được chỉ định là “các phòng thí nghiệm tiêu
chuẩn” phù hợp với
các điều khoản của ISO 4094. Các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn cung cấp các chuẩn đối chiếu
quốc tế cấp 2 (IR2) cho các phòng thí nghiệm được ủy quyền.
Các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn được
yêu cầu thay đổi các chuẩn đối chiếu cấp 2 tại các khoảng thời gian không lâu hơn 5
năm, sao cho cấp chấp nhận giữa các phép đo của chúng được kiểm tra và duy trì.
B.3. Phòng thí
nghiệm được ủy quyền
Các phòng thí nghiệm có năng lực kỹ
thuật cần thiết và duy trì các thiết bị
tham chiếu có các đặc tính được quy định trong Phụ lục A của tiêu chuẩn này được
chỉ định là “các phòng thí
nghiệm được ủy quyền” phù
hợp với các điều khoản của ISO 4094. Mỗi phòng thí nghiệm được ủy quyền
duy trì một
thiết
bị phù hợp với các yêu cầu trong Phụ lục A là thiết bị tham chiếu được hiệu chuẩn
bằng chuẩn đối chiếu cấp 2. Sau đó, các phòng thí nghiệm được ủy quyền cung cấp các chuẩn đối
chiếu quốc tế cấp 3 (IR3) theo yêu cầu của các phòng thí nghiệm công nghiệp sử dụng
IR3 cho mục đích hiệu chuẩn định kỳ các thiết bị và các chuẩn làm việc của họ.
Các phòng thí nghiệm được ủy quyền được
yêu cầu phải thay đổi các chuẩn đối chiếu cấp 3 định kỳ sau thời gian không lâu
hơn hai năm. Dự kiến quy trình này sẽ đạt được độ chính xác được đề nghị trong
Điều “Biểu thị các kết
quả” của
các tiêu chuẩn liên quan đến việc xác định các đặc tính quang học cụ thể.
B.4. Chuẩn không
huỳnh quang IR3
Chuẩn đối chiếu không huỳnh quang IR3
phải có các tính chất sau:
a) Khi được bảo dưỡng đúng, các hệ số
phản xạ của chúng sẽ không thay đổi trong phạm vi độ chụm của thiết bị ở các
khoảng thời gian hợp lý;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chúng phải phẳng và có
bề mặt nhẵn, mờ xỉn;
d) Chúng phải không có chất huỳnh
quang.
B.5. Ấn định các
giá trị hiệu chuẩn
cho IR3s
Đối với việc hiệu chuẩn máy đo trắc
quang tối giản, phòng thí nghiệm được ủy quyền phải cung cấp các chuẩn đối chiếu có các hệ số phản
xạ được ấn định thu được bằng cách đo trực tiếp IR3 trên thiết bị tham chiếu đã
được hiệu chuẩn.
Đối với việc hiệu chuẩn máy so màu có
ba bộ lọc, phòng thí nghiệm được ủy quyền phải cung cấp chuẩn đối chiếu có các
giá trị Rx, Ry và Rz được ấn định. Các giá trị này sẽ được tính toán với C/chiếu
sáng 2°/điều kiện quan sát theo (ISO/TR 10688):
Rx =(X - 0,16707Z)/78,321
Ry = Y/100
Rz = Z/118,232
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó X, Y và Z là các giá
trị tam sắc (tristimulus) được tính toán theo A.4.
Nếu yêu cầu sử dụng một chuẩn đối chiếu
để hiệu chuẩn máy so màu ba bộ lọc đối với phép đo dưới D65/chiếu sáng 10°/điều
kiện quan sát, các giá trị Rx.10, Ry.10 và Rz.10 được ấn định
phải được tính toán như sau:
Rx.10 =(X10 - 0,16747 Z10)/76,841
Ry.10 = Y10/100
Rz.10 = Z10/107,304
(B.2)
trong đó X10, Y10 và Z10 là các giá trị
tam sắc (tristimulus) D65/10° được
tính toán theo A.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Hoạt động hiệu chuẩn - Điều chỉnh UV
Đối với phép đo các vật liệu có chất
huỳnh quang, yêu cầu phải có các chuẩn đối chiếu huỳnh quang đặc biệt để hàm lượng
UV tương đối trong ánh sáng đến mẫu thử được điều chỉnh để phù hợp với nguồn
sáng quy định.
Để thực hiện được điều này, thực hiện theo quy
trình sau.
C.1. Phòng thí
nghiệm tiêu chuẩn
Phòng thí nghiệm thực hiện phép đo ảnh
phổ cơ bản sử dụng phương pháp hai đơn sắc được chỉ định là “các phòng thí
nghiệm tiêu chuẩn” phù hợp với
các điều khoản của ISO 4094. Phòng thí nghiệm này cung cấp các chuẩn huỳnh
quang đối chiếu quốc tế cấp 2 (IR2) cho
các phòng thí nghiệm được ủy quyền. Các chuẩn đối chiếu đó phải được ấn định dữ liệu
hệ số quang phổ bức xạ tổng
đối với thiết bị
chiếu sáng quy định.
C.2. Phòng thí
nghiệm được ủy quyền
C.2.1. Các phòng
thí nghiệm có năng lực kỹ thuật cần thiết và duy trì các thiết bị tham chiếu có
đặc tính kỹ thuật quy định trong Phụ lục A của tiêu chuẩn này được chỉ định là “các
phòng thí nghiệm được ủy quyền” phù hợp với các điều khoản của ISO 4094.
CHÚ THÍCH Cần xác định trước rằng các
phòng thí nghiệm được ủy quyền này sẽ giống như các phòng được ủy quyền theo Phụ
lục B của tiêu chuẩn này, nhưng các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn này sẽ
không cần giống như các phòng được chỉ định theo Phụ lục B vì yêu cầu các thiết bị
khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Giá trị tính chất yêu cầu phụ
thuộc vào dạng điều chỉnh UV sẽ được
thực hiện nghĩa là việc điều chỉnh thích hợp với thiết bị chiếu sáng CIE C hoặc thiết bị chiếu sáng
CIE D65. Chi tiết cụ thể được cho trong các tiêu chuẩn tương ứng.
C.2.3. Các phòng
thí nghiệm được ủy quyền sẽ thực hiện các bước để đảm bảo rằng các tác động định
hướng trong IR2 có thể tác động đến các phép đo tại phòng thí nghiệm tiêu chuẩn
được nhận ra và được tính đến khi xác định giá trị sẽ được sử dụng khi chuyển
hiệu chuẩn này đến thiết bị chiếu sáng khuếch tán.
C.2.4. Các phòng
thí nghiệm được ủy quyền phải chuẩn bị các chuẩn đối chiếu quốc tế cấp 3 (IR3)
và phải cung cấp các chuẩn này cho các phòng thí nghiệm công nghiệp để điều chỉnh
mức UV trong các thiết bị của họ.
C.2.5. Các phòng
thí nghiệm được ủy quyền được yêu cầu thay đổi các chuẩn đối chiếu cấp 3 (IR3) ở
các khoảng thời gian không lâu hơn hai năm sao cho cấp chấp nhận giữa các phép
đo của chúng được kiểm tra và duy trì.
C.3. Các
chuẩn tham chiếu huỳnh quang IR3
C.3.1. Các chuẩn đối
chiếu huỳnh quang IR3 phải bao gồm giấy trắng có hệ số bức xạ đồng nhất và có tuổi
thọ đủ để cho giấy có độ ổn định quang học trong thời gian từ 4 tháng đến 6
tháng và không có bất kỳ hư hỏng nào quá mức cho phép của các tiêu chuẩn liên quan.
C.3.2. Các chuẩn sẽ
được chuẩn bị ở dạng là các tập có độ đục, bề mặt nhẵn và không bóng. Tập sẽ được
bọc bằng lớp bảo vệ thích hợp. Các vật chuẩn đối chiếu huỳnh quang sẽ được đưa
ra bởi phòng thí nghiệm được ủy quyền với các giá trị hiệu chuẩn ấn định tương ứng
với các tính chất quang học của các tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
CHÚ THÍCH Các tấm huỳnh quang và miếng
huỳnh quang phải phù hợp với phạm vi của các vật chuẩn làm việc nhưng chúng
không phù hợp để sử dụng như các vật chuẩn di chuyển đối với phương pháp này, cụ
thể là đối với giấy trắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Độ không đảm bảo đo
D.1. Quy định
chung
Việc thể hiện kết quả của một phép đo
hoặc thử nghiệm không được xem là hoàn thành trừ khi các kết quả thể hiện bằng số được
kèm theo một công bố về độ đảm bảo đo liên quan đến kết quả đó. Điều này đặc biệt
quan trọng trong việc kết nối với sự chứng nhận hoặc sự chỉ định của
ISO dưới các điều kiện được chấp nhận như của ISO/IEC 17025, và điều này có
nghĩa cần phải xem xét cẩn thận về “độ không đảm bảo” và thông tin
yêu cầu để tính toán cho một báo cáo về độ không đảm bảo đo là gì.
Nếu mong muốn báo cáo độ không đảm bảo
đo của một giá trị hệ số phản xạ liên quan đến vật khuếch tán phản xạ lý tưởng,
cần thiết phải tính toán hiệu ứng tích lũy của độ không đảm bảo đo liên quan đến
từng giai đoạn trong quá trình hiệu chuẩn và đo, bắt đầu từ độ không đảm bảo đo
được công bố bởi phòng thí nghiệm tiêu chuẩn. Tuy nhiên, các thông tin này hiếm
khi được yêu cầu.
Mục đích chính của tiêu
chuẩn này là giảm tới mức tối thiểu sự sai khác giữa các kết quả của phép đo được
thực hiện trong các phòng thí nghiệm khác nhau bằng cách:
a) Cung cấp các yêu cầu kỹ thuật về đặc
tính hình học và quang học của thiết bị được sử dụng và
b) Xác định một thủ tục hiệu chuẩn các
thiết bị đó.
Ẩn ý trong tiêu chuẩn này là nhu cầu chủ yếu của
công nghệ bột giấy và giấy là đối với
một quy trình không có độ chính xác tốt nhất nhưng phải có được sự thống nhất tốt
nhất giữa các phòng thí nghiệm, nghĩa là độ chụm tốt nhất có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2. Các giá trị
độ không đảm bảo đo
Độ không đảm bảo đo liên quan đến một
kết quả không phải là một khái niệm đơn giản rõ ràng. Thuật ngữ “độ không đảm bảo
đo” có thể hiểu là các vấn đề khác nhau của các đối tượng khác nhau trong các
hoàn cảnh khác nhau. Giữa các kiểu độ không đảm bảo khác nhau mà có thể xác định được, cân nhắc
đến các khía cạnh sau:
a) Độ không đảm bảo liên quan đến vật
liệu thử nghiệm tự nó thay đổi, được biểu thị với tham chiếu đến độ lệch chuẩn
của các phép đo trong một phép thử và khoảng tin cậy liên quan đến giá trị
trung bình;
b) Độ không đảm bảo đo liên quan đến sự
ổn định của thiết bị đo và các điều kiện thử nghiệm, thường được biểu thị với tham chiếu
đến đến độ lặp lại;
c) Độ không đảm bảo đo liên quan đến
thực tế rằng phòng thí nghiệm khác với thiết bị khác có thể cho ra kết quả
không giống như vậy, được biểu thị với tham chiếu đến độ tái lập;
d) Độ không đảm bảo đo liên quan đến độ
lệch có thể xảy ra của giá trị được báo cáo với giá trị thực, thường được biểu
thị với tham chiếu đến độ chính xác hoặc độ đúng của phương pháp.
Độ không đảm bảo đo a), b) và c) là tất
cả các giá trị đo độ chụm của phương pháp.
D.3. Giá trị tham
chiếu được chấp nhận
Trong mỗi trường hợp, độ
không đảm bảo đo được biểu thị theo giá trị tham chiếu vật lý hoặc giả thiết cụ
thể, được chấp nhận là có thể áp dụng với các trường hợp cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị tham chiếu được chấp nhận: là giá trị
đáp ứng theo sự thỏa thuận liên quan tới sự so sánh, và được chia ra như sau:
a) Giá trị lý thuyết hoặc giá trị được
thiết lập dựa trên các nguyên tắc khoa học;
b) Giá trị được ấn định hoặc được chứng
nhận dựa trên thực nghiệm của một số tổ chức quốc gia hoặc quốc tế;
c) Giá trị thống nhất hoặc chứng
nhận dựa trên thực nghiệm liên phòng thí nghiệm dưới sự bảo trợ của nhóm khoa học
hoặc kỹ sư;
d) Khi a) b) và c) không có, các mong
đợi của chất lượng (khả năng đo được), nghĩa là giá trị trung bình của các phép
đo quy định.
Quan trọng là nhận ra rằng trong các
phép thẻ liên phòng thí nghiệm, giá trị tham chiếu được chấp nhận không cần thiết
là vật khuếch tán phản xạ lý tưởng. Gần như chắc chắn rằng mức được
xác định theo mức trung bình liên quan đến IR3 được đưa ra bởi các phòng thí
nghiệm được ủy quyền hoặc được xác định theo mức giá trị trung bình của một số
phép đo quy định khác.
D.4. Vai trò của
phòng thí nghiệm được ủy quyền
Dịch vụ hiệu chuẩn quang học được miêu
tả trong phụ lục A của tiêu chuẩn này là dựa trên khái niệm về vật khuếch tán phản xạ lý
tưởng
như vật chuẩn cơ bản tuyệt đối, liên quan đến hiện tượng tự nhiên. Phòng thí
nghiệm tiêu chuẩn (SL) cung cấp IR2s cùng với các giá trị phản xạ được ấn định
và công bố độ không đảm bảo đo dựa trên sự kết hợp của sự đánh giá sai số của hệ
thống đo lường. Nếu phòng thí nghiệm được ủy quyền (AL) được thừa nhận phù hợp với
ISO/IEC 17025, bắt buộc phải báo cáo độ không đảm bảo đo liên quan tới báo cáo
số lượng tính chất vật lý và độ không đảm bảo đo này sẽ bao gồm độ không đảm bảo
đo của số liệu IR2 và độ không đảm bảo đo liên quan đến phương pháp di chuyển.
Dịch vụ hiệu chuẩn tính chất quang học
được mô tả trong phụ
lục B, không những để đánh giá hệ thống với sự truyền tuyệt đối mà còn đưa ra
khả năng để thực hiện mức độ chính xác và độ lập lại giữa các phòng thí nghiệm
tại nhà máy tốt hơn độ không đảm bảo đo của phòng thí nghiệm tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này có ý nghĩa quan trọng là mỗi
phòng thí nghiệm được ủy quyền sẽ không chỉ báo cáo độ không đảm bảo đo tổng
liên quan tới vật khuếch tán lý tưởng, mà còn cả độ lập lại trong phòng thí
nghiệm. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho mỗi phòng thí nghiệm công nghiệp đánh
giá độ không đảm bảo đo của
phòng theo thuật ngữ được biểu thị là độ lệch giữa các phòng thí nghiệm công nghiệp,
điều quan trọng
là các phòng thí nghiệm được ủy quyền phải liên tục báo cáo các kết quả so sánh
giữa các phòng thí nghiệm theo thuật ngữ là sự khác nhau giữa các phòng thí
nghiệm được ủy quyền. Điều này sau đó có thể được giới thiệu như sự cấu thành
trong trong mỗi phòng thí nghiệm công nghiệp cho tính toán độ không đảm bảo
đo.
D.5. Tính toán độ
không đảm bảo đo theo các
phòng thí nghiệm công nghiệp
Mô hình chung để thông báo độ không đảm
bảo đo là khai triển độ không đảm bảo đo, U được biểu thị là
U = ± ks
(D.1)
Trong đó s là độ lệch chuẩn và k là hằng
số, thông thường bằng 2. Thực chất của thông báo này là độ tin cậy
95%, giá trị được báo cáo không chênh lệch lớn hơn U từ giá trị liên quan được
chấp nhận. Điều này cũng có ý nghĩa rằng hai phép đo độc lập không chênh lệch lẫn
nhau lớn hơn
Nếu một vài sự sai khác không tương
quan, nguồn gốc sai số độc lập, độ lệch chuẩn s được tính toán là giá trị căn
hai của độ lệch chuẩn của các thành phần khác nhau không phụ thuộc.
Nhìn chung, điều này có nghĩa là phòng
thí nghiệm công nghiệp, ví dụ như, muốn tính độ không đảm bảo đo liên quan đến
giá trị được ấn định cho sản phẩm theo các phần sau:
a) Độ không đảm bảo đo vật chuẩn IR3
được đưa ra bởi phòng thí nghiệm
được ủy quyền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Độ không đảm bảo đo trong phòng thí
nghiệm liên quan đến độ lặp lại, độ ổn định của thiết bị và sự hiệu chuẩn,
độ tái lập giữa những người thực hiện khác nhau trong các thời điểm khác nhau;
d) Độ không đảm bảo đo liên quan đến sự
biến thiên trong mẫu được thử nghiệm;
e) Độ không đảm bảo đo do các điều kiện
của phòng thí nghiệm
và hiệu năng của thiết bị v.v...
Phụ lục này không tham vọng đưa ra thông
tin làm cách nào để đánh giá các yếu tố khác nhau này thông qua các kiểm soát nội
bộ, so sánh liên phòng v.v...
D.6. Các giá trị
hệ số quang phổ phản xạ và các thông số khối lượng quang học
Số liệu hiệu chuẩn và độ không đảm bảo
đo được đưa ra bởi phòng thí nghiệm được ủy quyền, dựa trên các
giá trị hệ số quang
phổ phản xạ.
Các nhà máy không thực hiện, tuy nhiên
thường quy định chất lượng sản phẩm theo số liệu quang phổ. Các giá trị thường
được xác định như độ sáng ISO hoặc độ trắng CIE là giá trị có trọng lượng của số
liệu quang phổ. Điều này có nghĩa khó có thể quyết định cách tính toán độ không
đảm bảo đo.
Trong thực tế thực nghiệm chỉ ra rằng,
trong một loạt các phép thử trên một mẫu thử, độ lặp lại của giá trị có trọng
lượng như giá trị độ sáng ISO hoặc giá trị tam sắc Y (C/2°) thường tốt hơn một
chút so với độ lặp lại của các giá trị hệ số quang phổ phản xạ mà các giá trị
này dựa vào. Sự biến thiên trong các giá trị hệ số phản xạ riêng biệt
tại các bước sóng khác nhau là độc lập với nhau do đó các giá trị có trọng lượng
thường ổn định hơn các thành phần của nó.
Các tiến bộ kỹ thuật toán học có thể
phát triển hơn trong tương lai để tính toán độ không đảm bảo đo,
nhưng cần ghi nhớ rằng trong các tình huống thương mại bất kỳ, điều quan trọng
là cả người mua và người bán hiểu chính xác cái gì có ý nghĩa qua việc đưa ra độ
không đảm bảo đo, và nên để người mua và người bán thống nhất về cách tính toán
được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC E
(tham khảo)
Bức xạ và phản xạ
Lần xuất bản tiêu chuẩn này được cho
là thích hợp để giới thiệu thuật ngữ hệ số bức xạ hơn là hệ số phản xạ, bởi vì
sự gia tăng việc sử dụng chất làm trắng huỳnh quang trong quá trình sản xuất giấy
có nghĩa là phép đo này hiếm khi được giới hạn đến sự phản xạ.
Bức xạ và phản xạ không được định
nghĩa theo cùng một cách. Bức xạ được định nghĩa theo năng lượng tỏa ra từ đơn
vị diện tích của vật liệu trong một đơn vị góc khối, trong khi phản xạ được định
nghĩa theo tỷ số của năng lượng được phản xạ với năng lượng tới. Bức xạ có đơn
vị là cd.m-2sr-1,trong khi phản
xạ không thứ nguyên.
Tuy nhiên, hệ số bức xạ và hệ số phản
xạ, được định nghĩa theo cách tương tự. Chúng được định nghĩa là tỷ số của bức
xạ phát ra hoặc được phản xạ tương ứng từ vật liệu thử nghiệm với phản xạ bởi vật
khuếch tán phản xạ lý tưởng trong cùng các điều kiện chiếu sáng và phát hiện. Từ
một phép đo thiết bị không thể phân biệt giữa hai hệ số. Vì lý do này cùng một
ký hiệu R được sử dụng cho cả hai tính chất.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 3649 (ISO 186), Giấy và
các
tông
- Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 1865-2 (ISO 2470-2), Giấy,
các tông và bột giấy - Xác định hệ số phản xạ khuếch tán xanh (độ trắng
D65) - Phần 2: Điều kiện ánh sáng ban ngày ngoài trời.
[4] TCVN 6728 (ISO 2471), Giấy và
các tông - Xác định độ đục (paperbacking) - Phương pháp phản xạ khuếch tán.
[5] ISO 5631-1, Paper and board -
Determination of colour by diffuse reflectance method - Part 1: Indoor daylight
conditions (C/2 degrees).
[6] ISO 5631-2, Paper and board -
Determination of colour by diffuse reflectance method - Part 2: Outdoor daylight
conditions (D65/10 degrees).
[7] ISO 5631-3, Paper and board -
Determination of colour by diffuse reflectance method - Part 3: Indoor
illumination conditions (D50/2 degrees).
[8] ISO 9416, Paper - Determination of
light scattering and absorption coefficients (using Kubelka- Munk theory).
[9] ISO 11475, Paper and board -
Determination of CIE-whiteness, D65/10o (outdoor daylight).
[10] ISO 11476, Paper and board -
Determination of CIE-whiteness, C/2° (indoor illumination conditions).
[11] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 1: Nguyên
tắc và định nghĩa chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] ISO/IEC Guide 98-3, Uncertainty
of measurement - Part 3: Guide to the expression of uncertainty in measurement
(GUM:1995).
[14] PUBLICATION C.I.E. 17.4,
International lighting vocabulary. CIE, 1987.
[15] CIE 179:2007, Methods for
characterizing tristimulus colorimeters for measuring the colour of light
1) Được in lại từ E 308-06 Tiêu chuẩn
hướng dẫn tính toán bằng máy tính màu sắc của
các vật sử dụng hệ CIE,
bản quyền của ASTM International, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA
19428. Có thể có bản sao tiêu chuẩn hoàn chỉnh từ ASTM (www.astm.org).