TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10940:2015
ISO
16177:2012
GIẦY DÉP - ĐỘ BỀN VỚI SỰ XUẤT HIỆN VÀ PHÁT TRIỂN VẾT NỨT
- PHƯƠNG PHÁP UỐN ĐAI
Footwear -
Resistance to crack initiation and growth - Belt flex method
Lời nói đầu
TCVN 10940:2015 hoàn toàn tương đương với ISO
16177:2012.
TCVN 10940:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Footwear -
Resistance to crack initiation and growth - Belt flex method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ bền của một chi tiết hoặc vật liệu đối với sự xuất hiện và phát
triển vết nứt do uốn lặp đi lặp lại. Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho đế ngoài
của
giầy
dép nhưng cũng có thể áp dụng cho các chi tiết dễ uốn khác.
2. Thiết bị, dụng cụ
và vật liệu
2.1. Thiết
bị uốn
2.1.1. Trục uốn
vồng nhẹ quay tự do, có chiều rộng (170 ± 20) mm và
- Đối với đế có tính năng cao,
Đường kính ở tâm trục là (60,0 ± 0,5) mm,
Đường kính ở các đầu trục là (57 ± 1) mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với các đế đặc thù,
Đường kính ở tâm trục là (90,0 ± 0,5) mm,
Đường kính ở các đầu trục là (87 ± 1) mm;
- Đối với đế có độ dày lớn hơn 15 mm,
Đường kính ở tâm trục là (120,0 ± 0,5) mm,
Đường kính ở các đầu trục là (117 ± 1) mm.
2.1.2. Trục uốn
vồng nhẹ được dẫn hướng, có đường
kính (225 ± 5) mm và rộng
(170 ± 20) mm.
2.1.3. Đai bằng
vải bạt cotton liên tục và mềm uốn, dài (1 930 ± 50) mm và rộng (140 ± 5) mm đặt phía trên
hai trục uốn (2.1.1) và (2.1.2). Vải bạt cotton là vật liệu làm đai 100 %
cotton 2 lớp có khối lượng trên đơn vị diện tích (500 ± 25) g/m2
và độ giãn khi đứt dọc theo đai (14 ± 2) % ở lực kéo đứt (2 000 ± 200) N. Giá trị của lực ngang qua đai tương ứng
là (14 ± 2) % và (750
± 50) N.
2.1.4. Bộ phận
để dẫn hướng trục uốn to (2.1.2) ở vận tốc (247 ± 20) vòng/phút sao
cho đai (2.1.3) hoàn thành (90 ± 8) chu kỳ uốn trên
phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Hệ keo
polyuretan
để dính mẫu thử
với bề mặt của đai (2.1.3) gồm có:
2.2.1. Keo PU
kết dính nhanh
2.2.2. Keo PU
một thành phần
2.3. Dụng cụ
cắt,
ví dụ dao sắc hoặc dao trổ, có khả năng cắt mẫu thử.
2.4. Dụng cụ
cầm tay có bề mặt nhẵn để tạo áp lực cục bộ bằng cách chà
xát.
CHÚ THÍCH Tấm ép tác động
nhanh có khả năng tác dụng áp lực (500 ± 50) kPa trên toàn bộ diện tích của mẫu thử, có
thể phù hợp đối với một số loại mẫu thử là đế.
2.5. Dụng cụ
làm nóng màng keo, để hoạt hóa màng keo hoặc lấy mẫu thử ra
khỏi đai. Dụng cụ này có thể là súng phun khí nóng hoặc tủ sấy đặt ở nhiệt độ 50 oC.
Nhiệt độ phải được tác dụng trong thời gian rất ngắn để ngăn sự nóng chảy một
phần đế.
CHÚ THÍCH Có thể sử dụng
thiết bị thông thường
trong sản xuất để hoạt hóa nhiệt đế ngoài và mũ giầy.
2.6. Dụng cụ
để kiểm tra nhiệt độ của
màng keo trong khoảng từ 80 oC đến 90 oC. Bút nhạy nhiệt,
ví dụ Tempilstik1),
là phù hợp, tốt nhất là có nhiệt độ
nóng chảy 83 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.7.1. Các mẫu
thử bằng cao su nhiệt dẻo và lưu hóa. Chất xử lý halogen
hóa dùng cho cao su sẽ là cần thiết để tạo được độ kết dính phù hợp.
2.7.2. Các mẫu
thử EVA, chất xử lý EVA sẽ là cần thiết để tạo được độ kết dính
phù hợp.
2.8. Dụng cụ,
ví dụ thước chữ T, có góc
trong (90 ± 1)0.
2.9. Dụng cụ
để kiểm tra độ sâu của vết nứt có lớn hơn 1,5 mm hay không. Một thước
kim loại mỏng
có
thang đo hoặc có độ dày theo nấc là phù hợp.
3. Nguyên tắc
Dùng keo dán loại tốt dán mẫu thử vào
một đai liên tục, được dẫn hướng vòng qua hai trục uốn. Khoảng cách và bán kính
của các trục uốn phải sao cho mẫu thử chịu uốn lặp đi lặp lại nhanh trong khoảng
thời gian ngắn, sau đó không bị uốn
trong thời gian lâu hơn khi đai chạy vòng qua hai trục uốn, điều này mô phỏng
điều kiện sử dụng của đế
ngoài giầy dép. Mẫu thử được uốn
trong một số chu kỳ cố định và số lượng vết nứt tạo ra và mức độ sâu của chúng
được ghi lại.
4. Chuẩn bị mẫu thử
4.1. Nếu mẫu
thử được đúc thì thời gian từ khi đúc đến khi thử phải ít nhất là 48 h.
4.2. Nếu mẫu
thử là đế ngoài được gắn vào giầy dép thì:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lấy đế trong ra;
- Chà xát hoặc mài phẳng mép chân gò của mũ giầy,
cẩn thận để không
làm hư hỏng đế ngoài;
- Kiểm tra xem có miếng lót kim loại chống đâm
xuyên không.
Không sử dụng nhiệt để làm mềm chỗ kết
dính giữa đế ngoài với mũ giầy bởi vì điều này có thể làm hư hỏng đế ngoài.
4.3. Vẽ một
đường thẳng gót-mũi giầy ở chính giữa trên mặt phía ngoài của đế ngoài như sau:
4.3.1. Đánh dấu các điểm A
và B (xem Hình 1) ở mép phía trong của đế ngoài, tì vào cạnh dài của thước chữ
T (2.8) và mũi giầy tì vào cạnh ngắn.

CHÚ DẪN
1 Cắt theo mô tả trong 4.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2. Đánh dấu điểm trên mũi
giầy tiếp xúc với cạnh ngắn của thước chữ T.
4.3.3. Lặp lại
cách tiến hành như mô tả trong 4.3.1 và 4.3.2 đối với gót của mẫu thử.
4.3.4. Vẽ một
đường thẳng giữa điểm ở gót và điểm ở mũi giầy, XY trên Hình 1.
4.4. Cắt rời
gót giầy và phần eo giầy sao cho để lại một đoạn eo dài từ 10 mm đến
20 mm trên phần
mũi
(xem Hình 1).
4.5. Nếu
mép của phần mũi trên mặt trái có gờ hoặc gồm cả riễu hoặc riễu giả thì chà cho
đến khi bề
mặt
này phẳng. Không loại bỏ gân ở phần giữa của đế ngoài trên mặt trái.
4.6. Đối với
các đế ngoài dày hơn 15 mm, giảm độ dày xuống còn 15 mm trước khi chuẩn bị để bảo
đảm độ mềm dẻo phù hợp. Trong những trường hợp này, cần sử dụng trục uốn
(2.1.1) có đường kính 120 mm. Các đế ngoài có miếng lót kim loại cũng được thử
bằng cách sử dụng trục uốn 120 mm.
CHÚ THÍCH Để tránh trường hợp các đế dày bị tách khỏi đai trong
khi thử, có thể chấp nhận
làm vát độ dày ở các đầu cuối của mẫu thử (ở mũi giầy và eo giầy) bằng cách chà
bớt vật liệu ở mặt
phía ngoài một đoạn cách mỗi đầu không quá 2,5 cm, điều này sẽ làm giảm ứng suất do uốn lên
chỗ kết dính.
4.7. Chuẩn
bị mặt trái của phần mũi để kết dính như sau:
4.7.1. Đế
ngoài bằng polyuretan xốp: Chà xát nhẹ toàn bộ bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.3. Cao su
nhiệt dẻo: Phủ nhẹ toàn bộ mặt trái với chất xử lý halogen hóa dùng cho cao su
(2.7) bằng bàn chải mềm. Để
khô trong thời gian từ 30 min đến 8 h trước khi bôi keo dính bất kỳ.
4.7.4. EVA vi
xốp: Chà xát nhẹ toàn bộ mặt trái, sau đó phủ lên đó chất xử lý EVA (2.7) bằng
bàn chải mềm. Để khô trong thời gian từ 30 min đến 8 h trước khi bôi keo dính bất
kỳ.
4.7.5. PVC và
PU rắn (nhiệt dẻo): Tẩy sạch toàn bộ mặt trái bằng butan-2-one (metyl etyl keton, MEK). Để khô trong thời
gian từ 15 min đến 1 h trước khi bôi keo dính bất kỳ.
5. Cách tiến hành
5.1. Để chuẩn
bị dây đai thử, thực hiện như sau:
5.1.1. Cắt một
dải vải bạt cotton (140 ±
5) mm x (2 000 ± 20) mm, và kẻ
đường tâm của dài ở cả hai mặt.
5.1.2. Vẽ hai
đường thẳng ngang qua dải vải (xem Hình 2):
- Vuông góc với cạnh dài của dải vải;
- Hai đường thẳng trên hai phía, cách
tâm của dải (930 ± 3) mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước
tính bằng milimét

CHÚ DẪN Đường thẳng AB phải được vẽ ở mặt đối diện
với đường thẳng XY
Hình 2 - Sơ đồ
vẽ các đường thẳng trên đai
5.1.3. Đai đã
sử dụng ở các
phép thử trước có thể được dùng lại miễn là không bị cọ sờn quá mức và có diện tích
chưa sử dụng đủ lớn cho các
mẫu thử mới.
5.2. Đặt
các mẫu thử (xem Hình 3) lên đai sao cho:
- Mặt tiếp xúc với chân quay lên trên;
- Các mẫu cách đều nhau giữa hai đường
thẳng (5.1.2);
- Các mẫu không được gần quá 50 mm so
với nhau hoặc so với đường thẳng (5.1.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các mũi giầy quay theo cùng một hướng.
- Đường tâm của các mẫu (4.3.4) song
song với cạnh dài của đai;
- Các mẫu không được phủ lên diện tích
đã sử dụng trước đó của đai.
Kích thước tính bằng
milimét

CHÚ DẪN
1 Keo tác dụng lên cùng bề mặt theo đường
thẳng AB
2 Keo tác dụng lên cùng bề mặt theo đường
thẳng XY
CHÚ THÍCH AB và XY ở trên các bề mặt đối diện
nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Đánh dấu
chu vi của từng mẫu thử lên đai
5.4. Bôi
keo kết dính nhanh (2.2.1) lên bề mặt của đai trên:
- Toàn bộ diện tích của từng vị trí mẫu thử đã
đánh dấu;
- Diện tích giữa các đường thẳng (5.1.2) và các
đầu đai (trên các mặt đối diện ở một đầu so với đầu kia).
5.5. Bôi một
lớp keo PU (2.2.2) lên:
- Bề mặt đã chuẩn bị của từng mẫu thử;
- Diện tích của đai được phủ theo mô tả
trong 5.4;
và để khô trong khoảng 15 min.
5.6. Dùng dụng
cụ làm nóng (2.5) để làm nóng keo trên từng mẫu thử đến nhiệt độ từ 80 oC
đến
85
oC, theo chỉ số trên bút nhạy nhiệt (2.6). Ở cùng thời điểm đó, làm nóng
diện tích kết dính tương ứng của đai đến
nhiệt độ tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Có thể đạt được điều này bằng
cách lật ngược đai và tác dụng lực nén cục bộ vào phía sau của đai bằng cách chà
lên mặt trong của đế. Dụng cụ cầm tay có bề mặt nhẵn có thể hỗ trợ
cho thao tác này.
5.8. Lặp lại
cách tiến hành theo mô tả từ 5.6 đến 5.7 cho các mẫu thử còn lại.
5.9. Gấp
đai sao cho hai đầu đè lên nhau và dùng dụng cụ làm nóng (2.5) để làm nóng đồng
thời keo
trên
cả hai đầu của đai đến nhiệt độ từ 80 oC đến 85 oC, theo chỉ số
trên bút nhạy nhiệt (2.6).
5.10. Tác dụng
một lực nén bằng tay đủ để dính hai đầu đai với nhau và hoàn thành việc kết
dính
bằng
cách tác dụng lực nén cục bộ.
CHÚ THÍCH Chà bằng dụng cụ cầm tay có một
mặt nhẵn có thể hỗ trợ cho thao tác này.
5.11. Lưu giữ
đai dã chuẩn bị vào môi trường
được kiểm soát chuẩn có nhiệt độ (23 ± 2) oC và độ ẩm tương đối RH (50 ± 2) % trong ít nhất
16 h để cho chỗ dính ổn định.
5.12. Nếu
các mẫu thử đặc biệt cứng hoặc rắn, có thể cần thêm biện pháp giữ chặt cơ học
giữa mẫu thử và đai ở mỗi đầu của mẫu thử. Một đường khâu là phù hợp.
5.13. Lắp
đai đã chuẩn bị trên hai trục uốn của thiết bị (2.1) sao cho khi thiết bị vận
hành, mũi giầy của từng mẫu thử hướng về phía các trục uốn và đường thẳng uốn
chạy từ mũi giầy đến gót giầy.
5.14. Điều chỉnh độ căng của
đai sao cho đai không bị chùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.16. Dùng
tay làm đai chuyển động từ từ vòng quanh và kiểm tra bề mặt của từng mẫu thử đối
với các dấu hiệu nứt khi đi qua phía trên trục uốn
(2.1.1). Nếu tìm thấy bất kỳ vết nứt nào, ghi lại vị trí, chiều dài vết nứt,
chính xác đến 1 mm và độ sâu như sau:
- vết nứt bề mặt (đến 0,5 mm);
- vết nứt nông (0,5 mm đến 1,5 mm);
- vết nứt trung bình (từ 1,5 mm đến nửa
chiều dày của mẫu thử);
- vết nứt sâu (lớn hơn nửa chiều dày của
mẫu thử).
Dùng dụng cụ (2.9) để đánh giá định lượng
sự chuyển tiếp giữa vết nứt nông và vết nứt trung bình. Tất cả sự chuyển
tiếp khác có thể được đánh giá chủ quan bằng mắt thường. Cách thuận tiện để ghi
vị trí của vết nứt bất kỳ là đặt một
miếng giấy mỏng phía trên
mẫu thử và đánh dấu phía trên bề mặt cùng với các vết nứt. Ngoài ra, ảnh kỹ thuật
số có thể dùng để minh họa vị trí vết nứt bằng cách đánh dấu vị trí này trên ảnh
hình chiếu bằng của đế chưa được uốn.
5.17. Kiểm
tra và, nếu cần thiết, điều chỉnh độ căng của đai. Cũng kiểm tra chỗ dán giữa các đầu
của từng mẫu thử và đai. Nếu chiều dài của phân tách rời giữa mũi
giầy và đai lớn hơn 10 mm thì nên tạm dừng phép thử để dán lại diện tích của mẫu
thử bị ảnh hưởng.
5.18. Khởi động lại
thiết bị và lặp lại cách tiến hành theo mô tả trong 5.16 ở các khoảng cách đều nhau được coi
là đưa ra thông tin đầy đủ về tốc độ phát triển vết nứt. Nên kiểm
tra mẫu thử sau tổng số 2 500, 5 000, 10 000, 20 000, 30 000, 40 000 và 50 000
chu kỳ.
5.19. Sau
khi hoàn thành phân tích, và nếu đai được yêu cầu sử dụng lại, lấy mẫu thử ra
khỏi đai bằng
cách làm nóng keo kết dính từ phía bên đai bằng dụng cụ làm nóng (2.5) trong
khoảng 40 s. Sau đó, chỗ kết dính phải đủ mềm để bóc mẫu thử ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất
các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này
b) Mô tả đầy đủ mẫu thử;
c) Đường kính của trục uốn (2.1.1) sử
dụng;
d) Số chu kỳ uốn mẫu thử;
e) Hư hỏng mẫu thử ở từng giai đoạn kiểm tra, theo
xác định trong 5.16;
f) Nhiệt độ thử nghiệm (oC);
g) Bất kỳ sai khác nào so với phương
pháp thử của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO 19952, Footwear -
Vocabulary
[2] ISO 20344:2011, Personal
protective equipment - Test methods for footwear
1) Tempilstik là một ví dụ của sản phẩm thông thường phù hợp. Thông tin này
đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là chỉ định của ISO.