TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10604-2:2015
ISO 1608-2:1989
BƠM
CHÂN KHÔNG - ĐO TÍNH NĂNG - PHẦN 2: ĐO ÁP SUẤT NGƯỢC TỚI HẠN
Vapour vaccuum pump -
Measurement of perfomance characteristics - Part 2: Measurement of critical
backing pressure
Lời nói đầu
TCVN 10604-2 : 2015 hoàn toàn tương đương với ISO
1608-2 : 1989
TCVN 1604-2 : 2015 do Viện nghiên cứu cơ khí - Bộ Công
Thương biên soạn, Bộ Công Thương đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10604-2: 2015 (ISO 1608-2 : 1989) Bơm hơi chân không - Đo tính năng
- Phần 2: Đo áp suất ngược tới hạn
BƠM CHÂN KHÔNG - ĐO TÍNH
NĂNG - PHẦN 2: ĐO ÁP SUẤT NGƯỢC TỚI HẠN
Vapour vaccuum pump -
Measurement of perfomance characteristics - Part 2: Measurement of critical
backing pressure
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu
chuẩn này quy định phương pháp đo áp suất ngược tới hạn của các bơm hơi chân
không.
CHÚ THÍCH: Áp suất ngược tới hạn là áp suất ngược mà
khi vượt quá áp suất này, các điều kiện vận hành của bơm sẽ bị ảnh hưởng, bơm sẽ
bị ngừng hoạt động.
Sự phụ thuộc của tính năng của bơm hơi theo áp suất
ngược có thể chỉ được mô tả hoàn toàn nhờ đường
cong quan hệ các áp suất vào và áp suất ngược trong phạm vi vận hành.
Trong nhiều trường hợp, chỉ cần quy định một thông số
đơn cho áp suất ngược là đủ. Thông số này được định
nghĩa trong 2.1. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đặc biệt ở đó đặc tính chân
không siêu cao hoặc có các khí làm ảnh hưởng như
hydro và heli, có thể phải yêu cầu có đường cong hoàn chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bơm chân không phun hơi;
- bơm khuyếch tán;
- bơm khuyếch tán-phun.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
Những thuật ngữ và định nghĩa sau đây được áp dụng
trong tiêu chuẩn này.
2.1. Áp suất ngược tới hạn (critical backing pressure)
2.1.1. Áp suất ngược tới hạn chung (general case)
Đối với một lưu lượng xác định, là giá trị áp suất ngược thấp nhất tại
đó sự tăng tỷ lệ phần trăm nhỏ của áp
suất ngược sẽ gây ra sự tăng tỷ lệ phần
trăm tại áp suất đầu vào.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, giá trị lượng tăng
quy định nhỏ nhất là 10 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị áp suất ngược tới hạn tương ứng với lưu lượng
bằng không.
2.1.3. Áp suất ngược tới hạn “toàn tải” (“full-load”
critical backing pressure)
Giá trị áp suất ngược tới hạn tương ứng với lưu lượng lớn nhất để bơm hoạt động ổn
định.
2.2. Bình thử nghiệm; Đầu thử nghiệm (test dome; test header)
Một buồng có hình dạng và kích thước quy định được gắn
với cửa vào của bơm, qua đó dòng khí vào bơm được đo và tại đó được trang bị
thiết bị đo áp suất.
2.3. Áp suất cuối (ultimate pressure)
Áp suất gần bằng áp suất giới hạn trong bình khi van cửa vào khí được đóng và
bơm hoạt động bình thường.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, áp suất giới hạn được coi là đạt đủ
giá trị sau khi bơm đủ thời gian mà sự giảm hơn nữa áp suất là không
đáng kể.
3. Thiết bị thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình thử nghiệm được thể hiện trên Hình 1 và được mô
tả trong TCVN 10604-1:2015 (ISO 1608-1).
Việc bố trí chung của thiết bị thử nghiệm được thể hiện
trên Hình 2.
Các thiết bị dưới đây cần có:
1) Một van điều khiển (A) để nạp khí vào bình thử nghiệm kết hợp với dụng
cụ đo lưu lượng thích hợp.
2) Một van dẫn nạp khí điều khiển (B) lắp ở cửa vào trên máy bơm ngược
để điều chỉnh áp suất ngược;
Chiều dài của đường ngược giữa van (B) và vị trí gắn ống
đo phải lớn hơn 200 mm (xem Hình 2).
3) Áp kế (C) để đo áp suất ở đường ngược liền kề với cửa ra bơm hơi. Dụng cụ
này được lắp ở đoạn thẳng đều của đường
ngược, có đường kính bằng đường kính cửa ra của bơm. Phần ống dụng cụ đo phải
vuông góc với đường trục của đoạn này của đường ngược và phải giới hạn dòng khí nhờ bề mặt trong của nó.
Kích thước ống áp kế đo (C) phải đảm bảo độ dẫn lớn
nhất. Chiều dài của đường ngược giữa vị trí gắn ống áp kế đo không được vượt
quá 150 mm.
4) Áp kế (D) để đo áp suất ở bình thử nghiệm. Áp kế này không được thò vào
bình thử nghiệm quá 0,5 lần đường kính ống dụng cụ đo (d2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Khí thử nghiệm
Phải sử dụng không khí khô, trừ khi có quy định khác.
CHÚ THÍCH: Ví dụ thường làm khô không khí bằng keo silic.
4. Phương pháp thử
4.1. Quy định chung
Để đo được áp suất ngược tới hạn, bơm hơi phải được
chạy với số lượng và loại lưu chất bơm quy
định, công suất làm nóng và làm nguội
do nhà sản xuất quy định.
Nhiệt độ buồng thử phải trong khoảng từ 15 °C đến 25 °C trong suốt quá trình thử. Bơm phải
đạt tới trạng thái cân bằng nhiệt trước khi tiến hành các thử nghiệm. Bình phải
được rút chân không cho tới khi đạt được áp suất giới hạn trước khi đưa khí
vào.
Trong các điều kiện này, nhiệt độ của thiết bị ở trên
cửa vào bơm (xem Hình 1) và của ống giữa mặt bích cửa ra bơm và van B (xem Hình
2) phải được duy trì trong khoảng từ 15 °C đến 25 °C với sai số ± 1 °C.
CHÚ THÍCH: Áp suất ngược tới hạn có thể được đo tại
các nhiệt độ khác nhau của phòng. Khi đó các điều kiện hoạt động cho các dụng cụ
đo được sử dụng phải được thỏa mãn đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đã đạt được tới áp suất giới hạn ở đầu thử nghiệm, van dẫn nạp khí (B)
ở đường ngược được mở dần dần và áp suất ngược được tăng theo những lượng tăng
nhỏ. Điều này được tiếp tục cho đến khi điều kiện quy định ở chú thích 2.1.1 đạt
được gần đúng. Miền tới hạn này được khảo sát chi tiết hơn bằng việc điều khiển bằng tay thích hợp của van dẫn nạp (B). Đường cong áp
suất nhận được ở cửa vào là hàm số của áp suất ngược. Gốc đường cong này tương ứng
với điều kiện được chỉ ra ở chú thích 2.1.1, sau đó xác định áp suất ngược tới
hạn “không tải”. Áp suất ban đầu ở đường ngược khi không có dòng khí phải nhỏ hơn 10 %
áp suất ngược tới hạn được đo.
4.3. Quy trình “ toàn tải” và “tải
trung gian”
4.3.1. Van dẫn
nạp khí (A) trên đầu thử nghiệm được mở cho đến khi đạt được áp suất cửa vào bơm hơi mong muốn và đạt được lưu lượng
đo. Trình tự dẫn nạp khí qua
van (B) như mô tả ở 4.2 được lặp lại, van
(B) được đóng giữa các thao tác liên tiếp cho đến khi đạt được lưu lượng tối đa
để hoạt động của bơm ổn định bình thường.
CHÚ THÍCH: Lưu lượng lớn nhất cho bơm hoạt động ổn định
có thể phụ thuộc vào tốc độ dòng của bơm ngược. Khi tốc độ dòng này không lớn hơn giá trị tương ứng với lưu lượng
danh định lớn nhất cho hoạt động bình thường của bơm hơi được phân chia bởi áp suất ngược tới hạn ở lưu lượng này, điều cần thiết
là phương pháp thử nghiệm này được tiến hành với việc sử dụng một bơm ngược
công suất đủ lớn để có thể đạt được lưu lượng
danh định lớn nhất.
4.3.2. Trong
các thử nghiệm được mô tả ở 4.2 và 4.3.1, công suất ở cửa vào bơm hơi phải được
giữ trong khoảng ± 4 % giá trị danh nghĩa và phải được duy trì với các giới hạn
này trong ít nhất 30 phút trước khi bắt đầu thử nghiệm. Tốc độ làm nguội phải được duy trì không đổi trong khoảng ± 10 % của
giá trị được nhà sản xuất khuyến cáo.
5. Báo cáo thử
5.1. Kết quả thử
Áp suất ngược tới hạn phải được biểu diễn bằng pascal
(Pa) và lưu lượng bằng pascal lít trên giây (Pa.l/s). Mối quan hệ giữa áp suất ngược tới hạn và lưu lượng khí phải
được thể hiện trên một biểu đồ trừ khi có quy định khác. Sự tăng tỉ lệ phần trăm áp suất cửa vào dùng để
xác định áp suất ngược tới hạn ở 2.1.1
phải được ghi chú trên biểu đồ này.
Trong trường hợp không có sự tăng áp suất đột ngột ở
phía có độ chân không cao, cần có một đường cong mô tả quan hệ giữa áp suất ngược
và áp suất ở phía có độ chân không cao không có lưu lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các báo cáo kết quả thử phải bao gồm một bản
tường trình các điều kiện tồn tại
trong khi thử nghiệm, như sau:
a) Kiểu và các điều kiện vận hành của tất cả các dụng cụ đo được sử dụng;
b) Công suất làm nóng bơm và các giới hạn biến thiên trong khi thử nghiệm;
c) Nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất ở cửa
vào và cửa ra của nước làm mát hoặc chất làm nguội bơm hơi trong quá trình thử,
nếu sử dụng;
d) Tốc độ dòng chảy nước làm mát, nếu sử dụng;
e) Nhiệt độ xung quanh lớn nhất và nhỏ nhất trong khi thử;
f) Loại và lượng lưu chất bơm hơi;
g) Những đặc trưng riêng biệt về truyền nhiệt tới môi trường, nếu có.
Kích thước theo milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Bình thử nghiệm
Hình 2 - Bố trí thiết bị thử nghiệm
1) 100 Pa = 100 N/m2 = 1 mbar.