TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10604-1:2015
ISO 1608-1:1993
BƠM
CHÂN KHÔNG - ĐO TÍNH NĂNG - PHẦN 1: ĐO LƯU LƯỢNG THỂ TÍCH DÒNG KHÍ (TỐC ĐỘ BƠM)
Vapour vaccuum pump -
Measurement of perfomance characteristics - Part 1: Measurement of volume rate
of flow (pumping speed)
Lời nói đầu
TCVN 10604-1 : 2015 hoàn toàn tương đương với ISO
1608-1 : 1993
TCVN 1604-1 : 2015 do Viện nghiên cứu cơ khí - Bộ Công
Thương biên soạn, Bộ Công Thương đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10604-2: 2015 (ISO 1608-2 : 1989) Bơm hơi chân không - Đo tính năng - Phần 2: Đo áp suất
ngược tới hạn
BƠM CHÂN KHÔNG - ĐO TÍNH
NĂNG - PHẦN 1: ĐO LƯU LƯỢNG THỂ TÍCH DÒNG KHÍ (TỐC ĐỘ BƠM)
Vapour vaccuum pump -
Measurement of perfomance characteristics - Part 1: Measurement of volume rate
of flow (pumping speed)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp đo lưu lượng
thể tích dòng khí của bơm hơi chân không.
Các bơm quy định trong tiêu chuẩn này bao gồm ba loại bơm hơi dầu và
bơm hơi thủy ngân dưới đây:
- Bơm khuếch tán;
- Bơm phun;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những bơm này có thể có hoặc không có các van đổi hướng hoặc các bộ gom.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
Những thuật ngữ và định nghĩa sau đây được áp dụng
cho tiêu chuẩn này.
2.1. Lưu lượng dòng khí; tốc độ bơm (volume rate of flow; pumping
speed)
Thể tích khí đi qua cửa vào bơm trong một đơn vị thời
gian ở những điều kiện lý tưởng.
Tuy nhiên, trên thực tế lưu lượng dòng khí (S) của một
bơm đã cho đối với một chất khí đã cho, theo quy ước là tỷ số giữa lưu lượng
(Q) của khí này và áp suất cân bằng (p) ở một vị trí xác định trong một bình thử
nghiệm đã cho và ở những điều kiện hoạt
động xác định. Tức là :
S = Q/p
Những đơn vị được chọn cho lưu lượng dòng khí là mét
khối trên giờ (m3/h ) hoặc lít trên giây (l/s). Đối với bơm hơi, dạng
biểu thức này của lưu lượng dòng khí chỉ có giá trị nếu p vượt quá 10 po, ở đây po là áp suất cuối được đo bằng áp kế
cùng loại (xem 3.2).
2.2. Bình thử nghiệm; đầu thử nghiệm (test dome; test header)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Áp suất cuối (ultimate pressure)
Là áp suất gần đạt tới áp suất giới hạn trong bình thử
nghiệm, khi van cửa khí vào đóng và bơm hoạt động bình thường.
3. Thiết bị
3.1. Bình
thử nghiệm
Có dạng
hình trụ và được thể hiện trên Hình 1.
Kích thước chiều trục của bình là 1,5 D, ở đây D là
đường kính trong, và cửa vào của khí thử nghiệm ở trên trục cách mặt bích nối một
khoảng D được bố trí sao cho lối khí vào bình theo hướng cách xa miệng bơm. Chỗ nối với áp kế cách mặt bích nối một khoảng 0,5 D và có đường
trục vuông góc với trục của bình. Trục của bình thử nghiệm phải vuông góc với mặt phẳng
của mặt bích cửa vào (hoặc cửa vào) của bơm.
Đường kính trong của bình thử nghiệm phải bằng đường kính trong cửa miệng bơm hoặc
bằng đường kính trong của cửa vào của bất kỳ van đổi hướng hoặc bộ gom nào được
lắp vào.
CHÚ THÍCH: Nếu những chi tiết bên trong của bơm nhô
ra quá mặt bích hoặc mặt phẳng cửa vào của bơm, mặt phẳng chuẩn sẽ ở điểm cao nhất của
các chi tiết bên trong này và ở mặt phẳng
này đường kính miệng bơm sẽ được xác định nhờ sự bố trí do nhà sản xuất quy định.
3.2. Áp kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Khí thử nghiệm
Phải sử dụng không khí khô, nếu không có quy định
khác.
3.4. Thiết bị đo lưu lượng khí
Phương pháp được dùng để đo lưu lượng khí phụ thuộc
vào lưu lượng yêu cầu. Độ chính xác phải đạt:
CHÚ THÍCH: Tính chất khí lý tưởng ở 20° C chỉ là giả thiết.
a) ± 3 % đối với lưu lượng lớn hơn 9,9 x 10-1 Pa.m3/s;
b) ± 5 % đối với lưu lượng trong khoảng 9,9 x 10-1 Pa.m3/s và 9,9 x 10-5 Pa.m3/s;
c) ± 10 % đối với lưu lượng thấp hơn.
4. Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp được sử dụng là phương pháp “áp suất
không đổi”, trong đó áp suất ở miệng bơm được giữ không đổi trong quá trình đo. Thực
tế, điều kiện này được xem là thỏa mãn nếu áp suất đo trong bình thử nghiệm được giữ không đổi.
4.2. Quy trình
Để đo lưu lượng dòng khí, bình thử nghiệm, áp kế và lưu tốc kế phải được lắp vào
bơm như mô tả ở điều 3. Để phù hợp với mục
đích thử nghiệm, bơm phải được chạy với tải trọng, loại lưu chất và với công suất
làm nóng được nhà sản xuất quy định. Nhiệt độ môi trường phải được giữ không đổi với sai lệch
±1 °C trong suốt thời gian thử nghiệm, trong khoảng nhiệt độ 15
°C đến 25 °C, nếu không có quy định khác. Bình thử
nghiệm phải được rút chân không khi được cách ly với hệ thống cửa vào khí quá thời gian 1 h mà không thấy
giảm áp suất trong bình và bơm đạt tới nhiệt độ làm việc cân bằng. Khí phải được
đi vào bình để tạo ra áp suất đo theo yêu cầu (lấy giá trị trung bình của các số
đọc dụng cụ đo áp suất) và hệ thống phải đạt tới tình trạng cân bằng áp suất trước khi
các phép đo được bắt đầu.
Lưu lượng dòng khí (tốc độ bơm) phải được đo khi bắt đầu ở áp suất thấp nhất, dần từng
điểm một ở những áp suất cửa vào khác nhau (tối thiểu năm lần đo cho mỗi khoảng
mười đơn vị áp suất, tức là 1,6;
2,5; 4,0; 6,3 và xấp xỉ 10). Trong trường hợp các bơm hơi tăng áp, thực hiện một
loạt các phép đo tương ứng bắt đầu ở áp suất cao nhất là tốt nhất. Đối với mỗi điểm đo, áp
suất cửa vào, áp suất không khí xung quanh và lưu lượng khí phải được xác định.
Áp suất cửa
vào và dòng khí đi vào phải được đo đồng thời tới mức có thể. Nếu việc đo khí cửa
vào kéo dài hơn 60 s, một lần đo
áp suất sẽ là 60 s cho mỗi chu kỳ và
ghi lại giá trị trung bình. Nếu số đọc cao nhất và thấp nhất khác nhau hơn 10
%, phép đo phải được tiến hành lại.
5. Kết quả thử
Quan hệ giữa áp suất cửa vào và lưu lượng dòng khí phải
được thể hiện trên các biểu đồ có sử dụng một hoành độ logarit cho áp suất, với phạm vi từ áp suất cuối đến áp suất khí quyển, hoặc phạm vi
khác phù hợp với thiết kế của bơm và một tung độ tuyến tính cho lưu lượng không
khí. Mối quan hệ tương ứng giữa áp suất cửa vào và lưu lượng khí phải được thể hiện trên biểu đồ, khi
sử dụng một hoành độ lôgarit cho áp suất và một tung độ lôgarit cho lưu lượng.
6. Báo cáo thử
Báo cáo thử phải bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kiểu vòng đệm được dùng trên mặt bích cửa vào bơm;
c) Kiểu vách ngăn (các vách ngăn)
và/hoặc bộ gom (các bộ gom) được sử dụng và nhiệt độ của chúng trong khi thử
nghiệm;
d) Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất ở cửa vào và cửa ra của nước làm mát hoặc
chất làm nguội bơm hơi trong quá trình thử nghiệm.
e) Tốc độ dòng chảy nước làm mát;
f) Loại và lượng lưu chất bơm hơi;
g) Kiểu và lưu lượng của bơm ngược, nếu được sử dụng;
h) Công suất làm nóng bơm và các thay đổi giới hạn trong quá trình thử nghiệm;
i) Áp suất ngược và kiểu dụng cụ đo được sử dụng để đo áp suất ngược,
j) Nhiệt độ môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Bình thử nghiệm
1) 100 Pa = 100 N/m2 = 1 mbar; 133 Pa = 1 Torr;