TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10587:2014
ISO 3344:1997
VẬT LIỆU GIA CƯỜNG – XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG ẨM
Reinforcement
products -
Determination of moisture content
Lời nói đầu
TCVN 10587:2014 hoàn toàn
tương đương với ISO 3344:1997. ISO 3344:1997 đã được rà soát và phê duyệt lại
vào năm 2012 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10587:2014 do
Tiểu ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61/SC13 Composite và sợi gia cường
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Reinforcement
products -
Determination of moisture content
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định hàm lượng ẩm của các vật liệu gia cường, như sợi đơn
liên tục, sợi chập, roving, sợi cắt ngắn, mat, vải và các dạng gia cường khác
làm từ sợi dệt thủy tinh, cacbon hoặc aramit.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
ISO 291:1997, Plastics
- Standard atmospheres for conditioning and testing (Chất dẻo - Môi
trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này,
áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Hàm lượng ẩm (moisture content)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc
Mẫu thử được cân ở
nhiệt độ môi trường, trước và sau khi sấy ở nhiệt độ 105oC.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Tủ sấy tuần hoàn
cưỡng bức,
có tốc độ thay đổi không khí từ 20 lần đến 50 lần trên giờ và có khả năng duy
trì ở nhiệt độ 105 oC ± 3 oC hoặc ở nhiệt độ đã chọn
trong khoảng sai số ± 3 oC (xem Điều 4).
5.2. Bình hút ẩm, chứa chất hút ẩm
thích hợp (ví dụ silica gel, canxi clorua hoặc photpho pentoxit).
5.3. Dụng cụ chứa mẫu, được làm từ vật
liệu chịu nhiệt, cho phép dòng không khí tối đa xung quanh mẫu thử mà không làm
tổn hao vật liệu như chén sứ, giỏ kim loại không bị oxy hóa v.v...
CHÚ THÍCH Một dụng cụ
chứa mẫu có thể chứa vài mẫu nếu chúng có thể được chuyển từ dụng cụ chứa đến
tủ sấy mà không làm tổn hao vật liệu.
5.4. Kẹp bằng thép
không gỉ, dùng
để kẹp mẫu và dụng cụ chứa mẫu.
5.5. Cân phân tích, có độ chính xác đến
0,1 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai loại dụng cụ này
có thể được thay thế bằng một cái đột.
5.7. Bình cân có nắp
đậy, dùng
để cân sợi aramit và khi mẫu thử được dự đoán là có hàm lượng ẩm lớn hơn 0,2 %
(ví dụ, mẫu thử được lấy từ giữa kiện hoặc các sợi cắt ngắn ướt).
6. Lựa chọn và số
lượng mẫu thử
6.1. Lựa chọn mẫu thử
Trừ khi có quy định
khác trong yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm hoặc từ phía người yêu cầu xác định, lấy
mẫu thử như được nêu dưới đây:
6.1.1. Sợi đơn liên
tục, sợi bện, roving
Cách mẫu thử được lấy
nhằm cho phép kiểm tra hàm lượng ẩm trong các lớp bề mặt của cuộn.
Dỡ cuộn ra và bỏ các
lớp ngoài cùng, sau đó với từng mẫu thử lấy một đoạn của cuộn có khối lượng ít
nhất 5 g, nhưng tốt nhất nên nằm trong khoảng từ 15 g và 30 g.
Trong trường hợp hàm
lượng ẩm của cuộn tăng dần về phía lõi, trong yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
hoặc người yêu cầu xác định có thể quy định việc xác định phải được thực hiện
trên một hoặc nhiều mẫu thử được lấy tại một hoặc nhiều vị trí nhất định bên
trong cuộn. Cẩn thận tránh làm hư hại khi cắt sâu vào trong cuộn để lấy mẫu thử
ở vị trí giữa. Cân mẫu thử được lấy theo cách này càng nhanh càng tốt. Đối với
mục đích này, mẫu thử phải được đặt vào bình cân (5.7) đã được cân trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi mẫu thử phải có
khối lượng ít nhất là 5 g, nhưng tốt nhất nên nằm trong khoảng từ 15 g đến 30
g.
6.1.3. Vải dệt
Lấy một miếng vải có
kích thước đủ để thu được mẫu thử có diện tích 100 cm2. Nếu khối
lượng của mẫu thử nhỏ hơn 5 g thì lấy một mẫu thử lớn hơn hoặc sử dụng một vài
mẫu diện tích 100 cm2 liền kề.
Các mẫu thử có thể có
kích thước tương tự như các mẫu thử được sử dụng để xác định khối lượng trên
đơn vị diện tích.
Không lấy các mẫu thử
cách mép hoặc biên vải nhỏ hơn 10 mm. Nếu mẫu thử bị gấp, nó không được làm cản
trở việc tuần hoàn không khí xung quanh mẫu. Nên cắt mẫu bằng dưỡng và dụng cụ
cắt hoặc bằng một cái đột (xem 5.6) để tránh làm tổn hao vật liệu.
6.1.4. Mat
Hình dạng mẫu thử
được khuyến cáo là hình dạng mẫu thử được quy định đối với phép thử xác định
khối lượng trên đơn vị diện tích, nghĩa là hình vuông cắt bằng dưỡng có cạnh
316 mm ± 1 mm. Các hình dạng
mẫu thử khác có thể được quy định trong yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm hoặc bởi
người yêu cầu xác định.
6.2. Số lượng mẫu thử
Trừ khi có quy định
khác, số lượng mẫu thử từ mỗi đơn vị cơ sở1) hoặc mẫu phòng thí
nghiệm 2) phải theo quy định tại Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật
liệu gia cường
Số
lượng mẫu thử
Sợi đơn tiên tục
hoặc không liên tục
Roving
1 mẫu
Sợi cắt ngắn
Xơ cán
1 mẫu
Vải dệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 mẫu thử trên mỗi
mét rộng, cách đều nhau dọc theo chiều rộng
Yêu cầu kỹ thuật của
sản phẩm hoặc người yêu cầu xác định có thể quy định việc xác định phải được
tiến hành trên số lượng mẫu thử lớn hơn, mà thường được lấy từ các vị trí liền
kề trong đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm.
Hơn nữa, có thể quy
định rằng việc xác định phải được lặp đi lặp lại ở các vị trí khác nhau trong
đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm.
7. Điều hòa và môi
trường thử
Đối với các vật liệu
được dự đoán có hàm lượng ẩm dưới 0,2 %, điều hòa đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng
thí nghiệm trong môi trường chuẩn theo ISO 291 trong một thời gian thích hợp để
đạt được cân bằng, thường tối thiểu là 6 h.
Đối với các vật liệu
có hàm lượng ẩm vượt quá 0,2 % thì tiến hành xác định nhanh ngay sau khi lấy
mẫu, bảo quản đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm trong một dụng cụ chứa
kín.
Vật liệu này có thể
được đưa đến nhiệt độ chuẩn trong dụng cụ chứa trước khi thử, nhưng phải được
gắn kín lại để chống mất ẩm.
Ngoài ra nếu có thể,
mẫu phải được trộn lại trong dụng cụ chứa ngay trước khi thử để tránh các kết
quả không phù hợp do sự phân lớp độ ẩm bên trong vật liệu.
8. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Cân dụng cụ chứa
mẫu thử
Ổn định khối lượng
của dụng cụ chứa mẫu (5.3) bằng cách đặt vào tủ sấy (5.1), được duy trì ở nhiệt
độ 105 oC ± 3 oC,
hoặc nếu vật liệu gia cường đã biết có chứa chất bay hơi khác ngoài nước mà có
thể thoát ra tại 105 oC thì chọn nhiệt độ thấp hơn. Tuy nhiên, nhiệt
độ sấy được chọn không được thấp hơn 50 oC. Dùng kẹp (5.4) để gắp
dụng cụ chứa mẫu thử.
Để dụng cụ chứa mẫu
nguội trong bình hút ẩm (5.2) đến nhiệt độ chuẩn thích hợp theo ISO 291.
Cân dụng cụ chứa mẫu
chính xác đến 0,1 mg và ghi lại khối lượng này, tính theo gam là mo
.
8.2. Khối lượng ban
đầu của mẫu thử
Ngay sau khi cắt mẫu
thử, cho mẫu vào dụng cụ chứa.
Cân mẫu thử cùng với
dụng cụ chứa chính xác đến 0,1 mg và ghi lại khối lượng này, tính theo gam là m1
.
8.3 Khối lượng (khô)
cuối
Đặt mẫu thử và dụng
cụ chứa vào trong tủ sấy được duy trì ở nhiệt độ 105 oC ± 3 oC
hoặc ở nhiệt độ đã chọn ± 3 oC (xem 8.1). Đảm bảo rằng không có mẫu
thử nào tiếp xúc với thành của tủ sấy. Sử dụng kẹp để gắp mẫu thử. Gia nhiệt
mẫu thử trong ít nhất 1 h để khối lượng mẫu thử đạt đến giá trị không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân mẫu cùng với dụng
cụ chứa mẫu chính xác đến 0,1 mg, ghi lại khối lượng này, tính theo gam là m2
.
9. Biểu thị kết quả
Đối với từng mẫu thử,
tính hàm lượng ẩm H bằng phần trăm khối lượng theo công thức sau:
H
=
x 100
trong đó
mo là khối lượng của
dụng cụ chứa (giá trị này bằng 0 nếu mẫu thử được cân riêng), tính bằng gam;
m1 là khối lượng ban
đầu của mẫu thử chưa khô (có hoặc không có dụng cụ chứa), tính bằng gam;
m2 là khối lượng cuối
của mẫu thử khô (có hoặc không có dụng cụ chứa), tính bằng gam.
Kết quả của phép xác
định là kết quả thu được đối với một mẫu thử (nếu chỉ một mẫu thử được kiểm tra
mỗi lần xác định) hoặc là giá trị trung bình của các kết quả thu được của mỗi
mẫu thử được lấy để xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chụm của phép thử
này chưa biết vì chưa có số liệu thử nghiệm liên phòng.
11.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu
chuẩn này;
b) Tất cả các chi
tiết cần thiết để nhận biết vật liệu gia cường được kiểm tra (như trên ký hiệu
được cung cấp trong yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm);
c) Kích thước và khối
lượng của từng mẫu thử;
d) Số lượng mẫu thử
được kiểm tra;
e) Kết quả riêng lẻ
của mỗi lần xác định, và nếu có yêu cầu, kết của đối với từng mẫu thử;
f) Chi tiết thao tác
bất kỳ không quy định trong tiêu chuẩn này cũng như tình huống bất ngờ có thể xảy
ra ảnh hưởng đến kết quả thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66