TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10586:2014
ISO 1172:1996
CHẤT DẺO GIA CƯỜNG SỢI THỦY TINH DỆT –
PREPREG, HỢP CHẤT ĐÚC VÀ TẤM NHIỀU LỚP (LAMINATE) – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SỢI THỦY
TINH DỆT VÀ CHẤT ĐỘN – PHƯƠNG PHÁP NUNG
Textile-glass-reinforced
plastics -
Prepregs,
moulding compounds and laminates - Determination of the textile-glass and
mineral-filler content - Calcination methods
Lời nói đầu
TCVN 10586:2014 hoàn toàn tương đương
với ISO 1172:1996. ISO 1172:1996 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2011
với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10586:2014 do Tiểu ban kỹ thuật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61/SC13 Composite và sợi gia cường biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Textile-glass-reinforced
plastics -
Prepregs,
moulding compounds and laminates - Determination of the textile-glass and
mineral-filler content - Calcination methods
CẢNH BÁO Tiêu chuẩn
này không đưa ra các phòng ngừa cần thiết đối với các yêu cầu về an toàn và sức
khỏe. Các phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn có sử dụng nhiệt độ cao và
axit đậm đặc. Trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn này phải tuân theo các
quy định phù hợp về an toàn và sức khỏe.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định hai phương pháp nung dùng để xác định hàm lượng sợi thủy tinh dệt và hàm lượng
chất độn của chất dẻo gia cường sợi thủy tinh:
Phương pháp A: xác
định hàm lượng sợi thủy tinh dệt khi không có chất độn.
Phương pháp B: xác
định hàm lượng sợi thủy tinh dệt và chất độn khi có cả hai thành phần này.
Tiêu chuẩn này áp
dụng được cho các loại vật liệu sau đây:
- prepreg làm từ sợi,
roving, băng hoặc vải;
- hợp chất đúc SMC,
BMC và DMC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tấm nhiều lớp sợi
thủy tinh dệt, có độn hoặc không độn trên nền nhựa nhiệt rắn hoặc nhựa nhiệt
dẻo. Phương pháp này không áp dụng cho các loại chất dẻo gia cường sau:
- các chất có chứa
vật liệu gia cường không phải là sợi thủy tinh dệt;
- các chất có chứa
vật liệu không bị cháy hoàn toàn ở nhiệt độ thử (ví dụ, các chất trên nền nhựa silicon);
- các chất có chứa
chất độn bị phân hủy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nung tối thiểu.
Đối với các vật liệu
này có thể sử dụng TCVN 9565 (ISO 11667), Chất dẻo gia cường sợi – Hợp chất đúc
và prepreg – Xác định hàm lượng nhựa, sợi gia cường và chất độn – Phương pháp
hòa tan.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
ISO 472:1988, Plastics
- Vocabulary (Chất dẻo - Từ vựng).
ISO 4793:1980, Laboratory
sintered (fritted) filters - Porosity grading, classification and designation (Phễu
lọc thủy tinh xốp trong phòng thí nghiệm - Cỡ lỗ xốp, phân loại và ký hiệu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này,
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được nêu trong ISO 472 và ISO 8604.
4. Nguyên tắc
Mẫu thử được cân và
nung ở nhiệt độ xác định. Sau đó, mẫu thử được cân lại và hàm lượng các chất
không bị cháy (thủy tinh + chất độn) được xác định từ chênh lệch khối lượng của
mẫu thử trước và sau khi nung theo một trong các cách dưới đây:
a) Trong trường hợp
vật liệu không chứa chất độn, hàm lượng sợi thủy tinh được tính toán trực tiếp
từ chênh lệch khối lượng (phương pháp A);
b) Trong trường hợp
vật liệu có chứa cả sợi thủy tinh và chất độn thì sợi thủy tinh và chất độn còn
lại sau khi nung được tách riêng bằng cách hoà tan chất độn trong axit
clohydric. Chênh lệch giữa khối lượng mẫu thử trước khi nung và khối lượng mẫu
thử khô sau khi phản ứng với axit được sử dụng để tính hàm lượng sợi thủy tinh.
Hàm lượng chất độn được xác định bằng cách tính toán chênh lệch khối lượng mẫu
thử sau khi nung và khối lượng mẫu thử khô sau khi phản ứng với axit (phương
pháp B).
Phương pháp này yêu
cầu tất cả các khối lượng phải là khối lượng không đổi sau khi nung và/hoặc sấy
khô lặp đi lặp lại. Trong các trường hợp này khi các vật liệu đã biết được thử
thường xuyên thì thời gian tối thiểu để nung và sấy khô có thể được xác định từ
thực nghiệm để đảm bảo đạt được khối lượng không đổi.
CHÚ THÍCH
1. Nếu vật liệu được
thử chứa nhựa bị cháy dưới điều kiện thử và/hoặc chất độn không bị phân hủy bởi
quá trình nung thì tổn thất khi cháy tương đương với hàm lượng nhựa. Cần lưu ý
rằng hàm lượng nhựa được tính toán theo cách này bao gồm cả phần bị cháy của
các chất khác có trong thành phần (như chất xử lý sợi thủy tinh, pigment,
v.v...) nhưng giá trị này thường nhỏ so với hàm lượng nhựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Lấy mẫu
5.1. Việc xác định hàm
lượng sợi thủy tinh và chất độn phải được thực hiện song song trên hai mẫu thử
càng giống nhau càng tốt. Kết quả thử là giá trị trung bình cộng của các giá
trị xác định trên hai mẫu thử, miễn là chênh lệch giữa hai giá trị này phải nhỏ
hơn 5 %. Nếu không được như vậy, phải thử mẫu thứ ba, càng giống hai mẫu kia
càng tốt. Ba giá trị này sau đó được sử dụng để tính toán kết quả thử.
5.2 Để thực hiện một thử
nghiệm đánh giá mà kết quả đại diện cho hàm lượng chất độn và sợi thủy tinh của
đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm, cần phải lặp lại quy trình thử này một
vài lần ở các vị trí nhất định của đơn vị cơ sở được kiểm tra. Số lần thử và vị
trí thực tế phải được đưa ra trong yêu cầu của sản phẩm hoặc bởi người yêu cầu
phân tích. Trong trường hợp thứ hai, số lượng và vị trí sẽ được quyết định theo
kinh nghiệm hoặc theo kết quả của lần thử nghiệm trước.
5.3 Đối với tất cả các
phép thử ngoài các phép thử trên đơn vị cơ sở, lấy các mẫu thử đại diện cho vật
liệu được thử tùy theo điều kiện cho phép.
6. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử phải đại diện
đầy đủ cho mẫu hoặc lô được kiểm tra. Mẫu thử phải được lấy theo Điều 5.
Trừ khi có quy định
khác, mẫu thử nên được cắt theo hình dạng sao cho có thể để vừa trong thuyền silica
hoặc chén sứ.
Khối lượng của mỗi
mẫu phải nằm trong khoảng
từ 2 g đến 20 g đối
với prepreg và hợp chất đúc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với từng kết quả
thử, sử dụng tối thiểu hai mẫu thử (xem 5.1).
Trong trường hợp
prepreg và hợp chất đúc có chứa dung môi hoặc monome tự do, phải tránh làm mất
các chất bay hơi. Đối với SMC, không được lấy màng chống dính bảo vệ ra khỏi
mẫu phòng thí nghiệm hoặc mẫu thử cho đến ngay trước khi bắt đầu phép thử. Tất
cả các mẫu phòng thí nghiệm prepreg và hợp chất đúc, bao gồm cả SMC phải được
bọc trong túi nhựa kín khí ngay sau khi được lấy.
7. Xác định
Việc lựa chọn phương
pháp xác định hàm lượng sợi thủy tinh và chất độn tùy thuộc vào việc có hoặc không
có chất độn. Các phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này gồm
Phương pháp A: xác
định hàm lượng sợi thủy tinh khi không có chất độn.
Phương pháp B: xác
định hàm lượng sợi thủy tinh và chất độn khi có cả hai thành phần này.
7.1. Phương pháp A
7.1.1. Thuốc thử
Không có yêu cầu về
thuốc thử đối với phương pháp A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng thiết bị,
dụng cụ thí nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng cụ sau:
7.1.2.1. Cân phân
tích,
có độ chính xác đến 0,1 mg.
7.1.2.2. Thuyền
silica hoặc chén sứ có
kích thước phù hợp để chứa mẫu thử.
7.1.2.3. Lò Muffle, được đặt dưới chụp
hút thông gió và có khả năng duy trì ở nhiệt độ lựa chọn (xem 7.1.3.2) trong
khoảng ± 20 oC.
7.1.2.4. Bình hút ẩm, chứa chất làm khô
thích hợp (ví dụ silica gel).
7.1.2.5. Tủ sấy thông
gió,
đặt ở nhiệt độ 105 oC ± 3 oC.
7.1.3. Cách tiến hành
Đối với từng mẫu,
tiến hành như sau:
7.1.3.1. Chuẩn bị
thuyền hoặc chén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.3.2. Nung
Cân thuyền hoặc chén
khô sạch đã được chuẩn bị theo 7.1.3.1. Ghi lại khối lượng này, tính theo gam
là m1.
Cho mẫu thử vào trong
thuyền hoặc chén và sấy trong tủ sấy thông gió (7.1.2.5) ở nhiệt độ 105 oC đến khối lượng
không đổi.
Làm nguội đến nhiệt
độ môi trường trong bình hút ẩm và cân lại. Ghi lại khối lượng này, tính theo
gam là m2.
Trong trường hợp mẫu
chứa chất bay hơi, cẩn thận để tránh làm mất chất bay hơi. Bỏ qua công đoạn sấy
khô. Lấy mẫu thử từ túi kín khí và bóc màng chống dính. Cho mẫu vào thuyền hoặc
chén, cân và ghi lại khối lượng này, tính theo gam là m6.
Đặt thuyền hoặc chén
có chứa mẫu thử vào trong lò muffle đã được gia nhiệt trước đến 625 oC và nung đến khối
lượng không đổi.
Đối với sản phẩm gia
cường có sợi thủy tinh hoặc chất độn không chịu được ở nhiệt độ nung này thì có
thể sử dụng nhiệt độ từ 500 oC đến 600 oC, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của
sợi thủy tinh hoặc chất độn. Cần thiết phải duy trì nhiệt độ đã chọn không đổi
trong khoảng ± 20 oC.
Cho thuyền hoặc chén
cùng với phần cặn nguội đến nhiệt độ môi trường trong bình hút ẩm và cân lại.
Ghi lại khối lượng này, tính theo gam là m3.
7.1.4 Biểu thị kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mglass = x 100 (1)
trong đó
m1 là khối
lượng ban đầu của thuyền hoặc chén khô, tính bằng gam;
m2 khối
lượng ban đầu của thuyền hoặc chén khô có mẫu thử khô, tính bằng gam;
m3 là khối
lượng cuối của thuyền hoặc chén có cặn sau khi nung, tính bằng gam.
Trong trường hợp các
mẫu thử có chứa chất bay hơi và khi giai đoạn sấy khô được bỏ qua, thay m2 trong công thức (1)
bằng m6 , trong đó m6 là khối lượng ban đầu
của thuyền hoặc chén khô có mẫu thử chưa khô, tính bằng gam.
Nếu các kết quả của
các lần xác định riêng rẽ khác nhau quá 5 % giá trị tương đối, tiến hành xác
định thêm mẫu thứ ba lấy từ cùng vị trí trong đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí
nghiệm.
Biểu thị kết qủa thử
là giá trị trung bình cộng của hai (hoặc ba) lần xác định riêng rẽ.
7.2. Phương pháp B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thuốc thử sau
được yêu cầu đối với phương pháp B.
7.2.1.1. Axit clohydric, nồng độ 35 % (V/V),
loại thương phẩm.
7.2.1.2. Etanol.
7.2.1.3. Hỗn hợp axit
cromic,
để làm sạch.
Thành phần khuyến
nghị của hỗn hợp này là 7 % natri dicromat trong axit sunphuric đậm đặc.
7.2.2. Thiết bị, dụng
cụ
Sử dụng thiết bị,
dụng cụ cho trong 7.1.2 và các thiết bị, dụng cụ sau:
7.2.2.1. Phễu lọc
thủy tinh xốp đường kính 40 mm, cỡ lỗ xốp P 160, nghĩa là từ 100 mm đến 160 mm (xem ISO 4793).
7.2.2.2. Cốc có mỏ,
dung tích 250 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2.4. Đũa thủy
tinh.
7.2.2.5. Kẹp.
7.2.3. Cách tiến hành
Đối với từng mẫu thử
tiến hành như sau:
7.2.3.1. Chuẩn bị
thuyền hoặc chén
Theo quy trình nêu
trong 7.1.3.1.
7.2.3.2. Chuẩn bị
phễu lọc thủy tinh
Trước mỗi phép thử,
làm sạch phễu lọc thủy tinh xốp (7.2.2.1) bằng cách ngâm trong hỗn hợp axit cromic
(7.2.1.3). Đặt phễu trên bình hút (7.2.2.3) và hút, tráng rửa phễu lần đầu tiên
bằng nước ấm, sau đó bằng etanol (7.2.1.2). Sấy khô phễu trong tủ sấy (7.1.2.5)
đến khối lượng không đổi. Ghi lại khối lượng này, tính theo gam là m4.
7.2.3.3. Nung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3.4. Tách riêng
sợi thủy tinh và chất độn khi chất độn tan hoàn toàn trong axit clohydric
Tách riêng chất độn
khỏi sợi thủy tinh như sau:
Cho 5 ml axit
clohydric (7.2.1.1) vào cốc có mỏ 250 ml (7.2.2.2) trên một gam cặn còn lại
trong thuyền hoặc chén sau khi nung.
Sử dụng đũa thủy
tinh, cho từ từ cặn trong thuyền hoặc chén vào axit trong cốc. Khuấy cẩn thận
để đảm bảo tất cả cặn phản ứng với axit này và cẩn thận để hiện tượng sôi sục
xảy ra do axit phản ứng với chất độn cacbonat không tạo thành các giọt bắn ra
khỏi cốc.
Khi hiện tượng sôi
sục này kết thúc, đổ nước đến ba phần tư thuyền hoặc chén và đổ hết vào cốc 250
ml, lặp lại nếu cần cho đến khi chuyển hết cặn vào trong cốc.
Cho thêm 50 ml nước
vào trong cốc.
Đặt phễu lọc, đã khô
và được cân theo 7.2.3.2 lên trên bình hút và hút.
Đổ từ từ axit ở phía
trên sợi thủy tinh vào phễu lọc.
Rửa sợi thủy tinh ở
trong cốc bằng nước và đổ nước vào phễu lọc; sau đó tráng bằng cồn, khuấy bằng
đũa thủy tinh và đổ cồn lên phễu lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tráng hai lần bằng
etanol.
Sấy khô phễu lọc đến
khối lượng không đổi trong tủ sấy.
Để nguội trong bình
hút ẩm đến nhiệt độ môi trường và cân. Ghi lại khối lượng này, tính theo gam là
m5
Nếu sợi dài hơn 12
mm, có thể sử dụng quy trình mô tả trong Phụ lục A. Tuy nhiên, quy trình nêu
trong 7.2.3.4 luôn được sử dụng là phương pháp chuẩn.
7.2.3.5. Tách riêng
sợi thủy tinh và chất độn khi chất độn không tan hoàn toàn trong axit clohydric
Nếu chất độn không
tan trong axit clohydric còn lại trên phễu lọc, xác định khối lượng m5 như mô tả trong
7.2.3.4, tiếp tục như sau:
Sử dụng kẹp (7.2.2.5)
gắp tất cả sợi thủy tinh ra khỏi phễu lọc. Cân lại phễu lọc có chất độn không
hòa tan trong đó. Ghi lại khối lượng này, tính theo gam là m7.
CHÚ THÍCH Nếu sợi đơn
thủy tinh rất ngắn, khó có thể tách chúng ra khỏi chất độn bằng phương pháp thủ
công. Trong trường hợp này, phương pháp nêu trong tiêu chuẩn không đưa ra được
các giá trị chính xác về hàm lượng sợi thủy tinh và chất độn riêng biệt mặc dù
có thể xác định hàm lượng tổng của chúng.
7.2.4. Biểu thị kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
m1 là khối
lượng ban đầu của thuyền hoặc chén khô, tính bằng gam;
m2 khối
lượng ban đầu của thuyền hoặc chén khô có mẫu thử khô, tính bằng gam;
m3 là khối
lượng cuối của thuyền hoặc chén có cặn sau khi nung, tính bằng gam;
m4 là khối lượng của
phễu lọc khô, tính bằng gam;
m5 là khối lượng của
phễu lọc có chất sau phản ứng của cặn với axit, tính bằng gam.
Trong trường hợp hợp
chất đúc có chứa chất bay hơi và khi giai đoạn sấy khô được bỏ qua, thay m2 trong công thức này
bằng m6 , trong đó m6 là khối lượng ban đầu
của thuyền hoặc chén khô có mẫu thử chưa khô, tính bằng gam.
Nếu chất độn không
hòa tan trong axit clohydric còn lại trên phễu lọc, thay m4 trong công thức (2)
và (3) bằng m7 , trong đó m7 là khối lượng phễu
lọc khô có chất độn chưa hòa tan, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thị kết qủa thử
là giá trị trung bình cộng của hai (hoặc ba) lần xác định riêng rẽ.
8. Độ chụm
Độ chụm của phép thử
này chưa biết vì chưa có số liệu thử nghiệm liên phòng.
CHÚ THÍCH Thử nghiệm
liên phòng sẽ bao gồm việc nghiên cứu độ chụm tương đối của quy trình được nêu
trong 7.2.3.4 và quy trình nêu trong Phụ lục A.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các nội dung sau:
a) Viện dẫn tiêu
chuẩn này;
b) Sử dụng phương
pháp A hay phương pháp B;
c) Tất cả các chi
tiết cần thiết để nhận biết hoàn toàn vật liệu được thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Số lượng mẫu thử
được thử;
f) Kích thước và/hoặc
khối lượng của mẫu thử;
g) Nhiệt độ nung, nếu
khác nhiệt độ 625 oC ± 20 oC;
h) Kết quả thử đối với
hàm lượng sợi thủy tinh dệt;
i) Kết quả thử đối
với hàm lượng chất độn nếu sử dụng phương pháp B;
j) Ngày thử;
k) Chi tiết hiện
tượng bất kỳ xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả thử, đặc biệt như:
1) Sự có mặt của chất
độn không tan,
2) Khó khăn của việc
tách thủ công sợi thủy tinh dệt và chất độn không tan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
Phương pháp khác thay
thế để tách riêng sợi thủy tinh cắt ngắn ra khỏi chất độn
Có thể sử dụng phương
pháp sau nếu vật liệu thử có chứa sợi cắt ngắn, có chiều dài ít nhất 12 mm.
Sử dụng một túi bằng
vải dệt thô giống như vải màn chống muỗi, rộng khoảng 15 cm và dài khoảng 16 cm
(đo khi túi được đặt phẳng).
Vải màn này được làm
bằng sợi phủ PVC với mật độ sợi là 7 sợi/centimét.
Sau khi nung, cân tại
nhiệt độ môi trường.
Đặt mẫu thử vào trong
túi làm bằng vải màn.
Cho túi vào cốc có
chứa axit clohydric, giữ túi thẳng đứng trong cốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi hiện tượng sôi
sục kết thúc, rửa túi bằng nước vòi cho đến khi mẫu trắng hoàn toàn.
Lấy mẫu thử ra khỏi
túi, vắt và kiểm tra bằng mắt xem tất cả chất độn đã được loại bỏ chưa.
Sấy mẫu thử ở nhiệt
độ 105 oC trong 30 min.