TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10519:2014
ISO 3251:2008
SƠN, VECNI VÀ CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG CHẤT KHÔNG BAY HƠI
Paints,
varnishes and plastics - Determination of non-volatile-matter content
Lời nói đầu
TCVN 10519:2014 hoàn toàn tương đương
ISO 3251:2008.
TCVN 10519:2014 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SƠN,
VECNI VÀ CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔNG BAY HƠI
Paints,
varnishes and plastics - Determination of non-volatile-matter
content
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui
định phương pháp xác định hàm lượng chất không bay hơi theo khối lượng của sơn,
vecni, chất kết dính dùng cho sơn và vecni, polyme phân tán và nhựa trùng ngưng
như nhựa phenolic (resol, dung dịch novolak, v.v…).
Phương pháp này cũng
có thể áp dụng cho chất phân tán có chứa chất độn, bột màu và các phụ gia khác
(ví dụ: tác nhân làm đặc và tạo màng). Phương pháp này có thể sử dụng được đối
với polyme phân tán không hóa dẻo và latex cao su, cặn không bay hơi (chủ yếu
gồm vật liệu polyme và lượng nhỏ các phụ gia như chất nhũ hóa, dung dịch keo bảo
vệ, chất ổn định, dung môi được bổ sung làm chất tạo màng và đặc biệt đối với
latex cao su - chất bảo quản) phải ổn định về mặt hóa học ở các điều kiện thử
nghiệm. Đối với các mẫu hóa dẻo, phần cặn, theo định nghĩa, thường bao gồm chất
hóa dẻo.
CHÚ THÍCH 1: Hàm
lượng chất không bay hơi của sản phẩm không phải là một số tuyệt đối mà phụ
thuộc vào nhiệt độ và thời gian gia nhiệt được sử dụng để xác định. Kết quả là
khi sử dụng phương pháp này, chỉ các giá trị tương đối và không đúng đối với
hàm lượng chất không bay hơ i đạt được do sự giữ dung môi, sự phân hủy nhiệt và
bay hơi của các cấu tử có khối lượng phân tử thấp. Vì vậy, phương pháp này
trước hết dùng để thử nghiệm các mẻ khác nhau của sản phẩm cùng loại.
CHÚ THÍCH 2: Phương
pháp này thích hợp với latex cao su tổng hợp miễn là gia nhiệt trong thời gian
cụ thể được xem là thích hợp (TCVN 6315 (ISO 124) qui định gia nhiệt cho đến
khi hao hụt khối lượng của 2 g phần mẫu thử theo thời gian gia nhiệt liên tiếp
nhỏ hơn 0,5 mg).
CHÚ THÍCH 3: Phương
pháp nội bộ nhằm xác định chất không bay hơi của sơn và vecni làm khô bằng bức
xạ hồng ngoại hoặc vi sóng. Không thể tiêu chuẩn hóa những phương pháp này do
những phương pháp này thường không thể áp dụng phổ biến. Một số thành phần
polyme có xu hướng phân hủy trong quá trình xử lý và do vậy mang lại kết quả
sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi , bổ
sung (nếu có).
TCVN 2090 (ISO
15528), Sơn, vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni – Lấy mẫu. TCVN 2092
(ISO 2431), Sơn và vecni – Xác định thời gian chảy bằng phễu chảy. TCVN
5598 (ISO 123), Latex cao su – Lấy mẫu.
TCVN 5669 (ISO 1513),
Sơn và vecni – Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử.
TCVN 6315 (ISO 124), Latex,
cao su – Xác định tổng hàm lượng chất rắn.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này,
sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Chất không bay
hơi (non-volatile
matter)
NV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm cùng với các thiết bị, dụng cụ sau:
4.1. Đối với sơn, vecni,
chất tạo màng dùng cho sơn và vecni và polyme phân tán:
Đĩa có đáy phẳng, làm bằng kim loại
hoặc thủy tinh, có đường kính trong của đáy (75 ± 5) mm, chiều cao của mép đĩa ít nhất là 5 mm .
Đĩa có đường kính khác
nhau có thể được sử dụng tùy theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan. Đường
kính đĩa theo thỏa thuận phải nằm trong phạm vi ± 5 %.
CHÚ THÍCH 1: Đối với
latex cao su, nên sử dụng đĩa không có mép.
CHÚ THÍCH 2: Đối với
polyme phân tán có độ nhớt cao hoặc latex, nên sử dụng lá nhôm có độ dày khoảng
0,1 mm, được cắt thành các hình chữ nhật có kích cỡ khoảng (70 ± 10) mm X (120 ± 10) mm có thể gập đôi được, do đó
chất lỏng nhớt được trải đều bằng cách bóp nhẹ hai nửa với nhau.
4.2. Đối với nhựa lỏng liên
kết ngang (nhựa phenolic):
Đĩa có đáy phẳng, làm bằng kim loại
hoặc thủy tinh, có đường kính trong của đáy (75 ± 1) mm, chiều cao của mép đĩa ít nhất là 5 mm, để sử dụng
với 3 g phần mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m
= 3 x
(1)
trong đó:
d là đường kính của đáy
đĩa, tính bằng milimét;
3 là khối lượng danh
nghĩa của phần mẫu thử (3 g);
75 là đường kính danh
nghĩa của đĩa (75 mm).
4.3. Tủ sấy không khí, được thiết kế để
thực hiện thử nghiệm trong điều kiện an toàn và có khả năng kiểm soát tại nhiệt
độ qui định hoặc thỏa thuận (xem Điều 7) , chính xác đến ± 2 oC (đối với nhiệt độ lên
đến 150 oC) hoặc ±
3,5 oC (đối với nhiệt độ trên 150 oC và lên đến 200 oC).
Tủ sấy phải vừa với thiết bị thông khí cưỡng bức, ngoại trừ trong trường hợp
nhựa phenolic khi tủ sấy đối lưu tự nhiên có tấm kim loại được đục lỗ tại vị
trí một phần ba chiều cao tủ sấy có thể được sử dụng.
CẢNH BÁO: Để bảo vệ
phòng chống cháy, nổ, sản phẩm có chứa chất bay hơi dễ cháy phải được thao tác
cẩn thận. Các qui định quốc gia phải được tuân thủ.
Đối với một số ứng
dụng, việc làm khô bằng chân không có thể thích hợp hơn. Trong trường hợp này,
các điều kiện phải được thỏa thuận hoặc sử dụng phương pháp qui định trong TCVN
6315 (ISO 124). Đối với phép thử trọng tài, các bên phải sử dụng tủ sấy có kết
cấu tương đương.
4.4. Cân phân tích, có khả năng cân
chính xác đến 0,000 1 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Lấy mẫu
Lấy mẫu đại diện của
sơn, vecni và chất tạo màng đối với sơn và vecni theo qui định trong TCVN 2090
(ISO 15528). Lấy mẫu đại diện của polyme phân tán và latex cao su theo qui định
trong TCVN 5598 (ISO 123).
Kiểm tra và chuẩn bị
mẫu sơn và vecni để thử nghiệm theo qui định trong TCVN 5669 (ISO 1513).
6. Cách tiến hành
Tiến hành phép xác
định song song.
Tẩy nhờn và làm sạch
đĩa (4.1 hoặc 4.2).
Để độ chụm tốt hơn,
đĩa nên được sấy khô trong tủ sấy (4.3) tại nhiệt độ xác định hoặc thỏa thuận
theo thời gian xác định hoặc thỏa thuận (xem Điều 7) và bảo quản trong bình hút
ẩm (4.5) cho đến khi được sử dụng.
Xác định khối lượng
đĩa sạch, khô (m0) chính xác đến 1 mg. Cân phần mẫu thử (xem
Điều 7), chính xác đến 1 mg, trong đĩa (m1) và dàn đều. Trong
trường hợp sản phẩm có độ nhớt cao (độ nhớt v ≥ 500 mPa.s tại tốc độ trượt 100
s-1 hoặc thời gian chảy t ≥ 74 s được đo bằng phễu chảy có đường
kính 6 mm theo TCVN 2092 (ISO 2431)) hoặc sản phẩm tạo thành lớp màng, trải đều
phần mẫu thử đồng nhất bằng sợi kim loại đã biết trước khối lượng (ví dụ kẹp
giấy không mạ phủ, uốn cong) nếu cần thiết sau khi cho thêm 2 mL dung môi phù
hợp.
Nhựa trùng ngưng khi
dùng cho sơn và vecni và cho ứng dụng thông thường khác (ví dụ chất ăn mòn, lớp
lót ma sát, chất gắn kết lò đúc và vật liệu tạo khuôn) yêu cầu khối lượng phần
mẫu thử cao hơn do các vật liệu được sử dụng cho những ứng dụng này cần được
thử nghiệm bằng các lớp dày hơn sao cho đơn các monomer của nhựa trùng ngưng có
thể phản ứng trong quá trình đan lưới. Đối với thử nghiệm so sánh, độ dày của
lớp phần mẫu thử trong đĩa là không đổi. Do vậy, đường kính đĩa phải là (75 ± 1) mm hoặc phải sử dụng công thức
được nêu trong 4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đạt được độ chụm
tốt hơn khi thử nghiệm sơn, vecni và chất tạo màng dùng cho sơn và vecni, nên
luôn luôn bổ sung 2 mL dung môi bay hơi cao phù hợp.
Đĩa cũng nên được che
đậy trong quá trình cân.
Trong trường hợp sản
phẩm dễ bay hơi, một phần của toàn bộ mẫu hỗn hợp được đặt trong bình có nút
đóng chặt hoặc trong pipet cân hoặc trong xylanh dung tích 10 mL không có kim.
Phần mẫu thử được cân theo các dụng cụ đựng khác nhau, chính xác đến 1 mg,
trong đĩa và được phân bố đều trên đáy đĩa.
Nếu cho thêm dung môi,
đĩa có phần mẫu thử nên được để yên tại nhiệt độ phòng trong 10 min đến 15 min.
Khi gia nhiệt, hệ
nước như polyme phân tán và latex cao su bắn tóe lên, do vậy lớp màng trên bề
mặt cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, dòng khí trong tủ sấy và có thể cả độ
ẩm tương đối. Trong những trường hợp như vậy, độ dày của lớp vật liệu trong đĩa
sẽ được giữ càng nhỏ càng tốt.
Sau khi cân và bổ
sung dung môi, chuyển đĩa vào trong tủ sấy và để nguội đến nhiệt độ phòng hoặc
đặt đĩa trong môi trường không có bụi để cho nguội dần.
CHÚ THÍCH 2: Độ chụm
của phương pháp có thể bị tác động bởi việc không sử dụng bình hút ẩm.
Cân đĩa và phần cặn (m2)
chính xác đến 1 mg.
7. Điều kiện thử bổ
sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giúp phương pháp
này được thực hiện, thông số thử nghiệm sau đây phải được qui định:
a) nhiệt độ thử
nghiệm;
b) thời gian gia
nhiệt;
c) khối lượng phần
mẫu thử.
Những giá trị thông
số thường sử dụng được nêu trong Phụ lục A.
8. Biểu thị kết quả
Tính hàm lượng chất
không bay hơi NV, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau:
NV
=
x 100 (2)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 là khối lượng của
đĩa chứa phần mẫu thử, tính bằng gam;
m2 là khối lượng của
đĩa chứa cặn, tính bằng gam.
Nếu hai kết quả (song
song) chênh lệch nhau lớn hơn 2 % (liên quan đến giá trị trung bình) đối với
sơn, vecni và chất kết dính hoặc lớn hơn 0,5 % đối với polyme phân tán, ví dụ
nếu chúng là 53,7 % và 53,1 %, lặp lại quy trình qui định trong Điều 6.
Tính giá trị trung
bình của hai kết quả hợp lệ (tái lặp) và báo cáo kết quả thử nghiệm chính xác
đến 0,1 % (theo khối lượng).
9. Độ chụm
9.1. Giới hạn độ lặp
lại r
Giới hạn độ lặp lại, r,
là giá trị mà dưới giá trị đó chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử đơn lẻ,
từng giá trị trung bình của phép xác định song song, có thể chấp nhận được khi
phương pháp thử này được sử dụng theo các điều kiện độ lặp lại. Trong những
trường hợp như vậy, kết quả thử nghiệm đạt được trên cùng vật liệu thử nghiệm
bởi một người thực hiện trong một phòng thử nghiệm trong khoảng thời gian ngắn,
sử dụng phương pháp thử đã được tiêu chuẩn hóa. Trong tiêu chuẩn này, r là:
2 % (tuyệt đối) đối
với sơn, vecni và chất kết dính,
0,6 % (tuyệt đối) đối
với polyme phân tán, với xác suất 95 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn độ tái lập, R,
là giá trị mà dưới giá trị đó chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả thử đơn lẻ,
từng giá trị trung bình của phép xác định song song, có thể chấp nhận được khi
phương pháp thử này được sử dụng theo các điều kiện độ tái lập. Trong những
trường hợp như vậy, các kết quả thử nghiệm đạt được trên vật liệu đồng nhất bởi
những người thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau, sử dụng phương pháp
thử đã được tiêu chuẩn hóa. Trong tiêu chuẩn này, R là:
4 % (tuyệt đối) đối
với sơn, vecni và chất kết dính,
1 % (tuyệt đối) đối
với polyme phân tán, với xác suất 95 %.
10.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu
chuẩn này [TCVN 10519 (ISO 3251)];
b) tất cả các chi
tiết cần thiết để xác định hoàn toàn sản phẩm được thử nghiệm (nhà sản xuất,
thương hiệu, số lô, v.v…);
c) loại đĩa được sử
dụng;
d) loại tủ sấy được
sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) loại dung môi được
bổ sung (nếu có thể áp dụng được);
g) kết quả thử
nghiệm, như được thể hiện trong Điều 8;
h) bất kỳ sai lệch
nào so với phương pháp được xác định;
i) ngày thử nghiệm.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
Thông số thử nghiệm
thường được sử dụng
Bảng
A.1. - Thông số thử nghiệm thường được sử dụng đối với sơn, vecni, chất tạo
màng đối với sơn và vecni và nhựa dẻo phenolic lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
min
Nhiệt
độ oC
Khối
lượng phần mẫu thử
g
Ví
dụ về loại sản phẩm
20
200
1
± 0,1a
Nhựa dạng bột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
1
± 0,1a
Xenlulo nitrat, sơn
xenlulo nitrat, nhựa polyisocyanate b
60
105
1
± 0,1a
Chất dẫn xuất
xenlulo, sơn xenlulo và sơn, sơn khô trong không khí, nhựa polyisocyanateb
60
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhựa tổng hợp (bao
gồm nhựa polyisocyanateb), sơn sấy (nướng), nhựa acrylate (điều
kiện ưu tiên)
60
150
1
± 0,1a
Sơn sấy nóng
(nướng), nhựa acrylate
30
180
1
± 0,1a
Sơn tĩnh điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
1
± 0,1a
Hệ sơn hoạt tính,
ví dụ sơn hoàn thiện lại ô tô
60
135c
3
± 0,5
Nhựa phenolic lỏng
a Phần mẫu thử khác
với 1 g có thể được sử dụng theo thỏa thuận của các bên liên quan. Nếu trong
trường hợp này, nên sử dụng phần mẫu thử không lớn hơn (2 ± 0,2) g. Đối với
nhựa có chứa dung môi có điểm sôi từ 160 oC đến 200 oC,
nên sử dụng nhiệt độ tủ sấy 160 oC. Nếu xuất hiện dung môi có điểm
sôi thậm chí cao hơn, các điều kiện sẽ theo sự thỏa thuận của các bên liên
quan.
b Các thông số thử
nghiệm sẽ phụ thuộc vào loại nhựa p olyisocyanate riêng lẻ theo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
A.2. - Thông số thử nghiệm thường được sử dụng đối polyme phân tán
Thời
gian gia nhiệt
min
Nhiệt
độ
oC
Khối
lượng phần mẫu thử
g
Phương
phápa
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
± 0,2b
A
60
105
1
± 0,2b
B
60
125
1
± 0,2b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
140
1
± 0,2b
D
a Các điều kiện được
sử dụng sẽ phụ thuộc vào loại polyme phân tán hoặc latex cần thử nghiệm và sẽ
được lựa chọn theo thỏa thuận của các bên liên quan.
b Phần mẫu thử khác
với 1 g có thể được sử dụng theo thỏa thuận giữa các bên liên quan. Tuy
nhiên, kích cỡ của phần mẫu thử không được quá 2,5 g.
Phần mẫu thử có
khối lượng 0,2 g đến 0,4 g, cân chính xác đến 0,1 mg, cũng có thể được sử
dụng. Trong trường hợp này, thời gian gia nhiệt có thể được giảm bớt miễn là
thời gian được thiết lập (bằng các phép đo trên loại phân tán cần thử nghiệm)
sao cho đạt được kết quả giống nhau theo các điều kiện được nêu trong bảng.
Thư
mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ISO 4618:2006, Paint
and varnishes – Term and definitions (Sơn và vecni – Thuật ngữ và định nghĩa).
[3] ISO 23811, Paints and
varnishes – Determination of percentage volume of non-volatile matter – Simple
practical method (Sơn và vecni – Xác định phần trăm thể tích chất không bay hơi
– Phương pháp thực tế đơn giản).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
4. Thiết bị, dụng cụ
và vật liệu
5. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Điều kiện thử bổ
sung
8. Biểu thị kết quả
9. Độ chụm
10. Báo cáo thử
nghiệm
Phụ lục A (tham khảo)
Thông số thử nghiệm thường được sử dụng
Thư mục tài liệu tham
khảo