TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10460:2014
ISO 17236:2002
DA – PHÉP THỬ CƠ LÝ – XÁC ĐỊNH ĐỘ GIÃN
Leather
– Physical and mechanical tests – Determination of extension set
Lời nói đầu
TCVN 10460:2014 hoàn toàn
tương đương với ISO 17236:2002.
ISO 17236:2002 đã được
rà soát và phê duyệt lại năm 2013 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10460:2014 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 120 Sản phẩm da biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DA
– PHÉP THỬ CƠ LÝ – XÁC ĐỊNH ĐỘ GIÃN
Leather
– Physical and mechanical tests – Determination of extension set
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui
định phương pháp xác định độ giãn của da. Phương pháp này được sử dụng cho da
bọc đệm nhưng cũng áp dụng được cho tất cả các loại da mềm dẻo.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7115 (ISO 2419),
Da – Phép thử cơ lý – Chuẩn bị và ổn định mẫu
TCVN 7117 (ISO 2418),
Da – Phép thử hóa học, cơ lý và độ bền màu - Vị trí lấy mẫu
TCVN 7118 (ISO 2589),
Da – Phép thử cơ lý – Xác định độ dày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Nguyên tắc
Mẫu thử được kéo giãn
lặp đi lặp lại tại tốc độ qui định đến khi lực đạt đến mức được xác định trước
và độ giãn vĩnh viễn được tính bằng tỉ lệ phần trăm so với chiều dài ban đầu.
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Thiết bị thử độ
bền kéo,
có khoảng lực tương ứng với mẫu thử dưới điều kiện thử và bao gồm dụng cụ đo
lực (4.1.1) và ngàm kẹp thực hiện tách với tốc độ đều 50 mm ± 5 mm/min.
4.1.1. Dụng cụ đo lực, có độ chính xác
được qui định trong Điều 2 của TCVN 10600-1 (ISO 7500-1).
4.1.2. Ngàm kẹp, có chiều dài ít
nhất là 30 mm theo hướng tác dụng tải trọng, được thiết kế để có thể kẹp cố định
bằng cơ học hoặc khí nén. Kết cấu và thiết kế mặt trong của các ngàm kẹp phải
sao cho, tại tải trọng lớn nhất đạt được trong phép thử, mẫu thử không bị trượt
trong các ngàm kẹp.
4.2. Dụng cụ đo độ
dày,
theo qui định của TCVN 7115 (ISO 2589).
4.3. Dao dập, có thành trong là
hình chữ nhật có kích thước 250 mm ± 5 mm x 10,0 mm ± 0,5 mm, phù hợp với các yêu
cầu của TCVN 7115 (ISO 2419).
4.4. Thước đo, đo được chính xác
đến 0,5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu
5.1. Mẫu được lấy theo TCVN
7117 (ISO 2418).
5.2. Cắt sáu mẫu thử bằng
cách sử dụng dao dập (4.3) đặt lên mặt cật. Cắt ba mẫu có cạnh dài song song với
sống lưng và ba mẫu có cạnh dài vuông góc với sống lưng.
CHÚ THÍCH 1 Trong
trường hợp con da nhỏ, có thể giảm số lượng mẫu thử do kích cỡ của mẫu thử.
CHÚ THÍCH 2 Nếu có
yêu cầu nhiều hơn hai con da to hoặc nhỏ được thử cho một lô, thì chỉ lấy từ
mỗi con da một mẫu thử cho mỗi hướng cần thử, miễn là tổng số mẫu thử đối với
mỗi hướng không ít hơn ba.
5.3. Điều hòa mẫu thử
theo TCVN 7115 (ISO 2419).
5.4. Đo độ dày theo TCVN
7118 (ISO 2589)
6. Cách tiến hành
6.1. Kẻ một đường thẳng song
song và cách mỗi cạnh ngắn của mẫu thử 35 mm ± 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Đặt các ngàm kẹp
của thiết bị thử độ bền kéo (4.1) cách nhau 200 mm. Kẹp mẫu thử trong các ngàm kẹp
sao cho các cạnh ngắn của mẫu thử song song với các mép của ngàm kẹp, và khoảng
25 mm của mẫu thử được kẹp trong mỗi ngàm kẹp. Khi mẫu thử được kẹp thì mặt cật
của nó phải nằm trên một mặt phẳng.
6.4. Chạy thiết bị thử độ
bền kéo cho đến khi tải trọng đạt 20,0 N ± 0,5 N. Ngay khi đạt tải trọng này
thì dừng con trượt và giữ ở nguyên vị trí trong 10 s ± 1 s.
CHÚ THÍCH Việc dừng con
trượt giữ mẫu bên dưới tải trọng mặc dù việc nới lỏng mẫu thử có nghĩa là tải
trọng sẽ rơi nhẹ nhàng.
6.5 Đưa con trượt trở
lại vị trí ban đầu nhanh nhất có thể.
6.6. Lặp lại từ 6.4 đến 6.5
sao cho mẫu thử được thực hiện tổng cộng 5 chu kỳ kéo giãn.
CHÚ THÍCH Chu kỳ của thiết
bị thử độ bền kéo có thể được thực hiện thủ công bằng cách sử dụng đồng hồ bấm giờ
để đo thời gian hoặc sử dụng chương trình tải trọng và thời gian trong thiết bị
thử độ bền kéo.
6.7. Lấy mẫu thử ra khỏi
thiết bị thử độ bền kéo ngay sau chu kỳ tải trọng cuối cùng (6.4). Bắt đầu bấm giờ
và trải mẫu thử trên mặt phẳng có các đường kẻ như mô tả trong 6.1 quay lên trên.
Sau khi lấy mẫu thử ra khỏi thiết bị thử độ bền kéo 60 s ± 5 s đo khoảng cách, ,
giữa các đường kẻ chính xác đến 1 mm.
6.8. Lặp lại từ 6.1 đến 6.7
đối với các mẫu thử khác.
6.9. Nếu xảy ra việc
trượt mẫu thử tại một trong các ngàm kẹp thì loại bỏ kết quả và lặp lại phép xác
định với mẫu thử mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỉ lệ phần trăm độ
giãn, Es, được tính theo công thức sau:
Es
= 
Trong đó
L1 là
khoảng cách giữa các đường đánh dấu, tính bằng milimét được đo như mô tả trong
6.7.
L0 là
khoảng cách giữa các đường đánh dấu ban đầu, tính bằng milimét được đo như mô tả
trong 6.2.
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu
chuẩn này;
b) tỉ lệ phần trăm độ
giãn trung bình, Es, tính theo mỗi hướng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) môi trường chuẩn
được sử dụng để điều hòa và thử mẫu được qui định trong TCVN 7115 (ISO 2519)
(có nghĩa 20 oC/65 % rh hoặc 23 oC/50 % rh);
e) bất kỳ sai khác
nào so với phương pháp được qui định trong tiêu chuẩn này;
f) tất cả các chi
tiết để nhận biết mẫu và bất kỳ sai khác nào về qui trình lấy mẫu so với TCVN
7117 (ISO 2418).