TCVN
10446:2014
ISO
22775:2004
GIẦY DÉP - PHƯƠNG PHÁP THỬ CÁC PHỤ LIỆU: PHỤ
LIỆU BẰNG KIM LOẠI - ĐỘ BỀN ĂN MÒN
Footwear
- Test methods for accessories: Metallic accessories - Corrosion resistance
Lời nói đầu
TCVN 10446:2014 hoàn toàn
tương đương với ISO 22775:2004. ISO 22775:2004 đã được rà soát và phê duyệt lại
vào năm 2008 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10446:2014 do
Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Footwear
- Test methods for accessories: Metallic accessories - Corrosion resistance
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định hai phương pháp xác định xu hướng thay đổi có thể nhìn bằng mắt thường của
bề mặt kim loại do bị nhiễm bẩn bởi ô nhiễm không khí (Phương pháp 1: Sự làm mờ
do sulfua) hoặc ăn mòn do tác động của nước muối (Phương pháp 2: Sự ăn mòn do
nước muối).
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau
Độ bền ăn mòn (corrosion
resistance)
Khuynh hướng của bề mặt
kim loại không thay đổi khi nhìn bằng mắt thường do tác động hóa học của ô
nhiễm không khí, hoặc không bị biến đổi do tác động của nước muối.
3. Nguyên tắc
3.1. Phương pháp 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Phương pháp 2
Gói xung quanh mẫu thử
bằng vải bông batit, được thấm đẫm dung dịch natri clorua. Tổ hợp này được cất giữ
trong một chiếc túi gắn kín trong 24 h ở nhiệt độ phòng. Sau đó mẫu thử được
đánh giá một cách chủ quan đối với các dấu hiệu ăn mòn và đánh giá sự dây mầu của
vải batit.
4. Thiết bị, dụng cụ,
vật liệu và thuốc thử
4.1. Phương pháp 1
4.1.1. Máy sinh khí
(kipp)
hoặc nguồn hydro sulfua khác.
CẢNH BÁO Thiết bị này
chỉ được sử dụng bởi người có chuyên môn bởi vì hydro sulfua có độc tính rất
mạnh.
4.1.2. Tủ hút
4.1.3. Bình thủy
tinh,
có thể đậy kín và có kích thước đủ để chứa mẫu thử.
4.1.4. Ống thủy tinh, có dung tích gần bằng
một phần nghìn dung tích của bình thủy tinh (4.1.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Chỉ khâu là
phù hợp cho các mẫu thử nhỏ, đối với các mẫu thử lớn hơn có thể cần đến giá đỡ
bằng chất dẻo ở phía dưới.
4.2. Phương pháp 2
4.2.1. Túi polyetylen (PE) có
thể gắn kín có kích thước đủ để chứa vải bông batit (4.2.2) và mẫu thử.
4.2.2. Vải bông batit đã loại
bỏ hồ và tẩy trắng chưa xử lý hoàn tất, với diện tích gấp khoảng năm lần diện
tích bề mặt của mẫu thử.
CHÚ THÍCH Vải bông
batit là vải dệt vân điểm mảnh, được làm với các đặc tính mỏng mịn khác nhau.
4.2.3. Dung dịch natri
clorua, có khối lượng riêng 30 g/dm3, với lượng đủ để thấm đẫm hoàn toàn vải bông
batit (4.2.2).
5. Mẫu thử
5.1. Phương pháp 1 và 2,
mỗi phương pháp cần hai mẫu thử, một mẫu thử dùng để phơi nhiễm với thuốc thử và
một mẫu được dùng để đối chứng khi so sánh bằng mắt thường bất kỳ hư hại nào hoặc
sự phai mầu của mẫu thử đã phơi nhiễm. Nếu thực hiện cả hai phương pháp thử, thì
mẫu thử đối chứng giống nhau có thể được sử dụng trong cả hai trường hợp.
Nếu chỉ có một phụ liệu
thử phù hợp cho từng phép thử thì cắt mẫu thử thành hai miếng (xem CHÚ THÍCH).
Một miếng có chứa phần để xem xét về độ bền tối thiểu đối với sự ăn mòn hoặc sự
làm mờ phải được phơi nhiễm với thuốc thử. Nếu không thể cắt được, ghi lại chi
tiết các vết rạn, dấu hiệu và ngoại quan chung của mẫu thử trước khi phơi
nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Phương pháp 1: phụ liệu hoàn chỉnh
quá to để cho vào bình (4.1.3);
· Phương pháp 2: phụ liệu hoàn chỉnh
quá to để cho vào túi (4.2.1)
5.2. Cắt một mẫu thử có
kích thước phù hợp từ mẫu. Mẫu thử này phải chứa phần cần xem xét về độ bền tối
thiểu đối với sự ăn mòn hoặc sự làm mờ.
5.3. Gắn bất kỳ mép cắt
nào trên phần của phụ liệu được phơi nhiễm với thuốc thử bằng nhựa epoxy và để
nhựa cứng trong ít nhất 24 h trước khi đưa vào thử.
6. Điều hòa
Mẫu thử không cần điều
hòa trước khi thử, cũng như phép thử cũng không cần thực hiện trong môi trường
chuẩn.
7. Cách tiến hành
7.1. Phương pháp 1
7.1.1. Đổ nước đầy ống thủy
tinh (4.1.4) và rót lượng nước này vào đáy của bình (4.1.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.3. Mở bình và cho mẫu thử
vào trong, sử dụng chỉ khâu hoặc giá đỡ bằng chất dẻo (4.1.5) để treo hoặc đỡ
mẫu thử sao cho mẫu không tiếp xúc với đáy bình hoặc nước.
7.1.4. Làm khô ống thủy
tinh, bơm đầy ống bằng khí hydro sulfua (4.1.1) và đậy lại.
CẢNH BÁO Khí hydro
sulfua rất độc và có mùi khó chịu. Phải cực kỳ cẩn thận để không hít phải khí
và phép thử này phải được thực hiện trong tủ hút.
7.1.5. Thực hiện đồng thời việc
mở nắp ống thủy tinh đầy khí và đặt ống vào trong bình thủy tinh. Ngay lập tức
đậy bình lại.
7.1.6. Sau 60 min ± 5 min,
lấy mẫu thử ra khỏi bình.
7.1.7. Đặt hai mẫu thử, một
mẫu đã phơi nhiễm với khí hydro sulfua và một mẫu không phơi nhiễm, sát cạnh nhau
dưới các điều kiện ánh sáng gián tiếp.
7.1.8. So sánh bằng mắt
thường hai mẫu thử từ khoảng góc quan sát và phân loại sự khác nhau theo thang đo
được quy định trong 8.1.
CHÚ THÍCH 1 Đánh giá
bằng mắt thường sự khác nhau giữa mẫu thử được xử lý và mẫu thử chưa được xử
lý.
CHÚ THÍCH 2 Đánh giá
tính thích hợp của bất kỳ hư hại hoặc sự phai mầu nào trên mẫu thử trong phép thử
là một quy trình rất chủ quan. Bởi vậy, điều quan trọng là biết càng nhiều càng
tốt về ứng dụng dự kiến của vật liệu và bao gồm cả việc mô tả đầy đủ hư hại
trên mẫu thử trong báo cáo thử nghiệm cuối cùng. Đánh giá nên được thực hiện
bởi nhiều người, ít nhất là ba người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Phương pháp 2
7.2.1. Thấm đẫm vải bông
batit (4.2.2) bằng dung dịch natri clorua (4.2.3) ở nhiệt độ phòng.
7.2.2. Gói lỏng một mẫu thử
trong vải bông batit ướt, đảm bảo diện tích tiếp xúc tối đa giữa vải và mẫu
thử.
7.2.3. Đặt tổ hợp mẫu thử
và vải bông batit vào trong túi (4.2.1). Gắn túi lại mà không làm thoát không
khí bên trong sao cho túi phồng lên một phần.
7.2.4. Lưu giữ túi và tổ
hợp trong 24 h ± 1 h tại nhiệt độ phòng. Sau đó lấy tổ hợp ra khỏi túi và lấy
mẫu thử ra khỏi vải bông batit.
7.2.5. Giũ toàn bộ mẫu thử
và vải bông batit dưới vòi nước chảy và để khô.
7.2.6. Đặt vải bông batit
và hai mẫu thử, một mẫu đã phơi nhiễm với nước muối và một mẫu chưa phơi nhiễm,
sát cạnh nhau dưới các điều kiện ánh sáng gián tiếp.
7.2.7. So sánh bằng mắt thường
(xem CHÚ THÍCH trong 7.1.8) hai mẫu thử từ khoảng góc quan sát và phân loại sự
khác nhau theo thang đo được quy định trong 8.2. Ghi lại bất kỳ sự dây màu nào trên
vải bông batit. Đánh giá nên được thực hiện bởi nhiều người, ít nhất là ba
người.
8. Tính toán và biểu
thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng thang đo sau
để phân loại sự khác nhau giữa mẫu thử đã phơi nhiễm khí hydro sulfua và mẫu
thử chưa phơi nhiễm:
5 - Không thay đổi
4 - Thay đổi đồng
nhất, nhẹ.
3 - Thay đổi lốm đốm,
nhẹ.
2 - Thay đổi rõ rệt.
1 - Thay đổi rất rõ
rệt.
8.2. Phương pháp 2
Sử dụng thang đo sau
để phân loại sự khác nhau giữa mẫu thử đã phơi nhiễm nước muối và mẫu thử chưa
phơi nhiễm:
5 - Không thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 - Thay đổi lốm đốm,
nhẹ hoặc gỉ nhẹ.
2 - Thay đổi rõ rệt
hoặc gỉ có thể thấy rõ.
1 - Thay đổi rất rõ rệt,
phai mầu hoặc gỉ.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu
chuẩn này;
b) Phương pháp thử
(Phương pháp 1: Sự làm mờ do sulfua hoặc Phương pháp 2: Sự ăn mòn do nước muối)
sử dụng;
c) Mô tả đầy đủ mẫu thử
và cấu tạo của mẫu thử, bao gồm mã thương mại, mầu sắc, bản chất, v.v...
d) Lượng phai mầu hoặc
ăn mòn theo phân loại trong 8.1 hoặc 8.2 và số người thực hiện đánh giá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Bất kỳ sai khác nào
so với phương pháp thử của tiêu chuẩn này và bất kỳ sự cố nào có thể ảnh hưởng
đến kết quả;
g) Ngày thử nghiệm.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
3. Nguyên tắc
4. Thiết bị, dụng cụ,
vật liệu và thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Điều hòa
7. Cách tiến hành
7.1. Phương pháp 1
7.2. Phương pháp 2
8. Tính toán và biểu thị
kết quả
8.1. Phương pháp 1
8.2. Phương pháp 2
9. Báo cáo thử nghiệm