TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
10150:2013
ASTM
D 6377-10
DẦU THÔ - XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT HƠI: VPCRx (PHƯƠNG PHÁP GIÃN
NỞ)
Standard test
method for determination of vapor pressure of crude oil: VPCRx (Expansion
method)
Lời nói đầu
TCVN 10150:2013 được xây dựng trên cơ
sở chấp nhận hoàn
toàn tương đương với ASTM D 6377-10 Standard test method for determination
of vapor pressure of crude oil: VPCRx (Expansion method) với sự
cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428,
USA. Tiêu chuẩn ASTM D 6377-10 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 10150:2013 do Tiểu ban kỹ thuật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard test
method for determination of vapor pressure of crude oil: VPCRx (Expansion
method)
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định áp suất hơi của dầu thô trong chân không, sử dụng
thiết bị tự động. Phương pháp này phù hợp để thử nghiệm các mẫu có áp suất hơi
từ 25 kPa đến 180 kPa tại 37,8 °C với các tỷ lệ hơi – lỏng từ 4:1 đến 0,02:1
(X= 4 đến 0,02).
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp này cũng phù
hợp để xác định áp suất hơi của dầu thô tại các nhiệt độ từ 0°C đến 100 °C
và áp suất lên đến 500 kPa, tuy nhiên các quy định về độ chụm và
độ chệch (xem Điều 14) không áp dụng được.
1.2. Phương pháp này cho
phép xác định áp suất hơi cho các
mẫu dầu thô có điểm đông đặc trên 0 °C.
1.3. Các giá trị tính theo hệ SI
là giá trị
tiêu chuẩn. Trong tiêu chuẩn này không quy định các đơn vị đo khác.
1.4. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan
đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm
thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khoẻ cũng như khả năng áp
dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng. Xem các Điều từ 7.2.1
đến 7.3.2 về các cảnh báo cụ thể.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
khi áp dụng
tiêu
chuẩn này. Đối với các tài
liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu
viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các
sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6777 (ASTM D 4057), Sản phẩm dầu mỏ -
Phương pháp lấy mẫu thủ công.
TCVN 9783 (ASTM D 5853), Dầu thô - Phương pháp xác định điểm
đông đặc.
ASTM D 2892, Test Method for
distillation of crude petroleum (15-Theoretical plate column)
[Phương pháp xác định thành phần
cất của dầu mỏ (Cột có
15 đĩa lý thuyết)].
ASTM D 3700, Practice for obtaining
LPG samples using a floating piston cylinder (Phương pháp lấy mẫu khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG) sử dụng xylanh piston nổi).
ASTM D 4177, Practice for automatic
sampling of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu tự động).
ASTM D 5191, Test Method for vapor
pressure of petroleum products (Mini method) (Phương pháp xác định áp suất hơi
của các sản phẩm dầu mỏ (Phương pháp mini)).
ASTM D 6708, Practice for
statistical assessment and improvement of
expected agreement between two test methods that purport to measure the same
property of a material (Phương pháp đánh giá thống kê và
cải thiện sự phù hợp dự kiến giữa hai phương pháp thử nghiệm dùng để đo cùng
một tính chất của một
loại vật liệu).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1. Định nghĩa các thuật
ngữ chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ đo nhiệt độ được chế tạo bằng dây platin
có điện trở thay đổi
theo nhiệt độ.
3.1.2. Tỷ lệ hơi - lỏng
(V/L)
(vapor-liquid ratio
(V/L))
Tỷ lệ mà thể tích hơi trên thể tích lỏng của mẫu ở
trạng thái cân bằng trong các điều kiện quy định.
3.2. Định nghĩa các
thuật ngữ cụ thể của tiêu chuẩn này
3.2.1. Dầu thô chết (dead crude
oil)
Thuật ngữ này thường dùng cho các dầu
thô không gây ra hiện tượng sôi thực của mẫu trong điều kiện nhiệt độ phòng và
áp suất thường.
3.2.1.1. Giải thích
Thông thường có thể lấy mẫu và bảo
quản mẫu dầu thô chết trong các
vật chứa bình thường, không
chịu áp, như các can hoặc vật chứa tương tự. v.v....
3.2.2. Dầu thô sống (live crude
oil)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2.1. Giải thích
Khi thực hiện việc lấy mẫu và bảo quản
mẫu dầu thô sống thì cần phải sử
dụng các bình chịu áp và
không sử dụng các vật chứa mẫu thông thường, như các can, v.v....
3.2.3. Áp suất hơi
Reid tương đương (RVPE) [Reid vapor
pressure equivalent (RVPE)]
Giá trị được tính theo phương trình tương quan
xác định (xem 14.3) từ VPCR4, để so sánh với giá trị áp
suất hơi nhận được
theo TCVN 5731 (ASTM D 323).
3.2.4. Áp suất hơi
của dầu thô (RVCRx) [vapor pressure of crude oil (RVCRx)]
Áp suất trong một khoang chân không
với tỷ lệ hơi – lỏng là X:1 sinh ra
bởi dầu thô đã ổn định hoặc
chưa ổn định có thể chứa khí, không khí hoặc nước, hoặc tổ hợp các chất đó,
trong khi X có thể thay đổi từ 4 đến 0,02.
3.3. Viết tắt
3.3.1. ARV (Accepted
Reference Value): Giá trị chuẩn được
chấp nhận.
3.3.2. RVPE (Reid Vapor
Pressure equivalent): Áp
suất hơi Reid tương đương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.4. VPCRX (Vapor Pressure of Crude oil at x vapor liquid ratio): Áp
suất hơi của dầu thô tại tỷ lệ hơi - lỏng x
4. Tóm tắt phương
pháp
4.1. Sử dụng khoang đo có
lắp piston, lấy một thể
tích mẫu xác định từ vật chứa mẫu nạp vào khoang có nhiệt độ kiểm soát tại 20
°C hoặc cao hơn. Sau khi khoang này được gắn kín, thể tích được
giãn nở cùng với chuyển động
của piston cho đến khi thể tích cuối cùng có giá trị V/L như mong
muốn. Sau đó điều chỉnh nhiệt độ khoang đo về nhiệt độ đo.
4.2. Sau khi đạt cân bằng
về nhiệt độ và áp suất, ghi
lại áp suất đo được là áp suất hơi của mẫu dầu thô tại tỷ lệ hơi - lỏng bằng x (VPCRx). Mẫu thử
được trộn trong quá trình đo bằng cách lắc khoang đo để đạt sự cân bằng áp
suất trong khoảng thời gian phù hợp từ 5 min đến 30 min.
4.3. Đối với các kết quả liên quan
đến TCVN 5731 (ASTM D 323), thể tích cuối cùng của khoang đo phải gấp năm lần
thể tích mẫu thử và nhiệt độ đo phải là 37,8 °C.
5. Ý nghĩa và sử dụng
5.1. Áp suất hơi của dầu thô tại các tỷ lệ V/L khác nhau là một tính chất vật lý có ý nghĩa quan
trọng đối với quá trình vận chuyển và bảo
quản.
CHÚ THÍCH 2: Tỷ lệ hơi - lỏng bằng
0,02:1 (X = 0,02) là tình huống rất giống với điều kiện thực tế của dầu thô
được chuyên chở trên một tàu
chở dầu.
5.2. Áp suất hơi của dầu
thô có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà sản xuất dầu thô và các nhà máy lọc
dầu trong quá trình bảo quản và xử lý ban đầu của nhà máy lọc dầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Không yêu cầu làm
lạnh và bão hòa không khí trước khi
tiến hành phép đo áp suất hơi.
5.5. Có thể áp dụng phương
pháp này trong các ứng dụng trực tuyến trong đó không thể thực
hiện được quy trình bão hòa không
khí trước khi tiến hành phép đo.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị phù hợp cho phép thử này sử dụng một khoang
đo hình trụ có thể
tích nhỏ kết hợp với thiết bị kiểm soát nhiệt độ của khoang trong khoảng từ 0 °C đến
100 °C. Khoang đo chứa một piston di động với thể tích chết tối thiểu nhỏ hơn 1 % tổng thể tích
tại vị
trí
piston thấp nhất để đưa mẫu vào khoang đo và giãn nở đến tỷ lệ V/L mong muốn. Bộ chuyển
đổi áp suất tĩnh được lắp tại piston. Khoang đo chứa một tổ hợp van đầu vào/ra
để đưa mẫu vào và để mẫu giãn nở. Tổ hợp van và piston phải có cùng nhiệt
độ như khoang đo để tránh sự ngưng tụ hoặc bay hơi quá mức.
6.1.1. Khoang đo được thiết
kế để có tổng thể
tích bằng từ 5 mL đến 15 mL và có khả năng duy trì tỷ lệ V/L bằng từ 4:1 đến
0,02:1. Tỷ lệ V/L
được
điều chỉnh chính xác đến 0,01.
CHÚ THÍCH 3: Các khoang đo dùng
trong các thiết bị được sử dụng để xác định độ chụm và độ chệch được chế tạo
bằng nhôm mạ niken, thép không gỉ và đồng thau với tổng thể tích bằng 5 mL. Có thể sử dụng
các khoang đo có thể tích lớn hơn
5 mL và có thiết kế khác, nhưng
không áp dụng được các quy định về độ chụm và độ chệch (xem Điều 14).
6.1.2. Bộ chuyển đổi áp suất
phải có dải hoạt động tối thiểu từ 0 kPa đến 500 kPa với độ phân giải bằng 0,1 kPa và độ
chính xác tối thiểu bằng
± 0,5 kPa. Hệ thống thiết bị đo áp suất phải có các thiết bị điện tử liên quan
và thiết bị hiển thị các số đọc kết quả áp suất.
6.1.3. Sử dụng bộ kiểm soát
nhiệt độ điện tử để duy trì
khoang đo tại nhiệt độ quy định trong khoảng ± 0,1 °C trong
suốt quá trình tiến hành
phép thử.
6.1.4. Sử dụng nhiệt kế điện
trở platin để đo nhiệt độ
của khoang
đo. Dải nhiệt độ tối thiểu của thiết bị đo bằng từ 0 °C đến 100 °C, với độ phân
giải bằng 0,1 °C và độ chính xác bằng ± 0,1 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.6. Thiết bị đo áp suất
hơi phải có phương tiện lắc mẫu trong
quá trình đo với tần số tối thiểu bằng 1,5 chu kỳ trên giây.
6.2. Bơm chân không dùng để hiệu chuẩn, có khả năng làm
giảm áp suất tuyệt đối trong khoang đo đến nhỏ hơn 0,01 kPa.
6.3. Đồng hồ đo chân không McLeod
hoặc thiết bị đo chân không điện tử đã được hiệu chuẩn dùng để hiệu chuẩn, có dải áp suất
ít nhất từ 0,01 kPa đến 0,67 kPa. Việc hiệu chuẩn thiết bị đo điện tử phải được
kiểm tra lại thường xuyên theo quy
định tại Phụ lục A của ASTM D 2892.
6.4. Thiết bị đo áp suất
dùng để hiệu chuẩn, có khả năng đo áp suất tại chỗ với độ chính xác và độ phân
giải bằng 0,01 kPa hoặc tốt hơn, tại cùng độ cao tương đối so với mực nước biển như đối với
thiết bị trong phòng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 4: Tiêu chuẩn này không đưa
ra các chi tiết về thiết bị sử dụng cho phép thử này. Các chi tiết về lắp đặt, vận
hành và bảo dưỡng đối với từng
thiết bị có thể xem Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
7. Thuốc thử và vật
liệu
7.1. Độ tinh khiết của thuốc thử - Sử dụng các hóa
chất có độ tinh khiết ít nhất bằng 99 % để
kiểm tra hiệu suất của thiết bị (xem Điều 11). Nếu không có các quy định khác;
trong tất cả các phép thử đều dùng các hóa chất tinh khiết cấp phân
tích, phù hợp các quy định hiện hành. Nếu sử dụng các cấp khác thì điều kiện
tiên quyết là phải đảm bảo đủ độ tinh khiết, và khi sử dụng không làm giảm độ chính
xác của phép xác định.
7.1.1. Các hóa chất nêu tại
7.2.1, 7.2.2 và 7.2.3 được khuyên dùng để kiểm tra hiệu suất của thiết bị (xem
Điều 11), dựa trên các nhiên liệu chuẩn bão hòa không khí đã được phân tích tại Chương
trình thử nghiệm liên phòng năm 2003 đối với ASTM D 5191 (ILS)4 (xem
Bảng 1). Ptot sử dụng trong ASTM D 5191 là tương đương với VPCR4
đã sử dụng trong phương pháp này. Các nhiên liệu chuẩn này không sử dụng để
hiệu chuẩn thiết bị. Bảng 1 đưa ra giá trị chuẩn được chấp nhận (ARV) và các
giới hạn độ không đảm bảo đo, cũng như phạm vi thử nghiệm có thể chấp nhận đối
với từng nhiên liệu chuẩn được liệt kê.
7.1.2. Nên sử dụng các hóa chất nêu tại 7.3.1
và 7.3.2 làm các dung môi rửa có khả năng làm sạch khoang đo, các van và các ống đầu vào,
ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1. 2,2-Dimethylbutan, (Cảnh báo
- 2,2-dimelthybutan dễ bắt lửa và có hại cho sức khỏe).
7.2.2. 2,3-Dimethytbutan, (Cảnh
báo - 2,3-dimelthybutan dễ bắt lửa và có hại cho sức khỏe).
7.2.3. Pentan, (Cảnh
báo - Pentan dễ bắt lửa và có hại cho sức khỏe).
7.3. Dung môi
7.3.1. Toluen, (Cảnh
báo - Toluen dễ bắt lửa và có hại cho sức khỏe).
7.3.2. Aceton, (Cảnh báo
- Aceton dễ bắt lửa và có hại
cho sức khỏe).
Bảng 1 - Giá
trị chuẩn được chấp
nhận (ARV) và phạm vi thử nghiệm có thể chấp
nhận đối với các chất lỏng chuẩn bão hòa không khí
Chất lỏng
chuẩn
ARV [Ptot] ± độ không
đảm bảo đo, kPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi thử
nghiệm có thể chấp
nhận đối với nhiên liệu chuẩn [Ptot], kPa
Pentan
112,8 ± 0,2
± 1,0
112,8 ± 1,2
(111,6 đến 114,0)
2,2
Dimetylbutan
74,1 ± 0,2
± 1,0
74,1 ± 1,2
(72,9 đến 75,3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57,1 ± 0,2
± 1,0
57,1 ± 1,2 (55,9
đến 58,3)
8. Lấy mẫu
8.1. Các yêu cầu chung
8.1.1. Độ nhạy của các phép
đo áp suất hơi phụ thuộc nhiều vào sự thất thoát do bay hơi và những thay đổi
về thành phần sinh ra do thất thoát, vì vậy yêu cầu hết sức cẩn thận trong việc lấy
mẫu và bảo quản các mẫu. Thực hiện quy trình lấy mẫu dầu thô sống theo ASTM D
3700. Quy trình lấy mẫu dầu thô chết theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) nếu ASTM D
3700 không phù hợp.
CHÚ THÍCH 5: Việc lấy mẫu áp dụng
theo ASTM D 4177 cũng có thể áp dụng
thay thế TCVN 6777 (ASTM D 4057).
8.1.2. Khi tiến hành lấy mẫu theo
ASTM D 3700, nếu tổng thể tích mẫu cần dùng cho phép xác định áp suất hơi tính cả lượng
dùng cho quy trình súc rửa không lớn hơn 20 mL thì sử dụng xylanh piston nổi có
thể tích mẫu tối thiểu bằng
200 mL. Có thể sử dụng
các xylanh piston nổi lớn hơn. Áp suất ngược tối thiểu của piston sẽ cao hơn áp
suất hơi của mẫu ở nhiệt
độ nạp mẫu của khoang đo cộng thêm 100 kPa cho sự dịch chuyển của piston. Áp suất ngược
lớn nhất không được vượt quá áp suất
đo lớn nhất của bộ
chuyển đổi
áp
suất của thiết bị. Có thể sử dụng
không khí nén hoặc khí nén không cháy khác làm tác nhân áp suất
ngược. Xylanh piston nổi phải có các điều kiện để khuấy trộn mẫu theo phương
pháp cơ học và có van thứ cấp tại đầu vào để súc rửa.
8.1.3. Trong quá trình lấy
mẫu và bảo quản mẫu không để các mẫu tiếp xúc với nhiệt độ trên 30 °C khi không
cần thiết. Khi bảo quản mẫu trong
thời gian dài, thì cần bảo quản tại nơi phù hợp hoặc trong tủ lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.5. Trong trường hợp tiến
hành kiểm tra kiểm
soát chất lượng bằng
các hợp chất tinh khiết
(xem 11.1), có thể sử dụng các vật chứa mẫu nhỏ hơn không có áp suất.
8.2. Quy trình lấy mẫu
8.2.1. Nếu mẫu được chứa
trong nguồn chứa có áp suất như đường ống, thì sử dụng xylanh piston nổi và
lấy mẫu trực
tiếp từ nguồn có áp. Súc
rửa xylanh bằng cách mở van súc rửa cho đến khi dầu thô xuất hiện
tại đầu vào thứ hai. Đóng van súc
rửa và để piston
từ từ chuyển động cho đến khi có ít nhất 200 mL mẫu
chảy vào xylanh. Đóng van cấp và
sử dụng áp
suất
ngược ngay.
Kiểm tra độ đày
của xylanh để có ít nhất 200 mL.
CHÚ THÍCH 6: Các quy định
hiện hành về độ chụm được
rút ra từ Chương trình thử nghiệm
liên phòng (ILS) năm 2005, sử dụng các mẫu trong các xylanh piston nổi dung tích 250
mL (xem 14.3).
8.2.2. Nếu các mẫu
được lấy từ các nguồn chứa không có áp suất như bồn chứa, tầu dầu, phuy
hoặc vật chứa khác, thì lấy mẫu và mẫu
thử theo TCVN 6777 (ASTM D 4057). Có thể sử dụng các vật chứa có thể tích 250 mL
hoặc 1 L, các bình này được
nạp mẫu đầy từ 70 % thể tích đến 80 % thể tích. Để có được độ chụm tốt nhất (độ
tái lập), khuyến cáo nên sử dụng vật chứa có dung tích 1 L.
CHÚ THÍCH 7: Các quy định hiện hành về độ chụm được
rút ra từ Chương trình thử nghiệm
liên phòng (ILS) năm 2005, sử dụng các mẫu trong các vật chứa bằng thủy tinh màu hổ
phách có dung tích 1
L. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng các
vật chứa có kích cỡ khác như nêu
tại TCVN 6777 (ASTM D 4057) với cùng yêu cầu về thể tích mẫu nạp vào,
nếu chấp nhận rằng độ chụm có thể bị ảnh
hưởng.
8.3. Chuyển mẫu
8.3.1. Chuyển mẫu từ vật chứa mẫu vào bình đo tại nhiệt độ
phòng, đảm bảo nhiệt
độ của mẫu cao hơn 5 °C so với điểm đông đặc của mẫu [như xác định theo TCVN 9783
(ASTM D 5853)].
8.3.2. Nếu mẫu được chứa
trong xylanh piston nổi
có
áp suất, áp dụng áp suất ngược cao hơn áp suất hơi của mẫu tại nhiệt độ nạp mẫu
cộng thêm tối thiểu 100
kPa cho chuyển động của piston. Áp suất ngược áp dụng không được vượt quá giới hạn
lớn nhất của bộ chuyển đổi áp suất sử dụng trong thiết bị xác định áp suất hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Chuẩn bị thiết bị
9.1. Chuẩn bị thiết bị để vận hành theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
9.2. Súc rửa khoang đo,
nếu cần thì dùng dung môi. Toluen có áp suất hơi thấp và có thể sử dụng tốt.
Thực hiện việc súc rửa bằng cách dùng piston hút dung môi vào khoang và đẩy
dung môi vào thùng chứa chất thải.
9.3. Để tránh nhiễm bẩn cho mẫu thử
từ mẫu trước đó
hoặc dung môi, súc rửa khoang đo ít nhất ba lần bằng mẫu sẽ đem thử. Mỗi lần súc rửa, cho
mẫu vào khoang đo đầy ít nhất đến nửa
tổng thể tích khoang đo. Luôn luôn thực hiện quy trình súc rửa này ngay trước
khi thực hiện quy trình đo (xem Điều 12).
10. Hiệu chuẩn
10.1. Bộ chuyển đổi áp suất
10.1.1. Thực hiện phép kiểm
tra hiệu chuẩn thiết bị chuyển đổi như đối với các phép kiểm tra kiểm soát chất
lượng (xem Điều 11). Sử dụng hai điểm tham chiếu để kiểm tra bộ
chuyển đổi, áp suất bằng zero (< 0,1 kPa) và áp suất khí quyển xung
quanh.
CHÚ THÍCH 8: Tần suất hiệu chuẩn bộ
chuyển đổi áp suất
có thể khác nhau tùy theo loại
thiết bị và tần suất sử dụng. Nên ít nhất sáu tháng một lần thực hiện kiểm tra hiệu
chuẩn bộ chuyển đổi áp suất.
10.2. Nối đồng hồ đo McLeod
hoặc dụng cụ điện tử đo chân không đã được hiệu chuẩn với nguồn chân không
nối với khoang đo (xem Chú thích 7). Tạo chân không cho khoang đo (xem Chú thích 9). Khi
dụng cụ đo chân không ghi áp suất nhỏ hơn 0,1 kPa, điều chỉnh núm kiểm
soát của bộ chuyển đổi về zero
hoặc về số đọc thực tế trên dụng cụ đo chân không theo yêu cầu thiết kế của
thiết bị hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.3. Mở khoang đo của
thiết bị đến áp suất khí quyển, và quan sát giá trị áp suất tương ứng của bộ chuyển
đổi. Đảm bảo rằng thiết
bị được cài đặt để hiển thị áp suất tổng chứ không phải giá trị được tính toán hoặc
hiệu chính. So sánh giá trị áp suất này với giá trị áp suất thu được từ dụng cụ đo áp
suất (xem 6.4), là áp suất đối
chứng tiêu chuẩn. Dụng cụ đo áp suất sẽ đo áp suất tại chỗ tại cùng độ cao so với mặt
biển như thiết bị trong phòng thử nghiệm tại thời điểm so sánh áp suất. Khi thiết
bị sử dụng trên toàn bộ dải áp suất, thì thực hiện hiệu chuẩn với sự cân
bằng khối lượng chết.
(Cảnh báo - Nhiều khí áp kế hộp, chẳng
hạn như các khí áp kế sử dụng tại các trạm khí tượng và sân bay, đã được hiệu
chính trước để có các số đọc theo mực nước biển; các loại này không sử dụng để
hiệu chuẩn thiết bị).
10.1.4. Lặp lại 10.1.2 và
10.1.3 cho đến khi đọc chính xác zero và áp suất khí áp kế mà không cần điều chỉnh gì hơn.
10.2. Bộ cảm biến nhiệt độ, ít nhất sáu tháng
một lần nhiệt kế điện trở platin dùng
để kiểm soát nhiệt độ khoang đo phải kiểm tra hiệu chuẩn theo nhiệt kế dẫn suất
với Viện Đo lường Quốc gia hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Kiểm tra kiểm
soát chất lượng
11.1. Dùng chất lỏng kiểm tra (xem 7.2) biết trước
độ bay hơi làm chất kiểm tra độc lập để hiệu chuẩn thiết bị hàng ngày khi sử
dụng thiết bị. Đối với các hợp chất tinh khiết, có thể lấy nhiều mẫu thử từ
cùng một vật chứa theo thời gian. Bão hòa chất lỏng kiểm tra bằng không khí tại nhiệt độ
từ 0 °C đến
1 °C
như quy định tại ASTM D 5191 (xem 8.4). Dùng ống truyền hoặc bơm tiêm chuyển
chất lỏng kiểm tra vào bình đo. Trong
quá trình nạp mẫu, nhiệt độ của chất lỏng kiểm tra bằng từ 0 °C đến 3 °C, và thực
hiện quy trình đo theo Điều 12 với tỷ lệ V/L bằng 4:1 và nhiệt độ đo bằng 37,8
°C.
11.2. Bảng 1 cung cấp giá trị chuẩn
được chấp nhận (ARV) đối với VPCR4 (37,8 °C) và các giới hạn độ không
đảm bảo đo (ít nhất bằng 95 % khoảng tin cậy) của các chất lỏng chuẩn được thử
nghiệm tại Chương trình thử nghiệm liên phòng năm 2003 đối với ASTM D 5191.
Thông tin này, kết hợp với
giá trị dung sai được khuyến cáo bởi các nhà sản xuất thiết bị, đã được sử dụng để
thiết lập phạm vi thử nghiệm chấp nhận được đối với các nhiên liệu chuẩn để kiểm
tra hiệu suất của thiết bị.
11.3. Các giá trị thu được
trong khoảng phạm vi thử nghiệm chấp nhận được dẫn ra bảng 1 cho thấy rằng thiết bị
được thực hiện tại mức có thể chấp nhận được theo tiêu chuẩn này. Nếu nhận được
các giá trị nằm ngoài các
khoảng phạm vi thử nghiệm chấp nhận được, thì cần kiểm tra chất lượng của (các) hợp
chất tinh khiết và tiến hành kiểm tra lại phép hiệu chuẩn thiết bị (xem Điều
10). (Cảnh báo - Việc sử dụng các chất kiểm tra có thành phần đơn chất
như nêu tại Bảng 1 thì chỉ chứng tỏ thiết bị được hiệu chuẩn. Cách đó không
kiểm tra được độ chính xác của
toàn bộ phương pháp thử gồm cả bảo quản
mẫu, vì sự thất
thoát do bay hơi không làm giảm áp suất hơi của mẫu như xảy ra đối với thất thoát
các thành phần nhẹ trong các hỗn hợp nhiều thành phần. Quá trình đo áp suất hơi
(bao gồm cả kỹ năng của thí nghiệm viên) có thể phải kiểm tra định kỳ bằng cách
thực hiện phép thử này trên các mẫu đã chuẩn bị trước từ cùng một lô sản phẩm theo quy
trình nêu tại 8.1.2. Các mẫu phải được bảo quản trong môi trường phù
hợp với việc bảo quản lâu dài đảm bảo mẫu không bị xuống cấp. Các kết quả đo các
mẫu kiểm soát chất lượng có thể được phân tích bằng kỹ thuật biểu đồ chất lượng (xem
tài liệu trích dẫn MNL 7,
Manual on presentation of data control chart analysis, “section 3:
Control for individuals” 6th edition,
ASTM International, W.
Conshohocken, PA).
CHÚ THÍCH 10: Nên có ít nhất một loại chất lỏng kiểm tra xác nhận sử
dụng tại 11.1 có áp suất hơi
mang tính đại diện
cho (các) dầu thô thường
xuyên được thử
bằng thiết bị này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Đặt nhiệt độ nạp mẫu tại khoang
đo trong khoảng từ 20 °C đến 37,8 °C. Đối với các mẫu dầu thô có điểm đông đặc
cao hơn 15 °C, thì đặt nhiệt độ bơm mẫu vào cao hơn nhiệt độ điểm đông đặc của
mẫu ít nhất là 5
°C.
12.2. Đặt tỷ lệ V/L đến giá
trị mong muốn
X:1 đặt tỷ lệ V/L đến 4:1 khi các kết quả thử liên quan đến TCVN 5731 (ASTM D
323).
12.3. Nếu mẫu được chứa trong xylanh
piston nổi có áp suất, thì dùng máy khuấy cơ học khuấy trộn mạnh, nếu không thì
lắc vật chứa cùng với mẫu không có áp suất để đảm bảo mẫu được đồng nhất.
12.4. Nạp mẫu thử vào
khoang đo theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thể tích của mẫu thử phải đủ để sau khi giãn
nở đến
thể tích cuối cùng thì đạt được V/L theo lập trình.
12.5. Sau khi đóng van đầu
vào, làm giãn nở thể tích của khoang đo
đến thể tích cuối cùng.
12.6. Cho máy lắc hoạt động
trong suốt quá trình
đo.
12.7. Điều chỉnh nhiệt độ về
nhiệt độ đo [điều chỉnh đến 37,8 °C đối với các kết quả liên quan đến TCVN 5731
(ASTM D 323)]. Nhiệt độ đo không được thấp hơn nhiệt độ điểm đông đặc
của mẫu.
Ít
nhất là 10 °C.
12.8. Đợi đến khi đạt cân
bằng nhiệt độ giữa khoang đo và mẫu thử, tiến hành kiểm tra áp suất hơi tổng
sau mỗi khoảng thời gian 30 s ± 5 s. Khi ba số đọc liên tiếp không chênh nhau
quá 0,3 kPa, thì
ghi lại kết quả áp suất
hơi là VPCRx (Tm °C)
13. Báo cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VPCRx(Tm
°C)
= # #.# kPa (1)
trong đó
X là tỷ lệ hơi-lỏng,
Tm là nhiệt độ đo.
14. Độ chụm và độ
chệch
14.1. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp thử này được
xác định theo
phương pháp thống kê các kết quả thử nghiệm
liên phòng, như sau:
14.1.1. Độ lặp lại
Sự chênh lệch giữa các kết quả thử
liên tiếp thu được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một thiết bị
trong điều kiện vận hành không đổi, với mẫu thử giống nhau, trong một thời gian
dài, với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong
hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V/L = 4 và Tm =
37,8 °C; độ lặp lại = 2,48 kPa (37,8 °C) (2)
V/L = 0,02 và Tm
= 37,8 °C; độ lặp lại = 5,61 kPa (37,8 °C) (3)
14.1.1.2. Đối với các mẫu chứa
trong các vật chứa mẫu không có áp
suất:
V/L = 4 và Tm =
37,8 °C; độ lặp lại = 2,29 kPa
(37,8 °C) (4)
14.1.2. Độ tái lập
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ
và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau tiến hành ở những phòng
thí nghiệm khác nhau, với mẫu thử giống nhau, trong một thời gian dài, với thao tác bình thường và
chính xác theo
phương pháp thử, chỉ một trong
hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
14.1.2.1. Đối với các mẫu được
chứa trong các xylanh piston nổi có áp suất:
V/L = 4 và Tm =
37,8 °C; độ lặp lại = 4,26 kPa (37,8 °C) (5)
V/L = 0,02 và Tm
= 37,8 °C; độ
lặp lại = 20,3 kPa (37,8 °C) (6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V/L = 4 và Tm =
37,8 °C; độ lặp lại = 5,26 kPa (37,8 °C) (7)
14.2. Độ chệch
Vì không có chất chuẩn được chấp nhận
để xác định độ chệch cho quy trình của phương pháp thử này, nên không xác định
được độ chệch.
14.3. Độ chệch tương đối so
với TCVN 5731 (ASTM D 323)
Độ chệch tương đối có nghĩa về
mặt thống kê đã được theo
dõi, xem xét đối với dầu thô tại chương trình thử nghiệm liên phòng hẹp năm 2005 giữa
VPCR4 (37,8 °C)
thu được khi áp dụng phương pháp này và áp suất hơi thu được khi áp
dụng TCVN 5731 (ASTM D 323) (xem Phụ lục A.1).
14.4. Quy định về độ chụm được
rút ra từ chương trình hợp tác thử nghiệm liên phòng năm 2005 trong đó
có 7 phòng thử nghiệm tham gia và thực hiện trên 6 mẫu dầu thô trong dải áp
suất hơi bằng từ 34 kPa đến 117 kPa.
Phụ lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1 Mức thống nhất dự kiến giữa các
kết quả VPCR4 (37,8 °C) đo bằng phương pháp này đối với các mẫu được
chứa trong các xylanh
piston nổi có áp hoặc các vật chứa không áp loại 1 L và các kết quả áp suất hơi Reid (RPV)
đo bằng phương pháp TCVN 5731 (ASTM D 323) dùng cho các vật chứa không áp loại
1 L đã được đánh giá theo ASTM D6708. Các độ chệch riêng của mẫu đã được theo dõi. Độ tái
lập của TCVN 5731 (ASTM D 323) đối với các mẫu dầu thô sử dụng trong chương trình
thử nghiệm liên phòng năm 2005 đã quy định là R = 9 kPa. Vì sử dụng số lượng mẫu dầu thô ít
trong chương trình thử nghiệm liên phòng, nên sự so sánh trực tiếp giữa các kết
quả của phương pháp này và TCVN 5731 (ASTM D 323) là chỉ mang tính gợi ý.
A.1.2 Các kết quả áp suất
hơi Reid, dựa trên các kết quả VPCR4 (37,8 °C) thu được theo phương pháp
này, có thể dự tính theo phương trình A.1.1.
RVPE = A x VPCR4
(37,8 °C) (A.1.1)
trong đó
A = 0,834 (đối
với các mẫu chứa trong các xylanh piston nổi có áp);
A = 0,915 (đối với các mẫu chứa trong
các vật chứa không áp loại 1 L).
A.2 Áp suất hơi của
dầu thô theo nhiệt độ
A.2.1 Đối với một số mục
đích, ví dụ, vận chuyển và bảo quản, có thể là hữu ích khi đo diễn biến áp suất
hơi của dầu thô theo nhiệt độ. Để nhận được các thông tin như vậy tiến hành như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.2 Tăng nhiệt độ đo
từng bước đến nhiệt độ cao nhất đang quan tâm, nhưng không cao hơn 100 °C.
Mỗi bước được đo theo 12.7 và 12.8.
A.2.1.3 Kết quả được ghi
thành dãy các giá trị, hoặc được vẽ log (VPCRx) theo 1/T, trong đó T là
nhiệt độ đo tuyệt đối tính theo
°K (°C + 273,2).
CHÚ THÍCH A.2.1: Không có các số liệu về độ chụm
đối với các nhiệt độ khác 37,8 °C.