TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10085:2019
ISO 20867:2018
GIẦY
DÉP - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐẾ TRONG - ĐỘ BỀN GIỮ ĐINH ĐÓNG GÓT
Footwear-
Test methods for insoles - Heel pin holding strength
Lời nói đầu
TCVN 10085:2019 hoàn toàn tương đương
với ISO 20867:2018.
TCVN 10085:2019 thay thế TCVN
10085:2013.
TCVN 10085:2019 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GIẦY DÉP -
PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐẾ TRONG - ĐỘ BỀN
GIỮ ĐINH ĐÓNG GÓT
Footwear-
Test methods for insoles - Heel pin holding strength
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định khả năng giữ đinh đóng gót của chi tiết đế trong và khả năng ngăn ngừa
đầu của đinh đóng gót bị kéo ra khỏi chi tiết đế trong.
Phương pháp này áp dụng cho đế trong
được sử dụng ở phần hậu giầy dép có gót được gắn vào từ bên trong, và cũng áp dụng
cho các chi tiết gót được gắn từ phía ngoài, tại chỗ có sử dụng các phủ gót và
được gắn bằng đinh đóng gót.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 10071 (ISO 18454), Giầy dép -
Môi trường chuẩn để điều hòa và thử giầy dép và các chi tiết của giầy dép
TCVN 10440 (ISO 17709), Giầy dép -
Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị và khoảng thời gian điều hòa mẫu và mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ
và định nghĩa sau
3.1
Độ bền giữ đinh đóng gót (heel pin
holding strength)
Lực cần để kéo đầu đinh đóng gót mô phỏng
đi qua vật liệu đế trong.
4 Thiết bị, dụng cụ
và vật liệu
Phải sử dụng các thiết bị, dụng cụ và
vật liệu sau:
4.1 Máy khoan
Máy khoan, được lắp mũi khoan xoắn, đường
kính 2,0 mm ± 0,1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị thử kéo phải tuân theo các
yêu cầu của ISO 5893, có độ chính xác tương ứng với cấp độ B, với tốc độ kéo
không đổi 100 mm/min ± 20 mm/min. Nên sử dụng bộ phận ghi biểu đồ lực tự động
hoặc bộ phận có kim chỉ lực tối đa.
4.3 Bộ phận gá lắp với lực kế, bao gồm hai
phần sau:
a) Tấm cứng đỡ mẫu thử, có một lỗ
hình tròn đường kính 12 mm và một bộ phận liên kết với hệ thống đo lực, sao cho
đường thẳng tác dụng lực trong khi thử đi qua tâm của lỗ và vuông góc với tấm cứng.
b) Bộ phận nối với hệ thống dẫn hướng, gồm bộ phận
đẩy thanh kéo qua mẫu thử; phần dẫn của thanh gồm một cán có đường kính 2 mm,
và phần còn lại là một đầu có đường kính 4,0 mm ± 0,2 mm, hai phần này nối với
nhau tại vai trục ở dạng một mặt phẳng vuông góc với trục của thanh kéo (các
kích thước này tương ứng với các kích thước của đinh đóng gót cỡ chuẩn 8 mm x
14 mm).
Bộ phận gá lắp kết hợp phải được thiết
kế để đảm bảo trục của thanh kéo đi qua tâm của lỗ trên tấm đỡ mẫu thử (xem
Hình 1)
4.4 Đồng hồ đo vi lượng dạng số, tuân theo
các yêu cầu sau:
Đồng hồ đo phải đặt trên một đế chắc
chắn, tải trọng tĩnh và lực tác dụng phải là 3,85 N ± 0,10 N. Chân nén ép phải
phẳng, tròn và có đường kính 10,0 mm, hướng chuyển động phải vuông góc với bề mặt
của một cữ chặn. Cữ chặn phải phẳng, bề mặt ngang của khối trụ đường kính 10,0
mm, nhô ra 3 mm so với bề mặt của bệ tròn phẳng đường kính 50 mm. Trục của chân
nén ép, bệ và cữ chặn nhô ra phải trùng nhau và tương tự như hướng chuyển động của
chân nén ép. Các mặt của chân nén ép và cữ chặn phải song song với nhau tại tất
cả các vị trí của chân, sai số không vượt quá 0,005 mm. Đồng hồ đo dạng số phải
được chia độ để đọc trực tiếp đến 0,01 mm. Đồng hồ đo phải có một đĩa số có
kích thước đủ lớn để tạo được một thang đo lộ ra và kim chỉ phù hợp gần với
thang đo để giảm thiểu sai số do thị sai. Các giá trị đọc của đồng hồ đo phải
chính xác đến 0,01 mm dọc theo thang đo.
4.5 Nước cất
4.6 Dao dập hình chữ nhật, để cắt mẫu
thử 80 mm x 20 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Lấy mẫu và điều
hòa mẫu
Dùng dao dập hình chữ nhật (4.6), cắt
hai mẫu thử hình chữ nhật 80 mm x 20 mm từ đế trong của giầy, cắt từ đế trong
hoặc cắt từ bán thành phẩm. Sử dụng một mẫu thử cho phép thử khô (xem 6.1) và một
mẫu thử cho phép thử ướt (xem 6.2).
Nếu các mẫu thử được lấy từ đế trong của
giầy hoặc các đế trong được cắt, quy trình lấy mẫu phải được thực hiện theo
TCVN 10440 (ISO 17709).
Mẫu thử dùng cho phép thử khô (xem
6.1) phải được điều hòa theo TCVN 10071 (ISO 18454), trong tối thiểu 48 h trước
khi thử và phép thử phải được thực hiện trong môi trường này.
Mẫu thử dùng cho phép thử ướt yêu cầu
không điều hòa trước khi thực hiện phép thử trong 6.2.
6 Phương pháp thử
6.1 Phép thử khô
6.1.1 Đo độ dày của mẫu
thử, bằng cách sử dụng đồng hồ đo vi lượng (4.4) tại ba điểm trên đường tâm
song song với cạnh 80 mm, ở các khoảng cách 20 mm, 40 mm và 60 mm tương ứng,
tính từ một đầu.
6.1.2 Sử dụng mũi khoan
đường kính 2,0 mm (xem 4.1), tạo ra ba lỗ dọc theo đường tâm của mẫu thử, song
song với cạnh 80 mm, ở các khoảng cách 20 mm, 40 mm và 60 mm tương ứng, tính từ
một đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4 Lặp lại phép thử
trong 6.1.3 bằng cách sử dụng hai lỗ khác trên mẫu thử.
6.2 Phép thử ướt
6.2.1 Thực hiện theo qui
trình trong 6.1.1, đo độ dày của mẫu thử. Sử dụng mũi khoan đường kính 2.0 mm
(xem 4.1), tạo ra ba lỗ dọc theo đường tâm song song với cạnh 80 mm ở các khoảng
cách 20 mm, 40 mm và 60 mm tương ứng, tính từ một đầu. Ngâm mẫu thử trong nước ở
23 °C ± 2 °C trong 6 h. Lấy mẫu thử ra khỏi nước và thấm sạch bề mặt.
6.2.2 Thực hiện ngay phép
thử theo 6.1.3 và 6.1.4.
7 Biểu thị kết quả
7.1 Tính riêng giá trị
trung bình của ba lực tối đa ghi được đối với từng mẫu thử và biểu thị kết quả
này bằng niutơn, bởi vì độ bền giữ đinh đóng gót của vật liệu đế trong khô và vật
liệu đế trong
ướt được tính riêng rẽ.
7.2 Tính giá trị trung
bình đối với độ dày của từng mẫu thử.
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các kết quả, đối với vật liệu đế
trong ướt và vật liệu đế trong khô, được biểu thị theo 7.1;
c) Độ dày của vật liệu đế trong, được
biểu thị theo 7.2;
d) Bản chất mẫu và cách nhận biết đầy
đủ mẫu;
e) Mô tả quy trình lấy mẫu, nếu có
liên quan;
f) Viện dẫn phương pháp thử của tiêu
chuẩn này;
g) Bất kỳ sai lệch nào so với qui
trình thử chuẩn;
h) Ngày thử;
i) Các điều kiện không khí chuẩn quan
sát được trong khi thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Mẫu thử
F Lực tác dụng
Hình 1 - Bộ
phận gá lắp cho thiết bị thử kéo