TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10066:2013
EN
1272:1998
ĐỒ DÙNG TRẺ EM - GHẾ DÙNG ĐỂ GẮN VỚI BÀN - YÊU CẦU AN
TOÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Child care
articles - Table mounted chairs - Safety requirements and test methods
Lời nói đầu
TCVN 10066:2013 hoàn toàn tương đương
với EN 1272:1998
TCVN 10066:2013 do Tiểu Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 181/SC1 Đồ dùng trẻ em biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Child care
articles - Table mounted chairs - Safety requirements and test methods
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn và phương pháp thử tương ứng
đối với ghế dùng để gắn với bàn dành cho trẻ đã biết ngồi (khoảng 6 tháng tuổi)
và nặng không quá 15 kg.
Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến
vấn đề an toàn và không nhằm mục đích đưa ra các thiết kế riêng biệt hoặc
phương pháp kết cấu đặc biệt cho ghế dùng để gắn với bàn.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 6238-1:2001 (EN 71-1:1988)1,
An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 1: Yêu cầu
cơ lý;
TCVN 6238-2:1997 (EN 71-2:1993)2,
An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 2: Yêu cầu chống cháy;
TCVN 6238-3:1997 (EN 71-3:1994)3,
An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 3: Yêu cầu mức giới hạn xâm nhập của các độc tố;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 2439:1980, Flexible cellular
polymeric materials - Determination of hardness (Vật liệu
polyme, xốp đàn hồi - Xác định
độ cứng (kỹ thuật ấn lõm)).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ,
định nghĩa sau:
3.1. Ghế dùng để gắn với
bàn
(table mounted chairs)
Ghế được gắn với bàn hoặc mặt phẳng nằm
ngang khác, thường dành cho trẻ sử dụng.
3.2. Bộ phận chặn, giữ (restraint
device)
Bộ phận ngăn trẻ bị trượt hoặc ngã ra
khỏi ghế dùng để gắn với bàn.
3.3. Đai chặn (crotch
strap)
Đai chặn giữa hai chân để ngăn trẻ
không bị trượt về phía trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống dây đai vòng quanh thân và
vòng qua vai để giữ trẻ ngồi cố định trong ghế dùng để gắn với bàn.
3.5. Bộ phận đỡ có móc neo (anchoring
support)
Bộ phận được thiết kế để gắn cố định
ghế dùng để gắn với bàn vào bề mặt đỡ.
4. Tính chất của vật
liệu
4.1. Tính chất hóa học
Bề mặt của vật liệu phải đáp ứng với
các yêu cầu của EN 71-3:1994.
4.2. Khả năng chống cháy
Ghế dùng để gắn với bàn phải không được
có bất kỳ chi tiết nào có thể gây ra hiệu ứng bắt cháy bề mặt (ví dụ, bề mặt vài
thô) khi được thử theo 5.5 của EN 71-2:1993.
4.3. Tính co rút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Kết cấu
5.1. Quy định chung
Ghế dùng để gắn với bàn, sau khi được
lắp ráp để sử dụng, phải có kết cấu sao cho có thể ngăn được tất cả các rủi ro
làm kẹp, cắt hoặc gây thương tích cho trẻ và người trông trẻ.
CHÚ THÍCH: Nếu có đồ
chơi được gắn cố định vào
ghế dùng để gắn với bàn, cần chú ý đến các quy định của EN 71.
5.2. Khoảng trống và khe hở
Các yêu cầu dưới đây phải được
đáp ứng trước và sau khi thử
theo Điều 6. Ghế dùng để gắn với bàn phải được thử trong các điều kiện chịu tải
trọng nhỏ nhất và lớn nhất.
a) Để tránh bị kẹp ngón tay, ghế dùng để
gắn với bàn không được có các cấu trúc dạng ống hở, hoặc bao gồm khoảng trống
hoặc khe hở từ 5mm đến 12 mm, thực hiện đo theo 6.2.3.2 trừ khi độ sâu của chúng nhỏ hơn hoặc bằng 10mm.
Khi thử theo 6.2.3.2, yêu cầu
này được đáp ứng nếu dụng cụ hình côn có đường kính 5 mm không thể lọt
qua hoặc nếu dụng cụ hình côn có đường kính 12 mm lọt qua được.
b) Để tránh bị kẹp chân, ghế dùng để gắn
với bàn không được có khoảng trống hoặc khe hở từ 25mm đến 45mm (thực
hiện đo theo 6.2.3.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Để tránh đầu và thân bị kẹt, ghế dùng
để gắn với bàn không được
có khe hở, lỗ hoặc khoảng trống với khoảng cách giữa các mặt lớn hơn 110 mm, trừ
phía trước chỗ ngồi, khi thử theo 6.2.3.2.
5.3. Cạnh và góc
Tất cả các cạnh, góc và các phần nhô
ra tiếp xúc được phải được thiết kế để làm giảm nguy cơ gây thương tích. Các cạnh, góc
tiếp xúc được phải phù hợp với các ví dụ được nêu trong Hình 1a), b) hoặc c) hoặc nếu
thành có độ dày nhỏ hơn 4mm thì phải phù hợp với một trong các yêu cầu sau:
- được vát hoặc làm tròn;
- được gập, cuốn hoặc xoắn như minh họa trong Hình 2a);
- được bảo vệ bởi lớp phủ bằng chất dẻo
hoặc cách tương đương khác như minh họa trong Hình 2b).
Bề mặt của cạnh và góc phải nhẵn và
không có bavia.
Bán kính tối thiểu được nêu
trong Hình 1 và Hình 2 không áp dụng đối với các chi tiết nhỏ như chốt nối, giá
đỡ và móc cài.
5.4. Các bộ phận nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chi tiết, bộ phận không thể tách rời
mà được thiết kế không tháo ra được phải phù hợp với một trong các yêu cầu sau:
a) Các chi tiết phải được gắn
sao cho trẻ không thể kẹp
chúng bằng răng hoặc
ngón tay;
b) Các chi tiết phải được gắn cố định vào
sản phẩm sao cho chúng không bị
tách rời khi chịu lực tác dụng 90 N theo bất kỳ hướng nào;
c) Bất kỳ các chi tiết nào bị tách rời
sau khi thử theo a) và b) ở trên phải không lọt hoàn toàn vào ống trụ thử các
chi tiết nhỏ
dù
ở bất kỳ vị trí nào theo quy định trong 4.15
của TCVN 6238-1:2001 (EN 71-1:1988).
d) Keo dán, đề can và nhãn trên ghế
dùng để gắn với bàn bị tách rời ra khi thử theo 6.10 (thử ngâm) không được tạo
ra bất kỳ phần nào
có thể lọt hoàn
toàn vào ống trụ thử các chi tiết nhỏ dù ở bất kỳ vị trí nào theo quy định trong 4.15 của TCVN 6238-1:2001
(EN 71-1:1988).

Hình 1 - Ví dụ về bán
kính tối thiểu của cạnh và góc

Hình 2 - Cạnh được cuộn,
gấp, xoắn và được bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đinh vít để gắn trực tiếp các chi
tiết của ghế dùng để gắn với bàn phải
không được sử dụng nếu phải tháo ra khi tháo ghế dùng để gắn với bàn.
5.6. Cơ cấu gấp
Nếu cơ cấu có thể gấp được, hệ thống gấp
phải được khóa chặt vào đúng vị trí khi ghế dùng để gắn với bàn được lắp vào để
sử dụng.
Ghế dùng để gắn với bàn phải không được
bị gấp bất ngờ khi được thử theo Điều
6.
5.7. Kích thước
Khi được gắn để sử dụng, chiều cao tối
thiểu của tựa lưng của ghế dùng để gắn với bàn là 250mm (xem Hình 3) và phải lắp
vừa với tay vịn ở
hai bên
có chiều cao tối thiểu là 170mm, khi được đo theo 6.9.
5.8. Chỗ để chân
Ghế dùng đế gắn với bàn không có chỗ để
chân.
5.9. Ghế ngồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu ghế ngồi có thể tháo rời được khỏi khung,
thiết bị khóa để giữ chặt ghế vào khung phải được thiết kế để ngăn ghế ngồi không bị rời
bất ngờ ra khỏi khung.
Ghế ngồi vẫn phải được gắn với khung khi trải
qua tất cả các phép thử trong Điều 6.
5.9.2. Độ bền
Ghế dùng để gắn với bàn không được bị
hỏng vĩnh viễn mà có thể làm suy yếu sự an toàn và chức năng thông thường khi
được thử theo 6.3 và 6.4.
5.10. Bộ phận chặn, giữ
Ghế dùng để gắn với bàn phải có bộ phận
chặn giữ ít nhất bao gồm một đai chặn và một dây đai an toàn vòng quanh
người có thể điều chỉnh được.
Đai chặn phải được gắn cố định vào chỗ ngồi và
vào dây đai an toàn vòng quanh người [xem Hình 4a)] hoặc vào chính giữa của thanh chắn
hoặc đai phía trước [xem Hình 4b)].
Chiều rộng ít nhất của tất cả các đai
là 20mm.
5.11. Bộ phận neo, đỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.12. Độ bền của bộ phận chặn, giữ
Tất cả các chi tiết của bộ phận chặn, giữ không được
có các dấu hiệu hư hại nhìn thấy được và
bộ phận điều chỉnh đai không được di chuyển quá 10mm, khi thử theo 6.6.
5.13. Độ ổn định
Khi được thử theo 6.7, ghế dùng
để gắn với bàn
phải
không bị gập hoặc bị lật.
5.14. Khả năng chống nảy của
neo giữ ghế dùng để gắn với bàn
Khi được thử theo 6.8, ghế dùng
để gắn với bàn không được di chuyển quá 10mm.
5.15. Độ bền của nhãn
Khi được thử theo 6.11, nội
dung nhãn vẫn phải rõ ràng, dễ đọc.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 4 - Bộ phận chặn,
giữ
6. Phương pháp thử
6.1. Điều kiện thử chung
Nếu không có quy định khác, độ chính xác khi đo của tất cả các lực là
±5%, tất cả các quả nặng
là ±0,5% và tất
cả các kích thước là ±0,5mm.
Trước khi thử, trừ trường hợp đo khoảng
trống và khe hở (xem 5.2),
vải dệt bất kỳ được sử dụng phải được làm sạch, giặt và làm khô hai lần theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Ghế dùng để gắn với bàn phải được kiểm tra khi giao
hàng. Nếu là loại
tháo
rời, ghế dùng để gắn với bàn phải được lắp lại theo hướng dẫn kèm theo sản
phẩm. Nếu ghế dùng để gắn với bàn được lắp hoặc được kết hợp theo các cách khác
nhau, thì phải thử sự kết hợp phức tạp nhất.
Các chi tiết tháo lắp phải được lắp chặt
trước khi thử và không được siết chặt lại trong suốt quá trình thử.
Tất cả các phép thử áp dụng phải được
thực hiện trên cùng một sản phẩm và theo thứ tự như trong tiêu chuẩn này. Khi áp
dụng được, mỗi phép thử phải được thực hiện bằng cách sử dụng mặt thử có độ dày 19mm, sau
đó là mặt thử có độ dày
38mm. Nếu nhà sản xuất quy định độ dày của một hoặc
cả hai bề mặt không nằm trong khoảng
19mm đến 38mm, thì thực hiện phép thử với chính độ dày đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu không có
quy định khác, có thể sử dụng bất kỳ thiết
bị thích hợp nào để tác dụng lực thử, do kết quả chỉ phụ thuộc chính xác vào lực
và tải trọng tác dụng, không phụ thuộc vào thiết bị.
6.2.1. Bề mặt thử
Cơ cấu đỡ là một tấm ván ép cứng, sáng màu
(không có hoa văn) nằm ngang,
vuông góc và có chiều dài, chiều rộng đủ
để lắp đặt ghế dùng
để gắn với bàn. Mỗi thử nghiệm sử dụng hai cơ cấu đỡ một có độ dày 19mm và một
có độ dày 38mm. Nếu nhà sản xuất quy định thêm một
độ dày nẳm ngoài
khoảng 19mm và 38mm, thì độ dày quy định này cũng được sử dụng để thử.
6.2.2. Khối thử
6.2.2.1. Một khối trụ cứng đường
kính (160±5) mm, chiều cao (300±5) mm, có khối lượng 9kg+
và có trọng tâm ở tâm khối trụ.
Tất cả các mép có bán kính (5 ± 1) mm. Có hai chốt neo. Các chốt này được đặt
vào vị trí cách đáy (15,0±2,5) mm và cách nhau 180° quanh chu vi
(xem Hình 5).

1 bán kính (5±1) mm
2 Chốt neo
Hình 5 - Khối thử được
quy định trong 6.2.2.1
6.2.2.2. Một khối trụ cứng có
đường kính (200±5) mm, chiều cao (300±5) mm, có khối lượng 15kg+
và trọng tâm ở tâm khối trụ.
Tất cả các mép phải có bán kính (5±1) mm. Có hai chốt neo. Các chốt này phải được
đặt vào vị trí cách đáy (150±2,5) mm và cách nhau 180° quanh chu vi (xem Hình 6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 bán kính (5±1)mm
2 Chốt neo
Hình 6 - Khối thử được
quy định trong 6.2.2.2
6.2.3. Dụng cụ hình côn trượt
6.2.3.1. Quy định chung
Một dụng cụ hình côn được làm bằng chất
dẻo hoặc vật liệu nhẵn, cứng khác được gắn lên một dụng cụ đo lực (xem Hình 7).
Có 5 dụng cụ hình côn có đường kính lần lượt là 5 mm, 12 mm, 25 mm, 45 mm và
110 mm.
6.2.3.2. Đo các khoảng trống
và lỗ
Kiểm tra tất cả các khoảng
trống và lỗ bằng dụng cụ hình côn (xem 6.2.3.1) và các lực được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1
Đường kính
dụng cụ hình côn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực N
N
5
30
12
0
25
30
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110
30
Xác nhận xem dụng cụ hình côn có lọt
qua hay không.
6.3. Thử độ bền tĩnh
Lắp ghế dùng để gắn với bàn theo cách
sử dụng thông thường và gắn vào mặt đỡ. Đặt một khối thử 40 kg lên ghế và để
yên trong 24 h.
6.4. Thử độ bền động
Lắp ghế dùng để gắn với bàn theo cách
sử dụng thông thường và gắn vào mặt
đỡ. Đặt lên ghế một tấm xốp polyeste mềm có độ dày 50 mm, mật độ khối (30±2)
kg/m3 và chỉ số độ cứng ấn
lõm (170±20), A40 theo ISO 2439:1980.
Đặt khối thử (xem 6.2.2.2) vào
giữa ghế.
Nâng khối thử lên cao 80 mm so với ghế
và để cho khối rơi tự do vào giữa ghế. Thực hiện thử rơi 100 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7 - Ví dụ về dụng
cụ hình côn đo
6.5. Kiểm tra bộ phận neo,
đỡ
Lắp ghế dùng để gắn với bàn theo cách
sử dụng thông thường và gắn vào mặt đỡ.
Đặt khối thử (xem 6.2.2.1) vào
giữa ghế. Đánh dấu vị trí của tất cả các chi tiết của bộ phận neo, đỡ tiếp xúc với
mặt đỡ. Tác dụng một lực 150N theo phương ngang trong 10 s, như minh họa trong
Hình 8. Thực hiện thử 5 lần.

Hình 8 - Thử dụng cụ
neo, đỡ
CHÚ THÍCH: Khối thử 9kg, tương đương với cân nặng của em
bé 6 tháng tuổi, được sử dụng để thể hiện điều kiện
sử dụng kém thuận lợi nhất.
6.6. Thử độ bền của bộ phận chặn
giữ
Móc một khối nặng 15kg, được gắn với một dây có đường
kính không quá 5 mm vào từng chi tiết của bộ phận chặn, giữ và cho chúng treo tự
do ở mỗi bên của ghế dùng để gắn với bàn trong 5 min như minh họa trong Hình 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 9 - Thử độ bền của
bộ phận chặn, giữ
6.7. Thử độ ổn định
Gắn một thanh cứng có khối lượng không
đáng kể lên các thành của ghế dùng để gắn với bàn song song với bề mặt đỡ trên, ở vị trí kém
thuận lợi nhất.
Đặt khối thử (xem 6.2.2.1) vào
giữa ghế.
Tại điểm cách mặt trong của tay vịn của
ghế dùng để gắn với bàn 100 mm, tác dụng một lực 100 N thẳng đứng xuống thanh.
6.8. Thử độ nẩy
6.8.1. Thiết bị thử
6.8.1.1. Máy thử độ nẩy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Máy kiểm tra
độ nẩy có thể được kết cấu theo nhiều cách khác nhau, chạy bằng khí nén hoặc điện.
Thiết bị được gợi ý chạy bằng khí nén được nêu trong Phụ lục A.
6.8.1.2. Miếng đệm tải
Một vật hình tròn, cứng, có đường kính 100 mm với
mặt phẳng và bán kính cạnh là 12 mm, có thể dễ dàng quay quanh trục (ví dụ, gắn
vào một khớp nối tròn).
6.8.2. Cách tiến hành
Đặt ghế dùng để gắn với bàn lên mặt thử
có độ dày 19 mm (xem 6.2.1) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu thích hợp, vặn
chặt bộ phận khóa được thiết kế để gắn ghế dùng để gắn với bàn vào
bàn bằng cách sử dụng lực (40 ± 2) N tiếp tuyến với mặt ngoài của thiết bị. Gắn
khối thử (xem 6.2.2.2) vào ghế dùng để gắn với bàn tại tâm của ghế bằng
sử dụng dây đai của bộ phận chặn, giữ hoặc dây sao cho khối thử không tiếp xúc
với mặt thử và không thể di chuyển quá 10 mm so với ghế. Bảo vệ khối thử
bằng cách thích hợp để không gây hư hại cho ghế.
Tác dụng lực hướng lên như mô tả trong
6.8.1.1 vào tâm của mặt dưới ghế sao cho tổ hợp ghế/khối thử bị nhấc
lên. Thả tổ hợp rơi xuống vị trí cũ trước khi tác dụng lực thử tiếp theo. Lặp lại
thao tác này 60 lần.
Lặp lại thử nghiệm, sử dụng mặt thử có
độ dày 38 mm (xem 6.2.1).
Nếu một trong hai độ dày hoặc cả hai độ
dày theo quy định trong 7.2.4 và 7.4.7 không nằm
trong khoảng 19 mm và 38 mm, phải lặp phép thử bằng cách sử dụng (các) bề mặt
có độ dày đó.
6.9. Các phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm A và B tiếp xúc với tựa lưng
của ghế hoặc tiếp tuyến với tựa lưng của ghế.
Đặt khối thử (xem 6.2.2.1) lên
bảng cách cạnh AB 30 mm.
Đặt một bảng cứng DD1C1C ngang với tựa
tay của ghế như minh họa trong Hình 11.
Đặt một thanh cứng EF ngang với đỉnh của
tựa lưng ghế hoặc tiếp tuyến với tựa lưng ghế ít nhất tại vị trí E và F (EF =
120 mm)
Kiểm tra xem khoảng cách giữa A1B1AB và EF có lớn
hơn hoặc bằng 250 mm
không.
Kiểm tra xem khoảng cách giữa A1B1AB và DD1C1C có bằng hay lớn
hơn 170 mm không.
6.10. Thử ngâm đối với keo
dính, đề can và nhãn
Ngâm toàn bộ sản phẩm hoặc chi tiết cần
thử vào bình chứa nước đã khử khoáng ở nhiệt độ
(20±5) °C trong 4 min. Lấy sản phẩm hoặc chi tiết ra, vắt hết nước dư và để ở nhiệt độ
phòng trong 10 min.
Thực hiện phép thử này bốn lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11. Độ bền của nhãn mác
Sử dụng một miếng vải ngâm nước để chà
xát nhãn trong 15 s và sau đó tiếp tục chà xát trong 15 s bằng miếng vải
ngâm dung dịch chứa các
thành phần sau:
- Natri dodexyl benzen sulfonat 25%
- Natri lauryl ete sulfat 5%
- Natri xylen sulfonat 3%
6.12. Báo cáo thử nghiệm
Ngoài các thông tin bắt buộc theo EN
45001, báo cáo thử nghiệm phải có ít nhất các thông tin sau:
a) mô tả điều kiện vận chuyển ghế dùng để
gắn với bàn;
b) kết quả thử theo Điều 6;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) thông tin chi tiết về bất kỳ sai lệch
nào so với tiêu chuẩn này.

Hình 10 - Bảng hình
chữ nhật

Hình 11 - Các phép đo
7. Thông tin sản phẩm
7.1. Quy định chung
Thông tin sản phẩm phải được đưa ra để
làm giảm hậu quả của các rủi ro dự kiến khi sử dụng ghế dùng để gắn với bàn.
Thông tin phải được thể hiện bằng các ngôn
ngữ chính thức của quốc gia mà sản phẩm được cung cấp. Nội dung thông
tin phải dễ đọc và dễ hiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1. Thông tin sản phẩm phải
được trình bày rõ ràng và dễ đọc
khi mua bán và bao gồm các nội dung sau.
7.2.2. Thông tin tối thiểu về cân nặng/độ tuổi của trẻ phù hợp để sử dụng sản phẩm: từ khoảng
6 tháng, đến 15kg.
7.2.3. “CẢNH BÁO! Luôn chú ý đến trẻ”.
7.2.4. Độ dày nhỏ nhất và lớn
nhất của mặt đỡ mà ghế dùng để gắn với bàn có thể được gắn vào.
7.2.5. “Sản phẩm này không
phù hợp để sử dụng cho tất cả
các loại bàn. Không sử dụng với các bàn có mặt kính, các bàn có mặt
có thể tháo rời, bàn có thể tháo rời, bàn có một chân, bàn gấp hoặc bàn dã ngoại”.
7.3. Dán nhãn
7.3.1. Ghế dùng để gắn với bàn phải được dán
nhãn bền và có thể nhìn thấy được theo 6.11, với các nội dung sau.
7.3.2. Tên và thương hiệu của
nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc của tổ chức bán hàng.
7.3.3. Số hiệu tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.5. Cảnh báo sau: “CẢNH
BÁO! Luôn chú ý đến trẻ” phải nhìn thấy được khi ghế dùng để gắn với bàn ở vị trí sử dụng.
7.3.6. “Khối lượng tối đa: 15kg”.
7.4. Hướng dẫn sử dụng
7.4.1. Phải cung cấp các hướng dẫn liên
quan đến việc lắp ráp đúng và an toàn và cách sử dụng ghế dùng để gắn với bàn.
7.4.2. “Đọc kỹ hướng dẫn trước
khi sử dụng và giữ lại để tham khảo thêm. Trẻ có thể sẽ bị thương
nếu bạn không làm theo các hướng dẫn”.
7.4.3. “Ghế dùng để gắn với
bàn không thích hợp cho trẻ chưa biết ngồi”.
7.4.4. “CẢNH BÁO! Để bao gói
xa tầm tay trẻ em để tránh cho trẻ bị nghẹt thở”, nếu sử dụng vật liệu
nhựa hoặc vật liệu không thấm nước để bọc hoặc đóng gói.
7.4.5. “CẢNH BÁO! Luôn chú ý đến trẻ khi
trẻ sử dụng
ghế
dùng để gắn với bàn”.
7.4.6. “Kiểm tra chắc chắn bàn sẽ
không bị nghiêng khi ghế dùng để gắn với bàn được gắn vào để sử dụng”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.8. “Không sử dụng khăn
phủ bàn hoặc vật khác trên mặt đỡ vì có thể gây ảnh
hưởng đến chức năng của bộ phận neo, giữ. Giữ kết cấu và mặt bàn sạch và
khô”.
7.4.9. “Ghế dùng để gắn với bàn không dành cho trẻ nặng
hơn 15kg”.
7.4.10. “Kiểm tra đều đặn đinh
vít nẹp bất kỳ và siết lại nếu cần thiết. Đồng thời kiểm tra tấm lót
đệm”.
7.4.11. “CẢNH BÁO: Không sử dụng
ghế dùng để gắn với bàn nếu bất kỳ chi tiết nào bị gãy hoặc thiếu”.
7.4.12. “Không sử dụng bộ phận
thay thế không được chứng nhận bởi nhà sản xuất
hoặc nhà phân phối”.
7.4.13. “Không gắn ghế dùng để
gắn với bàn tại nơi mà trẻ có thể dùng chân để đẩy vào bàn, vào ghế
khác hoặc bất kỳ cấu trúc nào
khác vì điều này có thể làm cho ghế dùng để gắn với bàn bị rời ra
khỏi bàn”.
7.4.14. “Không gắn lên bàn có
mặt kính, bàn có mặt có thể tháo rời, bàn có thể tháo rời, bàn có một chân, bàn gấp hoặc
bàn dã ngoại”.
8. Bao gói
Các túi được làm bằng chất dẻo đàn hồi
dùng để bao gói và có chu vi miệng túi lớn hơn 380 mm, độ dày trung bình không
nhỏ hơn 0,038 mm, và không buộc kín bằng dây rút hoặc dây buộc. Độ dày trung
bình được xác định bằng cách đo tại
10 điểm dọc theo đường chéo của tấm mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) bao gói bằng màng co thường bị hỏng khi người
sử dụng mở bao gói;
b) túi được làm bằng màng được đục lỗ để
trẻ có thể thở
được
và không thể hút chân không và dính vào mặt của trẻ. Để phù hợp với
yêu cầu này, trên bất kỳ
phần diện tích có kích thước tối đa 30mm x 30mm phải được đục một lỗ với diện tích lỗ
ít nhất là 1%.
Túi phải được dán nhãn rõ ràng với nội
dung: “CẢNH BÁO! Để bao gói xa tầm tay trẻ em để tránh nghẹt thở”.
Phụ lục A
(tham khảo)
Thiết bị kiểm tra độ nảy (thiết kế sử dụng
khí nén)
Hình A.1 minh họa sơ đồ giản lược của
thiết bị kiểm tra độ nảy và Hình A.2
minh họa sơ đồ khí
nén
của thiết bị
Dao động của xy lanh khí nén được kiểm
soát bằng hai công tắc
nhỏ. Công tắc
hút được gắn vào khe trượt ma sát có thể điều chỉnh sao cho nó sẽ bị đẩy xuống
bằng cách tăng
biên độ rung. Công tắc đẩy được
gắn sao cho nó hoạt động khi miếng đệm tải được đẩy lên (5±2) mm trên vị trí
cân bằng. Lò xo nảy về vị trí
cũ ngăn cho miếng đệm tải không thể kích hoạt công tắc hút khi chuyển động xuống
dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Miếng đệm xung lực
2. Khớp nối tròn
3. Công tắc đẩy
4. Vị trí cân bằng khi máy
tiếp xúc với mặt đáy ghế
5. Xi lanh khí nén
6. Công tắc hút
7. Điều khiển công tắc hút/ma sát
8. Nút điều
chỉnh độ cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Chuyển động từ 0 đến (20±1) mm.
Hình A.1 - Sơ đồ giản
lược của máy thử độ nảy

Hình A.2 - Sơ đồ khí
nén đối với máy thử độ nảy
Phụ lục B
(tham khảo)
Độ lệch - A
Độ lệch - A: Độ lệch so với bộ tiêu
chuẩn này theo quy định của
từng quốc gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghị định số 91-1292 ngày 20 tháng 12
năm 1991 của Pháp liên quan đến các biện
pháp ngăn ngừa rủi ro phát sinh từ việc sử dụng các vật phẩm chăm sóc trẻ em,
được ấn hành trong Công báo của Cộng hòa
Pháp ngày 24 tháng 12
năm 1991 tại điều 2 của Mục II của phụ lục quy định
rằng “đồ dùng chăm sóc trẻ em phải được làm từ các vật liệu không bị cháy khi
tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa, tia lửa hay các khả năng hỏa hoạn khác,
hoặc khó bắt cháy (lửa tắt ngay khi nguồn gây cháy biến mất) hoặc có khả năng bắt
cháy nhưng cháy chậm với tỷ lệ phát tán lửa thấp”.
Kết quả là, các yêu cầu trong điều 4.2
của bộ tiêu chuẩn này phải được bổ sung, tại Pháp, bởi quy định sau: “Tỷ lệ phát tán lửa của vải, hệ thống hỗ trợ được bọc vải và các bộ
phận được phủ chất dẻo không được vượt quá 30 mm/s khi được kiểm tra theo Điều
5.7 của TCVN 6238-2:1997 (EN 71-2:1993).
1 Tiêu chuẩn này hiện đã bị hủy và thay
thế bằng tiêu chuẩn TCVN 6238-1:2011
(ISO 8124-1:2009).
2 Tiêu chuẩn này hiện đã bị hủy và thay
thế bằng tiêu chuẩn TCVN 6238-2:2008 (ISO
8124-2:2007).
3 Tiêu chuẩn này hiện đã bị hủy và thay
thế bằng tiêu chuẩn TCVN 6238-3:2011
(ISO 8124-3:2010).