TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7276 : 2003
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHÌ
TRONG SẢN PHẨM ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SO MÀU
The determination of lead in sugar products by a colorimetric method
1. Phạm vi và lĩnh
vực áp dụng
Tiêu
chuẩn này qui định phương pháp so màu để xác định hàm lượng chì trong sản phẩm
đường trắng và đường thô, cũng như đối với các sản phẩm đường hạng thấp có hàm
lượng chì không quá 0,5 mg Pb/kg. Để loại các hợp chất hữu cơ, trước tiên phải
tro hóa khô đối với đường thô và tro hóa ướt đối với các sản phẩm đường hạng
thấp[1].
Tuy nhiên, việc xử lý sơ bộ này không cần thiết đối với đường trắng.
2. Nguyên tắc
2.1 Đối với đường trắng: Chì được chiết trực tiếp ra khỏi dung dịch đã chuẩn
bị bằng cách lắc tròn với dung dịch của dithizon trong clorofom và gạn bỏ phần
nước. Dithizon tạo phức chất với chì, có thể hòa tan trong dung dịch clorofom
cho màu đỏ đặc biệt. Có thể chiết hết từ pha nước khi pH trong khoảng từ 9 đến
11,5. Thêm amoni xitrat và kali xyanua để tránh sự gây nhiễu từ các ion khác.
Sự phối màu cuối cùng được tiến hành bằng cách thêm lượng chì đã biết vào dung
dịch trắng dithizon.
2.2 Đối với đường thô: Do các hợp chất hữu cơ tạo nhũ dithizon trong
clorofom, dẫn đến khó tách pha nước và clorofom. Loại các thành phần hữu cơ
bằng cách tro hóa đường, sau khi thêm magiê nitrat ở nhiệt độ không quá 5000C.
2.3 Đối với các sản phẩm đường hạng
thấp: Nên tiến hành tro hóa ướt, vì các phương
pháp tro hóa khô không thuận tiện đối với phép phân tích thông thường. Qui
trình này cần phải sử dụng hỗn hợp axit sulphuric/axit percloric/axit nitric và
đặc biệt thích hợp với các sản phẩm ở dạng lỏng. Khi có mặt canxi thì tốt nhất
là sử dụng qui trình hai-axit đã hơi cải biến sử dụng axit nitric và axit
percloric.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO VÀ YÊU CẦU VỀ AN TOÀN
Người sử dụng phương pháp này nên
tham khảo các văn bản pháp luật quốc gia về đảm bảo sức khỏe và an toàn của
quốc gia trước khi sử dụng kali xyanua, chì nitrat, axit percloric và các thuốc
thử được liệt kê dưới đây.
Người sử dụng phương pháp phân hủy
ướt phải hiểu rằng việc sử dụng không cẩn thận axit percloric có thể dẫn đến
nguy cơ cháy nổ. Tiến hành phương pháp phân hủy ướt trong tủ hốt phía sau có
trang bị một tấm chắn bảo vệ bằng màn chắn thủy tinh được bọc sắt.
Mặc
dù vết chì có thể có trong thuốc thử khi thực hiện bằng phép thử trắng theo qui
trình thống nhất nhưng tốt nhất là các dung dịch này được chuẩn bị từ thuốc thử
loại phân tích hoặc loại thích hợp dùng cho phép phân tích vết kim loại.
3.1 Dung dịch dithizon, khoảng 0,1 g/100 ml. Chuẩn bị dung dịch gốc này bằng
cách hòa tan 0,1g diphenylthiocacbazon trong 100 ml clorofom loại thuốc thử
phân tích.
3.2 Dung dịch dithizon, khoảng 20 mg/l. Chuẩn bị dung dịch mới hàng ngày,
hoặc theo yêu cầu bằng cách pha loãng 2 ml dung dịch gốc (3.1) bằng clorofom
loại thuốc thử phân tích đến 100 ml. Bảo quản dung dịch trong chai màu hổ phách
và trong tủ để tránh ánh sáng.
3.3 Dung dịch amoniac, r20 » 0,88 g/ml.
3.4 Dung dịch amoni xitrat. Hòa tan 62,5 g tri-amoni xitrat trong 200 ml nước
không có chì. Thêm 5 ml dung dịch amoniac và pha loãng bằng nước cất đến 250 ml
ở 200C. Chiết dung dịch này bằng dung dịch dithizon 0,1g/ 100 ml
(3.1) với các thể tích kế tiếp nhau để loại bỏ hết các kim loại nặng, điều này
được thể hiện bằng màu xanh lá cây bền trên lớp clorofom. Loại bỏ dithizon thừa
ra khỏi pha nước bằng cách chiết liên tiếp dùng các lượng nhỏ clorofom cho đến
khi dung dịch lỏng trở thành không màu.
3.5 Kali xyanua. Hòa tan trong nước cất 5g kali xyanua loại thuốc thử
phân tích và pha loãng đến 100 ml ở 200C. Để yên trong 2 ngày trước
khi sử dụng để oxi hóa các vết lưu huỳnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7 Axit clohydric đậm đặc, r20 » 1,18 g/ml
3.8 Axit sulfuric đậm đặc, r20 » 1,84 g/ml
3.9 Axit percloric đậm đặc, r20 » 1,54 g/ml
3.10 Axit nitric, khoảng 1% V/V. Pha loãng 10 ml axit nitric đậm đặc
(3.6) chứa ít hơn 0,005 mg Pb/kg đến 1 lít bằng nước không chứa chì ở 200C.
3.11 Axit nitric, khoảng 1 mol/l . Pha loãng 15,6 ml axit nitric đậm
đặc (3.6) đến 250 ml bằng nước không chứa chì.
3.12 Dung dịch chỉ thị bromothymol
xanh. Hòa tan 0,04g trong etanol 20% và thêm
etanol 20% đến 100 ml.
3.13 Dung dịch chì tiêu chuẩn. Chuẩn bị dung dịch tiêu chuẩn gốc A bằng cách hòa
tan 0,160g chì nitrat loại thuốc thử phân tích đã được sấy khô trước trong 100
ml axit nitric 1 mol/l (3.11). Chuẩn bị dung dịch B ngay trước khi sử dụng bằng
cách pha loãng 10 ml dung dịch gốc A bằng nước cất đến 1 lít.
3.14 Dung dịch hydroclorua
hydroxylamin. Hòa tan 20 g hydroclorua
hydroxylamin loại thuốc thử phân tích trong 100 ml nước cất.
3.15 Dung dịch natri
hexametaphosphat. Hòa tan 10g trong 100 ml
nước cất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.16 Clorofom, r20 » 1,49 g/ml.
4. Thiết bị, dụng
cụ
Rửa
sạch tất cả các dụng cụ thủy tinh, bao gồm cả các phễu chiết, microburet pipet
và dụng cụ thủy tinh mới bằng natri hydroxit 10%, sau đó bằng axit nitric loãng
và cuối cùng tráng lại bằng nước cất.
4.1 Pipet, dung tích 5 ml và 10 ml, loại A.
4.2 Pipet chia độ, dung tích 10 ml loại A.
4.3 Bình định mức, dung tích 100 ml và 1000 ml, loại A.
4.4 Phễu chiết, dung tích 100 ml.
4.5 Microburet, dung tích 2 ml và 5 ml (được chia độ 0,05 ml) và
dung tích 25 ml.
4.6 Ống Nessler, dung tích 25 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8 Đĩa platin.
4.9 Lò nung.
4.10 Nồi cách thủy, đun sôi.
4.11 Bình nón, dung tích 100 ml.
4.12 Cân phân tích, có thể đọc được đến 0,1mg.
4.13 Bếp điện.
5. Cách tiến hành
5.1 Đường trắng
Chuẩn bị mẫu. Hòa tan 10 g mẫu trong 20 ml nước cất đựng trong cốc
có mỏ và chuyển dung dịch sang phễu chiết 100 ml, chỉ sử dụng 5 ml để tráng.
Thêm 2,5 ml axit clohydric đậm đặc, đậy nắp phễu và lắc trong 5 phút. Chuẩn bị
mẫu thử trắng bằng cách cho cùng thể tích axit clohydric (2.5 ml) vào 25 ml
nước cất được đựng trong một phễu khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đậy
nắp phễu chiết và lắc để trộn đều. Thêm từ 5 ml đến 10 ml dung dịch dithizon 20
mg/l (3.2) từ buret 10 ml và trộn lại. Nếu cần, thêm dung dịch dithizon nhiều
hơn và tiếp tục chiết cho đến khi lớp clorofom phía dưới chuyển từ màu đỏ gạch
của chì dithizon sang màu xanh lá cây, màu xanh nước biển hoặc màu đỏ tía để
chỉ thị rằng chì đã tách ra khỏi pha nước. Thêm một thể tích tương tự của dung
dịch dithizon vào mẫu thử trắng và lắc đều như trên.
Chuyển
pha clorofom sang phễu chiết sạch thứ hai và thêm khoảng 2 ml dung dịch
dithizon 20 mg/l vào pha nước còn lại trong phễu ban đầu. Lắc và chuyển lớp
clorofom sang dịch chiết clorofom ban đầu đựng trong phễu thứ hai và xử lý hỗn
hợp dịch chiết clorofom với 10 ml axit nitric 1% (V/V) (3.10). Lắc mạnh sao
chuyển hết chì sang pha nước, được thể hiện bằng sự tái xuất hiện màu xanh lá
cây trong pha clorofom. Nếu không xuất hiện màu xanh lá cây thì thêm nhiều hơn
axit nitric loãng. Loại hết pha loãng clorofom, cẩn thận để tránh hao hụt dung
dịch axit nitric. Xử lý tương tự đối với mẫu thử trắng.
Xác định chì: Xử lý dung dịch axit nitric từ mẫu và mẫu thử trắng
bằng 0,2 ml dung dịch amoni xitrat, 5 giọt dung dịch amoniac và 0,2 ml dung
dịch kali xyanua. Trộn các dung dịch và thêm đủ dung dịch dithizon 20 mg/l vào
phễu đựng mẫu, lắc đều để chuyển từ màu đỏ gạch sang màu xanh lá cây, màu xanh
da trời hoặc màu đỏ tía. Thêm một lượng tương tự dung dịch dithizon vào phễu
thử trắng rồi lắc đều.
Chuyển
hết lượng chứa trong phễu chiết sang ống Nessler. Thêm từ từ dung dịch chì tiêu
chuẩn pha loãng B bằng microburet 2 ml vào ống đựng “mẫu thử trắng”, lắc cho
đến khi màu của dung dịch giống với màu của ống mẫu. Ghi lại thể tích của dung
dịch B đã dùng.
5.2 Đường thô
Chuẩn bị mẫu bằng tro hóa khô: Cân 5g mẫu cho đĩa platin sạch hoặc chén nung sạch
bằng silic đioxit và xử lý với 10 ml dung dịch magie nitrat (3.16).
Cho
bay hơi đến khô và tro hóa lượng cặn trong lò nung ở nhiệt độ không lớn hơn 500
0C. Điều cần thiết là nhiệt độ không được lớn hơn 500 0C,
vì một số hợp chất của chì bị bay hơi ở nhiệt độ cao hơn này.
Sau
khi tro hóa hoàn toàn, lấy đĩa hoặc chén nung ra và để nguội.
Hòa
tan tro trong 1 ml axit clohydric đậm đặc (3.7) và pha loãng bằng nước không
chứa chì đến 25 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Sản phẩm đường hạng thấp, dạng
lỏng và dạng đặc
Chuẩn bị mẫu bằng tro hóa ướt
(không có mặt canxi): Tất cả các thao tác phân
hủy mẫu được thực hiện trong tủ hốt. Tham khảo Cảnh báo ở điều 3.
Chuyển
mẫu, với lượng tương đương không quá 2 g chất khô vào một trong những ống
nghiệm đã được đánh dấu và thêm 1 ml nước cất.
Thêm
cẩn thận 1 ml axit sulphuric đậm đặc (3.8) và 3 ml axit percloric (3.9) cùng
với 3 viên bi thủy tinh. Nếu cần, làm ấm nhẹ để bắt đầu hóa than.
Xử
lý từ từ bằng cách thêm từng giọt từ 2 ml đến 3 ml axit nitric đậm đặc (3.6) từ
buret. Đun nóng nhẹ cho đến sôi và tiếp tục phân hủy cho đến khi dung dịch
trong suốt và gần như không màu.
Thêm
cẩn thận vài giọt, từng giọt một cho đến khi hóa than. Tiếp tục đun nóng cho
đến khi bay hết axit percloric dư để thể tích cuối cùng từ 1 ml đến 2 ml.
Chuẩn bị mẫu (khi có canxi): Tất cả các thao tác phân hủy mẫu được thực hiện
trong tủ hốt. Tham khảo Cảnh báo ở điều
3.
Chuyển
mẫu, với lượng tương đương không quá 2g chất khô vào bình nón, dung tích 100
ml.
Thêm
1 ml nước cất, sau đó thêm 3 ml axit nitric (3.6) và 2ml axit percloric (3.9).
Đun nóng từ khi lạnh trên bếp điện, dùng tấm amiăng (asbestos sheet) để điều
hòa nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định chì: Đun sôi các dung dịch đã được chuẩn bị ở trên khoảng
30 giây để hòa tan hết một số vật liệu rắn có mặt.
Thêm
6 ml dung dịch amoni xitrat (3.4) và 10 ml dung dịch natri hexametaphosphat
(3.15). Nếu chứa trong thì đun sôi lại.
Pha
loãng dung dịch đến 25 ml bằng nước cất và chuyển hết dung dịch sang phễu để
chiết theo qui trình mô tả trong 5.1 ‘Tách chì’ và ‘Xác định chì’
6. Biểu thị kết
quả
6.1 Tính toán đối với đường trắng: Hàm lượng chì được biểu thị bằng mg Pb/kg đường
trắng. Nếu khối lượng mẫu được sử dụng là 10g thì 1 ml của dung dịch B tương
đương với 1 mg Pb/kg của đường trắng.
Nếu
khối lượng mẫu không phải là 10g thì hàm lượng chì có thể được tính như sau:
trong
đó
V
là thể tích của dung dịch chì tiêu chuẩn loãng được sử dụng để đối chứng với
màu chuẩn, tính bằng mililit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Tính toán đối với đường thô: Nếu khối lượng mẫu được sử dụng là 5g, thì 1ml dung
dịch B tương đương với 2 mg Pb/kg của đường thô. Sử dụng công thức trong 6.1
đối với các khối lượng mẫu khác.
6.3 Tính toán đối với sản phẩm
đường hạng thấp, dạng lỏng và dạng đặc: Nếu
khối lượng mẫu được sử dụng là 2 g, thì 1 ml của dung dịch B tương đương với 5
mg Pb/kg của sản phẩm đường dạng lỏng hoặc dạng đặc. Sử dụng công thức trong
6.1 đối với các khối lượng mẫu khác.
[1] Đường hạng thấp có thể hiểu là đường có độ Pol dưới
96% và còn nhiều tạp chất.