TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6688 - 2 : 2000
ISO 8262 - 2 : 1987
SẢN PHẨM SỮA VÀ THỰC PHẨM TỪ SỮA –
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO BẰNG
PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG WEIBULL –
BERNROP (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
PHẦN 2: KEM LẠNH VÀ KEM LẠNH HỖN
HỢP
MILK
PRODUCTS AND MILK – BASED FOODS – DETERMINATION OF FAT CONTENT BY THE WEIBULL –
BERNTROP GRAVIMETRIC METHOD (REFERENCE METHOD)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
TCVN 6688-2 : 2000 hoàn toàn tương
đương với ISO 8262 – 2 : 1987;
TCVN 6688-2 : 2000 do Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo
lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định hàm lượng chất béo của sữa, sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa, nằm
trong số một loạt các phương pháp chuẩn được hài hòa tới mức tối đa. Các phương
pháp này dựa trên các nguyên tắc Rose – Gottlieb (RG), hoặc Weibull – Berntrop
(WB) hoặc Schmid – Bondzynski – Ratzlaff (SBR).
Tiêu chuẩn này liên quan đến kem
lạnh chứa sữa và các loại kem lạnh, kem lạnh hỗn hợp khác chứa các thành phần
với hàm lượng lớn như trái cây, lòng trắng trứng, chất tạo nhũ …, phương pháp
này dựa trên nguyên tắc Weibull-Berntrop (WB) vì:
a) Sản phẩm chứa các thành phần
trên với hàm lượng lớn sẽ không thể chiết hết được chất béo, do đó hàm lượng
chất béo chiết được là quá thấp, nêu quy trình Rose-Gottlieb (RG) là không
thích hợp.
b) Nhìn chung, sản phẩm có hàm
lượng sacaroza và cacbon hidrat khác với hàm lượng cao sẽ làm tăng các hợp chất
có thể chiết được bằng ete khi thủy phân bằng axit, do đó cho giá trị hàm lượng
chất béo quá cao dẫn đến việc áp dụng quy trình Schmid-Bondzynski-Ratzlaff
(SBR) là không thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Phương pháp mô tả trên đây đã
được sử dụng ở một số nước.
Phương pháp Weibull đầu tiên được
áp dụng cho bánh mì; phương pháp Berntrop đã phát triển, sửa đổi một cách đáng
kể như trình bày trong tiêu chuẩn này. Phương pháp này hiện nay đã được áp dụng
rộng rãi để xác định hàm lượng chất béo trong nhiều loại thực phẩm.
TCVN 6688 - 2 : 2000
SẢN
PHẨM SỮA VÀ THỰC PHẨM TỪ SỮA – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO BẰNG PHƯƠNG PHÁP
KHỐI LƯỢNG WEIBULL – BERNTROP (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN) - PHẦN 2: KEM LẠNH VÀ KEM
LẠNH HỖN HỢP
Milk products and milk – based foods – Determination of fat content by the Weibull
– Berntrop gravimetric method (Reference method) - Part 2 : Edible ices
and ices - mixes
1. Phạm vi và
lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
chuẩn để xác định hàm lượng chất béo trong kem lạnh và kem hỗn hợp khi không
xác định được bằng phương pháp Rose-Gottlieb, tức là các sản phẩm chứa một hàm
lượng cao các chất ổn định, hoặc chất làm dày đặc, hoặc lòng trắng trứng, hoặc
trái cây hoặc hỗn hợp các thành phần này.
Chú thích – Kem lạnh phần lớn chứa
sữa và kem hỗn hợp không chứa hoặc chứa không quá vài phần trăm các thành phần
trên thì nên xác định bằng phương pháp Rose-Gottlieb quy định trong ISO 7328[1]).
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Định nghĩa
Hàm lượng chất béo: Tất cả
các chất xác định được bằng phương pháp quy định tiêu chuẩn này, được biểu thị
bằng phần trăm khối lượng.
4. Nguyên tắc
Thủy phân phần mẫu thử bằng cách
đun sôi với axit clohidric loãng, lọc phần mẫu nóng qua giấy lọc ướt để thu lấy
chất béo, chiết chất béo bằng n-hecxan hoặc xăng nhẹ từ giấy lọc khô, loại bỏ
dung môi bằng cách chưng cất hoặc cho bay hơi và cân lượng vừa chiết được (nguyên
tắc này được gọi là nguyên tắc Weibull-Berntrop).
5. Thuốc thử và
nguyên liệu
Chỉ sử dụng thuốc thử đạt chất lượng
tinh khiết phân tích và khi tiến hành xác định theo phương pháp này không được
để lại lượng cặn đáng kể. Chỉ sử dụng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương
đương.
5.1. Dung dịch axit clohidric, chứa
khoảng 20% HCl (m/m), ρ20 xấp xỉ 1,10 g/ml.
Pha loãng 100 ml axit clohidric đậm
đặc (ρ20 = 1,18 g/ml) bằng 100 ml nước và trộn.
5.2. Dung môi chiết, không chứa
nước: n-hecxan hoặc xăng nhẹ có điểm sôi trong khoảng từ 300C đến 600C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay dung môi chiết hoặc chưng cất
dung môi khi không thỏa mãn yêu cầu trên.
5.3. Giấy lọc gấp nếp, loại trung
bình, tốt nhất là loại đã khử chất béo, có đường kính 150 mm.
Tiến hành các phép thử mẫu trắng để
kiểm tra chất lượng của giấy lọc như quy định trong 8.3, sử dụng dung môi thỏa
mãn yêu cầu trong 5.2. Dùng một bình chiết rỗng (6.4) đã chuẩn bị như quy định
trong 8.4 để kiểm tra khối lượng (xem 10.1). Giấy lọc không được để lại lượng
cặn vượt quá 2,5 mg.
Thay các giấy lọc không thỏa mãn
điều kiện trên.
5.4. Giấy quì xanh
5.5. Diatomit (tùy chọn; xem
8.5.3).
5.6. Lactoza tinh khiết (tùy
chọn; xem 8.5.3).
5.7. Sợi bông, đã khử chất béo bằng
cách chiết bằng dung môi (5.2) trong 1,5 h và sấy khô.
6. Thiết bị,
dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các thiết bị phòng thí
nghiệm thông thường và đặc biệt như sau:
6.1. Cân phân tích.
6.2. Bộ trộn để làm đồng nhất mẫu
thí nghiệm, nếu cần; thí dụ: máy xay thực phẩm hoặc bộ trộn tốc độ cao với bình
trộn dung tích 1 lít, có nắp đậy.
6.3. Thiết bị chiết, có thể chiết
liên tục hoặc bán liên tục; thí dụ: loại Soxhlet, gồm một bình chiết (đáy
phẳng, cổ ngắn) dung tích 150 ml, một bộ chiết có si phông dung tích từ 40 ml
đến 60 ml và bộ sinh hàn gắn với ống sấy hoặc nút bông.
6.4. Bình chiết, dung tích 150 ml,
đáy tròn, cổ ngắn
6.5. Ống chiết, làm bằng giấy lọc
đã khử chất béo, thủy tinh, nhôm oxit hoặc bằng PTFE (polytetrafluoroetylen),
để một lượng cặn không đáng kể trong mẫu trắng, hoặc làm bằng xeluloza, có
đường kính trong 22 mm và chiều dài biên 80 mm để sử dụng với thiết bị chiết
(6.3).
6.6. Nồi cách thủy, có thể duy trì
ở các khoảng nhiệt độ sau:
từ 400C đến 600C
(xem 8.1.2);
từ 300C đến 400C
(xem 8.1.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8. Chất trợ sôi, không chứa chất
béo: hạt thủy tinh, hoặc các mảnh sứ khó vỡ, không xốp hoặc silicon cacbua.
6.9. Bình nón, dung tích 250 ml,
được gắn với bộ sinh hàn, tốt nhất là loại Liebig.
6.10. Dụng cụ gia nhiệt dùng cho
bình nón, gắn với bộ sinh hàn, thí dụ: lưới kim loại và đầu đốt bằng khí, bếp
điện hoặc bể cát.
6.11. Phễu lọc, thích hợp là giấy
lọc gấp nếp (5.3).
6.12. Cốc có mỏ, dung tích 100 ml
và 250 ml.
6.13. Thiết bị chưng cất, có thể
chiết được dung môi nhẹ từ các bình ở nhiệt độ không quá 1000C.
6.14. Tủ sấy, đốt nóng bằng
điện, có các lỗ thông gió mở hoàn toàn, có thể duy trì nhiệt độ ở 1020C
± 20C trong suốt khoang sấy. Tủ sấy được gắn với một nhiệt kế thích
hợp.
6.15. Ống đong, dung tích 50 ml,
100 ml và 250 ml.
6.16. Kẹp, làm bằng kim loại, thích
hợp để giữ bình hoặc giữ cốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Lấy mẫu
Xem TCVN 6400 : 1998 (ISO 707)
Bảo quản tất cả các mẫu thí nghiệm
dạng lỏng, dạng sánh hoặc dạng nhão ở nhiệt độ từ 20C đến 40C,
kể từ khi lấy mẫu cho đến các bắt đầu quy trình thử. Trong trường hợp mẫu đựng
bao bì kín, thì bảo quản nguyên như thế ở nhiệt độ dưới 200C.
Các mẫu thí nghiệm kem đá phải để ở
nhiệt độ không lớn hơn -180C kể từ khi lấy mẫu cho đến khi bắt đầu
quy trình thử.
8. Cách tiến
hành
8.1. Chuẩn bị mẫu thử
8.1.1. Kem lạnh thực phẩm, dạng
đóng băng
Cắt mẫu thí nghiệm thành từng miếng
nhỏ sau khi loại bỏ vỏ.
Khi phải xác định hàm lượng chất
béo trong từng lớp của sản phẩm, phải tách riêng từng lớp một cách chính xác và
nếu có thể, khi chúng vẫn còn đóng băng. Chuẩn bị các mẫu thử riêng rẽ của từng
lớp để phân tích riêng theo phương thức sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không để nhiệt độ vượt quá 120C
ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình làm mềm và trộn sản phẩm.
Nếu việc tách chất béo hoặc “đánh
kem” xuất hiện, thì loại bỏ hỗn hợp và lặp lại quy trình chuẩn bị với thời gian
trộn ngắn hơn. Chuyển ngay mẫu đã trộn sang hộp chứa kín và tiến hành xác định
trong vòng 1h.
8.1.2. Kem và hỗn hợp dạng lỏng
Lắc và đảo chiều hộp chứa. Mở nắp
hộp, rót từ từ sản phẩm sang hộp chứa thứ hai (có nắp đậy kín) và trộn bằng
cách chuyển qua chuyển lại sản phẩm, tránh để chất béo hoặc bất kỳ thành phần
nào khác trong mẫu sót lại trên thành và đáy của hộp chứa thứ nhất. Nếu sản
phẩm vẫn còn chứa các thành phần khác ở dạng từng mảng hoặc từng miếng thì làm đồng
nhất chúng trong bộ trộn thích hợp (6.2). Cuối cùng, chuyển hết sản phẩm sang
hộp chứa thứ hai. Đậy nắp hộp.
Nếu cần, để hộp chứa đang đậy kín
vào nồi cách thủy (6.6) ở nhiệt độ từ 400C đến 600C. Cứ
15 phút lại lấy ra và lắc mạnh. Sau 2h, lấy hộp chứa ra, dùng khăn khô lau mặt
ngoài của hộp và để nguội đến nhiệt độ phòng. Mở hẳn nắp và trộn kỹ lượng chứa
bằng thìa hoặc dao trộn. (Nếu chất béo đã tách hẳn, thì không thử mẫu). Chuyển
hết sản phẩm sang hộp chứa thứ hai. Đậy nắp hộp.
8.1.3. Kem lạnh hỗn hợp dạng sánh
hoặc nhão
Mở nắp hộp chứa và trộn kỹ lượng
chứa bên trong bằng dao trộn. Nếu có thể, sử dụng máy quay để trộn từ dưới lên
trên theo cách sao cho các lớp trên cùng với các phần ở các góc dưới của hộp
chứa trộn được với nhau. Tránh để chất béo hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong
mẫu sót lại trên thành và đáy của hộp chứa thứ nhất. Nếu sản phẩm vẫn còn chứa
các thành phần ở dạng từng mảng hoặc từng miếng thì làm đồng nhất chúng trong
bộ trộn thích hợp (6.2). Cuối cùng, chuyển hết sản phẩm sang hộp chứa thứ hai
(có nắp đậy kín). Đậy nắp hộp.
Nếu cần, để hộp chứa đang đậy kín
vào nồi cách thủy (6.6) ở nhiệt độ từ 300C đến 400C. Lấy
hộp chứa ra, dùng khăn lau khô mặt ngoài hộp và mở nắp. Vét sạch tất cả sản
phẩm phía trong hộp chứa cho sang đĩa đủ rộng để có thể trộn được kỹ và trộn
cho đến khi thu được mẫu đồng nhất. Chuyển hết sản phẩm sang hộp chứa thứ hai
như trên. Đậy nắp hộp.
8.1.4. Sản phẩm dạng khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sản phẩm vẫn còn chứa các thành
phần ở dạng từng mảng hoặc từng miếng thì làm đồng nhất chúng trong bộ trộn
thích hợp (6.2).
8.2. Phần mẫu thử
Trộn mẫu thử (8.1) bằng cách khuấy
(đối với sản phẩm dạng sánh, dạng nhão hoặc dạng khô), hoặc bằng cách đảo chiều
hộp chứa nhẹ nhàng ba hoặc bốn lần (đối với sản phẩm dạng lỏng) hoặc bằng cách
khác, cân luôn trong bình khoảng từ 3 g đến 20 g mẫu thử, chính xác đến 1 mg,
tương ứng với 3,0 g đến 3,5 g chất khô, lấy ra cho vào bình nón (6.9). Phần mẫu
thử không chứa quá 1,0 g chất béo; để thỏa mãn yêu cầu này, có thể cần phải lấy
phần mẫu thử nhỏ hơn.
Phần mẫu thử được chuyển hết sang
bình nón (6.9).
8.3. Thử mẫu trắng
Tiến hành thử mẫu trắng đồng thời
với phép xác định, sử dụng cùng một trình tự và cùng loại thuốc thử, nhưng thay
phần mẫu thử đã pha loãng (xem 8.5.1) bằng 25 ml nước (xem 10.2).
8.4. Chuẩn bị bình chiết
Sấy bình (6.4) có chứa một ít chất
trợ sôi (6.8), để làm sôi nhẹ trong quá trình chiết và loại bỏ tiếp dung môi,
trong tủ sấy (6.14) ở nhiệt độ 1020C ± 20C trong
1h.
Để nguội bình (bảo vệ khỏi bụi) ít
nhất 0,5 h đến nhiệt độ phòng cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng kẹp (6.16) (đặc biệt tránh
thay đổi nhiệt độ), đặt bình lên cân và cân chính xác đến 0,1 mg.
8.5. Xác định
8.5.1. Cho nước ở nhiệt độ 300C
vào phần mẫu thử (8.2) để có được tổng thể tích 25 ml (để thu được dung dịch
axit clohidric 4 mol/l trong 8.5.2) và lắc nhẹ.
Chú thích – Xem chú thích của 8.5.3
khi có bổ sung lactoza.
8.5.2. Cho thêm 50 ml dung dịch
axit clohidric (5.1) vào phần mẫu thử đã pha loãng, trong khi thêm tráng luôn
thành bình và trộn nhẹ bằng cách xoay bình. Nối bình với bộ sinh hàn, đun nóng
bình cho đến khi lượng chứa trong bình bắt đầu sôi và để sôi nhẹ trong 30 phút,
thỉnh thoảng xoay bình.
8.5.3. Lấy 150 ml nước (ở nhiệt độ
ít nhất là 800C), dùng 75 ml để tráng phía trong bộ sinh hàn, lấy
bình nón ra và cho nốt 75 ml nước nóng còn lại vào bình sao để tráng được cổ và
phía trong thành bình. Nếu cần, cho thêm 1g diatomit (5.5) hoặc khoảng 100 cm2
giấy lọc đã khử chất béo được xé nhỏ (đặc biệt là trường hợp chứa một hàm lượng
nhỏ các chất rắn không chứa chất béo) để lọc nhanh hơn.
Chú thích – Có thể thêm 1 g lactoza
tinh khiết (5.6) vào phần mẫu thử đã pha loãng trong 8.5.1 để lọc được nhanh
hơn.
8.5.4. Lọc ngay lượng nước trong
bình, rót chất lỏng qua đũa thủy tinh vào giấy lọc gấp nếp (5.3) đã được làm
ướt kỹ bằng nước nóng và đặt vào trong phễu lọc (6.11). Tráng kỹ bình ba lần
bằng nước nóng, cho nước rửa vào giấy lọc qua đũa thủy tinh và cuối cùng rửa giấy
lọc ít nhất ba lần bằng nước nóng cho đến khi nước rửa không còn chứa axit khi
thử bằng giấy quì (5.4). Không sử dụng quá 400 ml nước. Để cho giấy lọc ráo hẳn
nước.
8.5.5. Dùng cặp (6.17) lấy giấy lọc
ra khỏi phễu và đặt vào ống chiết (6.5) sao cho mép trên của giấy thấp hơn
miệng ống ít nhất là 20 mm. Đặt ống vào cốc có mỏ dung tích 100 ml (6.12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích – Nên sấy khô giấy lọc,
vì chất béo thường không chiết được hết. Trong trường hợp giấy lọc rất ướt và
dùng bộ chiết liên tục thì vài giọt của hợp chất tan được trong nước có thể lẫn
vào chất chiết, điều này sẽ làm cho chất chiết có màu tối và hàm lượng chất béo
thu được cao.
8.5.7. Dùng cặp (6.17) để giữ ống
chiết, nút nhẹ ống bằng sợi bông đã khử chất béo (5.7) và đặt vào bộ chiết.
Dùng ống đong lấy 100 ml n-hexan hoặc xăng nhẹ (5.2); sử dụng các phần dung môi
để tráng đầu kẹp, phía trong cốc, bình nón và đũa thủy tinh, thu lấy nước tráng
cho vào bình chiết đã chuẩn bị (xem 8.4). Cho nốt phần dung môi còn lại vào
bình chiết để tráng luôn phía trong cổ bình.
8.5.8. Nối bình chiết với bộ chiết
đựng ống chiết, nối bộ chiết với bộ sinh hàn và đun nóng bình khoảng 4 h sao
cho ống chiết và lượng chứa trong ống chiết được với ít nhất là 1000 ml dung
môi (20 lần hút bằng siphông).
8.5.9. Lấy bình chiết ra khỏi thiết
bị chiết, tráng phía trong cổ bình và đỉnh của bộ ngưng bằng một ít dung môi.
Sau đó cẩn thận chưng cất hết dung môi ra khỏi bình. Nếu sử dụng nồi cách thủy,
thì lau thật khô phía ngoài bình.
8.5.10. Sấy bình chiết trong tủ sấy
(6.14) ở nhiệt độ 1020C ± 20C trong 1h (để sao cho dung
môi có thể thoát ra được). Lấy bình ra khỏi tủ và để nguội (không để trong bình
hút ẩm, nhưng tránh bụi) đến nhiệt độ phòng cân (ít nhất là 30 phút) và cân chính
xác đến 0,1 mg. Không lau bình ngay trước lúc cân. Dùng kẹp đặt bình lên cân
(đặc biệt tránh thay đổi nhiệt độ).
8.5.11. Lặp lại các thao tác mô tả
trong 8.5.10 cho đến khi thu được khối lượng của bình giữa hai lần cân liên
tiếp chênh lệch khoảng 1,0 mg. Ghi lại khối lượng của bình và chất chiết là
khối lượng nhỏ nhất thu được.
9. Biểu thị kết
quả
9.1. Phương pháp tính và công thức
Hàm lượng chất béo, được biểu thị
bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
m0 là khối lượng phần
mẫu thử (8.2), tính bằng gam;
m1 là khối lượng bình
chiết cùng với chất chiết xác định được trong 8.5.11, tính bằng gam;
m2 là khối lượng bình
chiết đã chuẩn bị (xem 8.4), tính bằng gam;
m3 là khối lượng bình
chiết sử dụng trong thử mẫu trắng (8.3) và các chất chiết được trong 8.5.11,
tính bằng gam;
m4 là khối lượng bình
chiết đã chuẩn bị (xem 8.4), sử dụng trong thử mẫu trắng (8.3), tính bằng gam;
Ghi kết quả chính xác đến 0,01%.
9.2. Độ chính xác
Chú thích – Các giá trị về độ lặp
lại và độ tái lập được biểu thị ở mức xác suất 95% và thu được từ các kết quả
của một thử nghiệm liên phòng thí nghiệm tiến hành theo TCVN 4550-88 (ISO 5725)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch giữa hai kết quả thử
riêng rẽ thực hiện trên mẫu giống hệt nhau, do một người phân tích trong một
khoảng thời gian ngắn, không vượt quá các giá trị sau đây:
- Đối với sản phẩm có hàm lượng
chất béo lớn hơn 20% (m/m): 1% hàm lượng chất béo
- Đối với sản phẩm có hàm lượng
chất béo từ 5% (m/m) đến 20% (m/m): 0,2 g chất béo trên 100 g sản phẩm;
- Đối với sản phẩm có hàm lượng
chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5% (m/m): 0,1 g chất béo trên 100 g sản phẩm
- Đối với sản phẩm dạng lỏng có hàm
lượng chất béo lớn hơn 5% (m/m): 1% hàm lượng chất béo;
- Đối với sản phẩm dạng lỏng có hàm
lượng chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5% (m/m); 0,05 g chất béo trên 100 g sản phẩm.
9.2.2. Độ tái lập
Chênh lệch giữa hai kết quả thử riêng
rẽ và độc lập do hai người phân tích trong các phòng thí nghiệm khác nhau, thực
hiện trên mẫu thử giống hệt nhau, không vượt quá các giá trị sau đây:
- Đối với sản phẩm có hàm lượng
chất béo lớn hơn 20% (m/m): 2% hàm lượng chất béo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với sản phẩm có hàm lượng
chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5% (m/m): 0,2 g chất béo trên 100 g sản phẩm
- Đối với sản phẩm dạng lỏng có hàm
lượng chất béo lớn hơn 5% (m/m): 2% hàm lượng chất béo;
- Đối với sản phẩm dạng lỏng có hàm
lượng chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5% (m/m); 0,1 g chất béo trên 100 g sản phẩm.
10. Chú thích
về quy trình
10.1. Thử mẫu trắng để kiểm tra
dung môi và giấy lọc
Trong các phép thử mẫu trắng này,
sử dụng bình kiểm tra khối lượng để khi có những thay đổi về điều kiện không
khí của phòng cân hoặc ảnh hưởng nhiệt độ của bình thu nhận chất béo thì cũng
không đánh giá sai sự có mặt hay không có mặt chất không bay hơi có trong chất
chiết của thuốc thử. Bình này có thể được sử dụng làm bình đối trọng trong
trường hợp cân có hai đĩa. Mặt khác, chênh lệch biểu kiến (m3 – m4
trong công thức trong 9.1) của bình kiểm tra phải được xem xét khi kiểm tra
khối lượng bình thu nhận chất béo sử dụng trong thử mẫu trắng. Do đó sự thay
đổi về khối lượng biểu kiến của bình thu nhận chất béo, được hiệu chỉnh cho
khối lượng biểu kiến của bình kiểm tra, không được vượt quá 0,5 mg.
Rất ít khi dung môi chứa chất bay
hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu như có mặt của các chất đó, thì tiến
hành thử mẫu trắng sử dụng bình chất béo với khoảng 1 g butterfat khan. Nếu
cần, chưng cất dung môi trong sự có mặt của 1 g butterfat khan trên 100 ml dung
môi. Chỉ sử dụng dung môi vừa mới chưng cất.
10.2. Tiến hành thử mẫu trắng đồng
thời với việc xác định
Giá trị thu được trong phép thử mẫu
trắng tiến hành đồng thời với phép xác định đưa ra khối lượng biểu kiến của các
chất chiết được từ phần mẫu thử (m1 – m2) dùng để hiệu
chỉnh sự có mặt của chất không bay hơi trong thuốc thử và trong giấy lọc và
cũng dùng để hiệu chỉnh mọi thay đổi về điều kiện không khí của phòng cân và sự
chênh lệch nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và nhiệt độ phòng cân ở hai lần
cân (8.4 và 8.5.11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu giá trị thu được trong phép thử
mẫu trắng này thường vượt quá 3 mg, thì phải kiểm tra lại dung môi và giấy lọc
(nếu ngay trước đó chưa thực hiện) và thay hoặc làm sạch lại (xem 5.2 và 5.3).
11. Báo cáo kết
quả
Báo cáo kết quả phải chỉ ra phương
pháp đã sử dụng và kết quả thu được. Báo cáo cũng phải đề cập đến tất cả các
chi tiết thao tác không quy định trong phần này của tiêu chuẩn, hoặc tùy ý lựa
chọn, cùng với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
Phải báo cáo giá trị mẫu trắng (m3
– m4, xem 9.1), nếu vượt quá 5 mg.
Báo cáo kết quả cũng bao gồm mọi
thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử.
12. Tài liệu
tham khảo
Weibull, M., Z. angew. Chemie
(1892) 450.
Weibull, M., Z. angew. Chemie
(1894) 199.
Berntrop, J. C., Z. angew. Chemie
(1902) 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 1443 Thịt và sản phẩm thịt – Xác
định tổng hàm lượng chất béo.