Số lượng đơn vị bao
gói của lô hàng
|
Số lượng đơn vị bao
gói lấy mẫu
|
Từ 1 đến 5
Từ 6 đến 100
Từ 101 đến 300
Từ 301 đến 500
|
Lấy tất cả
Lấy 5 đơn vị và 5%
số đơn vị trong lô
Lấy 8 đơn vị và 3%
số đơn vị trong lô
Lấy 15 đơn vị và 1%
số đơn vị trong lô
|
1.2.3 Lấy mẫu ban đầu
a) Lấy ở thùng hoặc can: Mở thùng hoặc can,
quan sát mức độ lắng cặn hoặc tạp chất, dùng đũa thủy tinh khuấy đều và dùng
ống hút lấy 100 ml ở vị trí giữa của mỗi thùng chứa. Trong trường hợp lô hàng
quá nhỏ, cần tăng khối lượng mẫu ban đầu sao cho khối lượng mẫu chung không nhỏ
hơn 2000 ml.
b) Lấy mẫu ở các hòm hoặc kiện: Mở hòm, quan
sát dạng bên ngoài của các chai có trong hòm, tùy theo số lượng chai đóng trong
hòm để quyết định số lượng chai lấy mẫu nhưng không ít hơn 2 chai. Lắc đều tinh
dầu chứa trong chai, dùng ống hút lấy 50 ml tinh dầu ở mỗi chai. Trong trường
hợp lô hàng quá nhỏ, cần tăng khối lượng mẫu ban đầu sao cho khối lượng mẫu
chung không nhỏ hơn 2000 ml.
Chú thích: Nếu tinh dầu bị đông đặc cần hóa
lỏng bằng phương pháp gia nhiệt ở nhiệt độ thích hợp với từng loại tinh dầu cụ
thể. (Không lớn hơn mẫu 250C).
1.2.4 Lập mẫu chung
Tập trung tất cả các mẫu ban đầu lấy được từ
các đơn vị bao gói vào cốc đong có dung tích phù hợp, dùng đũa thủy tinh trộn
đều, ta được mẫu chung của lô hàng có khối lượng không nhỏ hơn 2000 ml. Cần xem
xét độ đồng nhất của tất cả các mẫu ban đầu trước khi lập mẫu chung.
1.2.5 Lập mẫu trung bình
Lập 2 mẫu trung bình từ mẫu chung đã trộn kỹ
bằng cách rót vào hai chai chứa mẫu dung tích mỗi chai 500 ml, nút kín và dán
nhãn với nội dung:
- Tên cơ sở có lô hàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số ký hiệu và khối lượng lô hàng;
- Địa điểm và thời gian lấy mẫu;
- Người lấy mẫu.
Một mẫu trung bình được gửi tới phòng thí
nghiệm để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của lô hàng. Một mẫu được lưu tại cơ
quan lấy mẫu, thời gian lưu mẫu theo sự thỏa thuận của các bên hữu quan.
Mẫu trung bình phải được lưu giữ hoặc vận
chuyển trong các điều kiện sao cho không ảnh hưởng tới chất lượng của mẫu.
1.3 Chuẩn bị mẫu
1.3.1 Dụng cụ thiết bị và hóa chất
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ gần với
điểm đông đặc của một số tinh dầu;
- Natri hoặc magie sunphat khan, trung tính
đã sấy khô tới khối lượng không đổi, nghiền nhỏ và đựng trong lọ nút mài;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.2 Nếu mẫu ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ
bình thường, rót mẫu vào các bình tam giác khô, sạch sao cho lượng tinh dầu
không vượt quá 2/3 dung tích bình. Cho thêm bột natri hoặc magie sunphat khan
với khối lượng tương ứng 15% khối lượng tinh dầu và thỉnh thoảng lắc đều trong
khoảng 2h.
1.3.3 Nếu mẫu ở trạng thái đặc hoặc đông đặc
một phần ở nhiệt độ thường, cần hóa lỏng mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ thích hợp.
Khi sấy cần nới lỏng nhưng không mở nút, mẫu có thể được lọc trong tủ sấy, sau
đó rót mẫu vào các bình tam giác khô sạch và đã sấy ở nhiệt độ cần thiết với
lượng mẫu không vượt quá 8 dung tích bình cho thêm bột natri hoặc magie sunphat
khan với một lượng bằng khoảng 15% khối lượng mẫu, thỉnh thoảng lắc đều trong
khoảng 2h. Trong quá trình bảo quản để phân tích, mẫu cần được giữ ở nhiệt độ
thấp nhất mà vẫn duy trì mẫu ở trạng thái lỏng.
1.3.4 Mẫu đã được chuẩn bị, cần được phân
tích ngay hoặc bảo quản trong các bình kín, khô sạch ở nơi thoáng mát.
1.3.5 Các phép xác định ở 200C như
tỷ trọng, chỉ số khúc xạ, độ hòa tan trong etanol… phải được tiến hành trong
môi trường không khí có nhiệt độ gần với nhiệt độ xác định.
2. XÁC ĐỊNH ĐỘ TRONG,
MÀU SẮC VÀ MÙI VỊ CỦA TINH DẦU
2.1 Dụng cụ và điều kiện thử
- Điều kiện và dụng cụ cảm quan theo TCVN;
- Ống nghiệm thủy tinh trong suốt đường kính
20 - 25 mm dung tích khoảng 30ml;
- Cân kỹ thuật;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giấy thấm;
- Đường kính.
2.2 Xác định độ trong và màu sắc
Dùng ống hút lấy 20 ml mẫu cho vào ống nghiệm
khô, sạch, trong suốt (2.1). Dùng mắt quan sát độ trong và màu sắc của tinh
dầu.
2.3 Xác định vị
Cân khoảng 1g đường kính cho vào chén thử
khô, sạch. Nhỏ vài giọt nước tinh dầu vào chén, trộn đều, dùng lưỡi xác định vị
của hỗn hợp đó.
2.4 Xác định mùi
Nhỏ vài giọt tinh dầu lên giấy thấm khô,
sạch. Dùng mũi xác định mùi của tinh dầu, cứ 15 phút xác định một lần, khoảng
4-5 lần.
3. XÁC ĐỊNH TỈ TRỌNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
- Bỉnh tỉ trọng dung tích 50 ml;
- Nhiệt kế bách phân, bầu thủy ngân và vạch
chia tới 0,10C;
- Cân phân tích, chính xác đến 0,2mg;
- Phễu thủy tinh có cuống phễu nhỏ;
- Giấy lọc định tính, một số được cắt thành
giải có thể cho vào cổ bình tỉ trọng;
- Tủ sấy;
- Môi trường điều nhiệt có thể duy trì nhiệt
độ nước ở 20± 0,50C;
- Nước cất TCVN;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hỗn hợp sunfocromic, chuẩn bị như sau: Hòa
tan 60g kalibicromat trong 100ml axit sunfuric đậm đặc (H2SO4).
3.3 Tiến hành thử
3.3.1 Chuẩn bị bình tỉ trọng
Bình tỉ trọng được rửa sạch bằng hỗn hợp
sunfocromic, tráng kỹ bằng nước cất và súc lại bằng axeton, ete hặc etanol, làm
khô bằng cách thổi vào bình một luồng không khí khô, nóng hoặc sấy nhẹ ở 70 -
800C tới khối lượng không đổi. Cân khối lượng của bình và nút chính
xác tới 0,0002g.
3.3.2 Xác định khối lượng của nước cất
Rót nhẹ nước vào bình cao hơn vạch mức một
chút, tránh không tạo bọt khi rót. Ngâm bình vào môi trường điều nhiệt đã duy
trì ở 200 ± 0,50C ngập tới cổ lọ trong 30 phút tới khi
nhiệt độ của nước trong bình đạt 200 ± 0,50C. Dùng các
giải giấy thấm hút bớt nước trong bình tới đúng vạch mức và thấm khô các giọt
nước bám ở thành trong cổ bình, lau khô cổ bình và đậy nút. Lấy bình ra khỏi
môi trường điều nhiệt, lau khô và cân nhanh chính xác đến 0,0002g. Sau đó đổ
nước và làm khô bình tỉ trọng như 3.3.1.
3.3.3 Xác định khối lượng của tinh dầu
Tiến hành như 3.3.2 nhưng thay nước cất bằng
tinh dầu ta xác định được khối lượng của bình và tinh dầu ở 200 ±
0,50C.
3.4 Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
Trong đó:
m - khối lượng bình tỉ trọng, g;
m1 - khối lượng bình tỉ trọng và
nước ở 200C, g;
m2 - khối lượng bình tỉ trọng và
tinh dầu ở 200C, g.
Kết quả là trung bình cộng của hai lần xác
định liên tiếp có sai lệch giá trị không lớn hơn 0,001 và được làm tròn tới số
thập phân thứ tư.
4. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
KHÚC XẠ
4.1 Chỉ số khúc xạ được xác định ở 200C
theo phương pháp đo góc giới hạn bằng khúc xạ kế.
4.2 Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bông hút nước hay vải mầu sạch, khô;
- Ete hoặc axeton TKPT;
- Nước cất.
4.3 Tiến hành xác định
Cho dòng nước chảy qua máy để duy trì máy ở
200C. Tiến hành hiệu chỉnh máy trước khi đo theo hướng dẫn cụ thể
của từng loại máy.
Mở hộp lăng kính, dùng bông tẩm axeton hoặc
exton lau kỹ lăng kính và thấm khô bằng vải mềm hoặc bông thấm nước.
Nhỏ 2 - 3 giọt tinh dầu lên mặt lăng kính mờ
phía dưới và áp vào lăng kính bên trên. Khi nhiệt kế của khúc xạ kế chỉ 200C,
nhìn vào thị kính, chỉnh hiện tượng tán sắc nếu có rồi từ từ xoay bộ lăng kính
đưa ranh giới giữa hai miền sáng và tối cắt đúng giao điểm của vạch. Đọc chỉ số
khúc xạ ở ngang vạch chuẩn. Xác định lại vị trí và đọc chỉ số ba lần. Chỉ đọc
chỉ số khúc xạ khi nhiệt độ đã ổn định. Kết quả là trung bình cộng của ba giá
trị đọc được và làm tròn tới số thập phân thứ tư.
Khi đo chỉ số khúc xạ của tinh dầu ở nhiệt độ
khác và cần tính chuyển về chỉ số khúc xạ ở nhiệt độ nhất định, dùng công thức
sau:
NtD
= Nt’D + 0,0004 (t’ – t)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NtD - là chỉ số đọc
được ở nhiệt độ “t”;
t – nhiệt độ cần tính chuyển.
5. XÁC ĐỊNH GÓC QUAY
CỰC
5.1 Góc quay cực được xác định ở nhiệt độ
phòng.
5.2 Dụng cụ và vật liệu:
- Phân cực kế với độ chính xác ± 0,030
và được hiệu chỉnh để cho giá trị 00 và 1100 với nước
cất;
- Nguồn sóng đèn natri hoặc thiết bị cho ánh
sáng với bước sóng 589,3 ± 0,3 mm;
- Ống đo hình trụ dài 100 ± 0,5 mm, đối với
các loại tinh dầu sáng mầu và có góc quay cực thấp có thể dùng ống dài 200 ±
0,5mm. Đối với các loại tinh dầu sẫm mầu có thể dùng ống dài 50 ± 0,05mm hoặc
10 ± 0,05mm;
- Nước cất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1 Điều chỉnh máy: Đổ nước cất vào đầy ống
của phân cực kế, chú ý tránh có bọt khí ở bên trong. Vặn chặt nắp đậy của ống.
Đặt ống vào máng của phân cực kế đã bật đèn sáng, xác định sai lệch của điểm 00
so với điểm 0 của du xích.
5.3.2 Đo góc quay cực: Lấy ống trong máy ra,
tháo nước đi và lau ống cho thật khô. Đổ tinh dầu vào đầy ống và tiếp tục đo
như khi điều chỉnh máy. Kết quả thu được cần hiệu chỉnh với độ sai lệch của
điểm 00 so với điểm 0 của du xích để được giá trị đúng của góc quay
cực.
Tiến hành đo ít nhất 3 lần với cùng mẫu thử,
kết quả là trung bình cộng của ba lần xác định liên tiếp có sai lệch giá trị
không vượt quá 0,080.
Sai số của phép đo không được vượt quá ± 0,170.
Chú thích:
1) Khi đo bằng ống có kích thước khác 100mm
thì tính góc quay cực theo công thức:
Trong đó:
a
- giá trị của góc quay cực đo được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Trong trường hợp không có ống đo với kích
thước thích hợp với mẫu của tinh dầu thì dùng rượu 90% pha loãng và đo góc quay
cực của dung dịch đã pha loãng rồi tính góc quay cực của tinh dầu theo công
thức:
Trong đó:
a1 - góc quay cực của dung dịch;
p – nồng độ của dung dịch tính bằng mililit
tinh dầu chứa trong 100 ml dung dịch;
l – chiều dài của ống, dm.
3) Sau khi đo được góc a, để xác định hướng quay cực là phải
hay trái, dùng một ống đo khác có chiều dài bằng nửa chiều dài ống cũ và đo góc
a với tinh dầu như
trước hoặc dùng ống cũ nhưng đo với tính dầu có độ pha loãng gấp đôi bằng rượu
90 – 95% góc quay cực a’ đo được phải bằng .
Hướng của góc đó là hướng quay cực cần xác
định.
6. XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐÔNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Dụng cụ và vật liệu
- Băng điểm kế gồm các bộ phận sau: (hình 1);
. Ống thử (a) đường kính 15 - 20 mm – dài 150
– 180 mm với nút có 2 lỗ để luồn nhiệt kế và que khuấy.
. 2 nhiệt kế (t và t’) chia độ đến
0,10C;
. Que khuấy (k)
. Ống thử (b) đường kính 30 – 40 mm – dài 130
- 150 mm có nút mềm;
. Cốc đong dung tích 1000 ml – cao 150 mm (c)
- Hỗn hợp làm lạnh: nước, đá hoặc nước đá
muối.
6.3 Tiến hành xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Làm nóng chảy tinh dầu trên bếp cách thủy,
lấy khoảng 10 ml vào ống thử. Làm lạnh và khuấy nhẹ tinh dầu bằng nhiệt kế -
ghi nhiệt độ khi tinh dầu đã đông đặc. Ta có điểm đông dự kiến.
6.3.2 Xác định điểm đông
Lấy khoảng 10 ml tinh dầu (nếu đặc thì phải
làm nóng chảy trên bếp cách thủy cho vào ống thử (a) đã khô sạch cho nhiệt kế
(t) và que khuấy (k) vào ống nút đậy sao cho bầu thủy ngân ở giữa khối tinh dầu
và cách đáy ống ít nhất 5cm. Đặt ống (a) vào ống (b) qua nút của ống (b) sao
cho 2 ống không chạm nhau. Muốn truyền nhiệt nhanh có thể đổ vào ống (b) một ít
cồn 90%. Đặt tất cả vào cốc vại (c) chứa hỗn hợp làm lạnh có nhiệt độ thấp hơn
50C so với nhiệt độ đông đặc dự kiến. Theo dõi nhiệt kế (t), nhiệt
độ hạ từ từ và xuống thấp quá điểm đông dự kiến 2-30C, thì bắt đầu
khuấy liên tục và cọ que khuấy vào thành ống để kích thích sự đông. Cách 30
giây lại đọc nhiệt độ một lần, lúc đầu nhiệt độ hạ thấp dần sau đó tăng lên
nhanh đạt tới cực đại, giữ nguyên một lúc rồi hạ xuống từ từ. Nhiệt độ cực đại
đó là điểm đông đặc. Có thể cho một vài tinh thể nhỏ tinh dầu vào để tránh hiện
tượng chậm đông.
Hình 1 - Băng điểm kế
Sau khi xác định được điểm đông, làm tinh dầu
chảy ra và xác định tại điểm đông lần thứ 2. Kết quả cuối cùng là trung bình
cộng của 2 lần xác định có sai lệch giá trị không lớn hơn 0,20C.
7. XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN
SÔI
7.1 Nguyên tắc: dùng phương pháp cất để xác
định nhiệt độ sôi của chất lỏng là khoảng từ nhiệt độ bắt đầu sôi đến nhiệt độ
kết thúc sôi.
7.2 Dụng cụ và vật liệu cần dùng (hình 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ống đo dung tích 50 ml, có khắc vạch;
- Nút của bình cầu có lỗ để cắm nhiệt kế;
- Ống làm lạnh thẳng dài khoảng 600 mm, đầu
cuối bẻ theo một góc 1050;
- Tấm amiăng vuông mỗi cạnh dài 12cm, dày
0,3cm, giữa có một lỗ thủng tròn đường kính 2 – 3cm;
- Bếp điện điều khiển được nhiệt độ;
- Giá đỡ 02 cái;
- Đá bọt sạch hay ống mao quản bằng thủy tinh
hàn kín một đầu;
- Nhiệt kế chia tới 0,50C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Tiến hành thử
Lắp dụng cụ cất theo hình 2, rót 50 ml tinh
dầu vào bình cầu, tránh để tinh dầu dính vào cổ bình và ống của bình. Nút bình
cầu bằng nút có nhiệt kế sao cho bầu thủy ngân của nhiệt kế ở dưới miệng ống
ngang 1cm. Để tránh sôi đột ngột, cho thêm vào bình cầu vài mảnh đá bọt sạch
hay ống mao quản thủy tinh.
Cho nước vào ống làm lạnh và tiến hành đun
sôi tinh dầu. Sau khi cất được 5 giọt, đọc, ghi nhiệt độ sôi đầu của tinh dầu.
Điều chỉnh nhiệt sao cho mỗi phút cất chúng 4 – 5ml tinh dầu. Tiếp tục đun cho
đến khi cất được 95% lượng tinh dầu. Đọc và ghi nhiệt độ sôi cuối của tinh dầu.
8. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
AXIT VÀ HÀM LƯỢNG AXIT
8.1 Nguyên tắc: dựa trên sự trung hòa axit tự
do trong tinh dầu bằng dung dịch kiềm chuẩn.
lượng kiềm đã dùng biết khối lượng phân tử
của axit, tính ra được hàm lượng axit.
Chỉ số axit là lượng mg kali hydroxit cần để
trung hòa axit trong 1g tinh dầu.
8.2 Dụng cụ và thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Pipet 5 ml;
- Buret hoặc microburet;
- Cân phân tích;
- Phenolphtalein dung dịch 0,2% trong etanol
(hoặc đỏ phenol khi tinh dầu có chứa nhiều phenol);
- Kali hydroxit dung dịch 0,1N và 0,5N trong
etanol (chuẩn bị trước khi dùng 24 giờ);
- Etanol 95% thể tích ở 200C, đã
được trung hòa bằng KOH 0,1N trong etanol.
8.3 Tiến hành thử
Cân 2g tinh dầu (chính xác đến 0,005g) vào
bình cầu xà phòng hóa. Thêm vào đó 10 ml etanol và 5 giọt chỉ thị
phenolphtalein (hoặc đỏ phenol) chuẩn độ bằng dung dịch kali kydroxit 0,1N
trong etanol cho đến khi xuất hiện màu hồng vững bền trong khoảng 30 giây. Ghi
số ml kali hydroxit tiêu tốn và giữ bình lại để xác định chỉ số este (theo 9).
8.4 Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
V – lượng dung dịch kali hydroxit 0,1N đã
dùng để chuẩn độ, ml;
M – khối lượng mẫu thử, g;
5,61 – lượng kali hydroxit có trong etanol,
tính bằng mg.
Hàm lượng axit theo phần trăm (X2)
tính bằng công thức:
Trong đó:
M - khối lượng phân tử axit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Nếu phải dùng quá 10 ml dung dịch
rượu kali hydroxit 0,1N để chuẩn độ thì phải làm lại. Cân 1g tinh dầu hòa tan
trong 10 ml etanol trung tính 95% ở 200C và chuẩn độ bằng dung dịch
kali hydroxit 0,5N trong rượu X1 và X2 theo phần trăm
tính bằng các công thức:
;
Trong đó:
28 – lượng kali hydroxit có trong 1 ml dung
dịch kali hydroxit đúng 0,5N trong rượu, tính bằng mg;
V, M, m – xem ở trên.
9. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG
ESTE VÀ CHỈ SỐ ESTE
9.1 Nguyên tắc
Xà phòng hóa este bằng dung dịch kali
hydroxit trong etanol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hàm lượng este tính theo phần trăm còn chỉ
số este biểu thị số mg kali hydroxit cần để xà phòng hóa 1g tinh dầu.
9.2 Dụng cụ và thuốc thử.
- Bình cầu để xà phòng hóa dung tích 100 –
200 ml có ống sinh hàn khí dài 1m, đường kính 1 cm (như bình ở phần xác định
axit);
- Buret;
- Bếp cách thủy;
- Kali hydroxit, dung dịch 0,1N và 0,5N trong
etanol;
- Axit sunfuric dung dịch 0,5N hay axit clohydric
dung dịch 0,5N;
- Etanol 95% ở 200C đã được trung
hòa bằng kali hydroxit trong cồn;
- Phenol phtalein dung dịch 2% trong etanol;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3 Tiến hành thử:
- Dùng buret cho 20 ml dung dịch kali
hydroxit 0,5N vào bình cầu để xà phòng hóa có chứa lượng mẫu đã xác định chỉ số
axit (theo 8) lắp ống sinh hàn khí và đun sôi nhẹ trong 1 giờ.
- Cùng một lúc trong bình cầu khác kiểm tra
song song một mẫu trắng gồm 10ml etanol và 20 ml dung dịch kali hydroxit 0,5N
trong cồn. Đun xong, để nguội cho cả 2 bình mỗi bình 5 giọt chỉ thị mầu phenol
phetalein 2% (hoặc đỏ phenol). Chuẩn độ bằng dung dịch axit sunfuric hay axit clohydric
0,5N.
9.4 Tính kết quả
Chỉ số este (X3) được tính bằng
công thức:
Trong đó:
V – lượng dung dịch axit sunfuaric hay
clohydric 0,5N đã dùng để chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng ml;
V1 - lượng dung dịch axit sunfuaric
hay clohydric 0,5N đã dùng để chuẩn độ mẫu thử, tính bằng ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28,05 – lượng kali hydroxit trong 1 ml dung
dịch kali hydroxit đúng 0,5N.
Hàm lượng este theo % (X4) tính
bằng công thức:
Trong đó:
M – khối lượng phân tử của este;
V, V1, m – giống như trên.
10. XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG RƯỢU TỰ DO
10.1 Nguyên tắc
Dựa trên sự chuyển hóa rượu thành axetic este
bằng cách đun nóng với anhydric axetic tách và xà phòng hóa este, rồi xác định
phần trăm của rượu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.
Phương pháp này dùng cho rượu bậc 1 và bậc 2.
10.2 Dụng cụ và hóa chất
- Bình axetyl hóa hình trái xoan 100 ml có
ống làm lạnh khí dài 100 - 110 cm- có nút mài;
- Bếp cách thủy;
- Bếp cách cát- bếp điện;
- Phễu chiết 250 ml;
- Anhydric axetic 98 - 100%, TKPT;
- Natri axetat, mới nung chảy và nghiền thành
bột, TKPT;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Natrisunfat khan, TKPT;
- Cacbon disunfua, TKPT;
- Phenol phtalein dung dịch 2% etanol và các
dụng cụ thuốc thử cần xác định chỉ số este (theo mục 9).
10.3 Tiến hành xác định
10.3.1 Axetyl hóa:
Cho khoảng 10 ml tinh dầu đã được chuẩn bị
(1.3), 15 ml anhydric axetic và 2g natri axetat vào bình axetyl hóa đun sôi nhẹ
trong 2 giờ trên bếp cách cát, để nguội, qua làm lạnh khí, thêm vào đó 50 ml
nước để phân hủy anhydric dư. Đun cách thủy trong 15 phút, lắc bình luôn trong
khi đun.
Để nguội, đổ dung dịch vào phễu chiết 250 ml.
Tráng rửa bình axetyl hóa 2 lần bằng nước cất mỗi lần 10 ml và dồn tất cả nước
vào phễu chiết để yên cho chất lỏng phân thành lớp. Gạn bỏ lớp axit ở dưới, rửa
lớp dầu còn lại bằng 50 ml dung dịch natri clorua bão hòa và sau đó là bằng
dung dịch natri cacbonat 2% trong nước muối bão hòa có chỉ thị là phenol
phtalein cho đến khi màu hồng không mất đi. Cuối cùng rửa bằng 20 ml nước cất.
Trong khoảng 15 phút, lắc nhiều lần tinh dầu
đã axetyl hóa với mỗi lần là 3g natrisunfat khan để hút nước của tinh dầu. Thử
lại bằng cách lấy một giọt tinh dầu nhỏ vào 10 giọt cacbon disunfua, không có
vẩn đục chứng tỏ tinh dầu đã hết nước. Cuối cùng đem lọc.
10.3.2 Xà phòng hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.3 Tính kết quả
Hàm lượng rượu tự do (X5), tính
theo phần trăm bằng công thức:
Trong đó:
E1 – chỉ số este trước khi axetyl
hóa (xác định ở mục 9);
E - chỉ số este sau khi axetyl hóa
n – số nhóm hydroxy của rượu
11. XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG RƯỢU BẬC 3 (LINALOOL) BẰNG CLORUA AXETYL VÀ DIMETYLANILIN
11.1 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2 Dụng cụ thiết bị và hóa chất.
- Bình nón dung tích 100 ml có nút mài;
- Phễu chiết 250 ml;
- Tủ sấy hoặc bể điều nhiệt;
- Dimetylanilin khan, TKPT (không lẫn
monometylanilin);
- Clorua axetyl, TKPT;
- Anhydric axetic, dung dịch 5%;
- Natri cacbonat, dung dịch 10%;
- Nước đá và nước muối bão hòa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3 Tiến hành xác định
Cho 10 ml tinh dầu vào bình nón 100 ml nút
mài, làm lạnh bằng nước đá trong 10 phút. Cho thêm 20 ml dimetylanilin vào
bình.
Lắc đều, làm sạch bằng nước đá trong 15 phút.
Sau đó thêm vào 8 ml clorua axetyl và anhydric axetic. Tiếp tục làm lạnh trong
10 phút. Để yên ở nhiệt độ phòng trong nửa giờ rồi để tủ sấy hoặc bể điều nhiệt
ở 40± 10C trong 16 giờ.
Chuyển sang phễu chiết. Rửa 3 lần mỗi lần 75
ml nước ướp đá. Và 3 lần mỗi lần 25 ml axit sunfuric 5% để loại hết
dimetylanilin tự do. Rửa tiếp bằng 10 ml dung dịch natri cacbonat 10% và 2 lần
50ml nước muối bão hòa và cuối cùng là 2 lần, mỗi lần 50 ml nước cất.
Làm khô tinh dầu bằng cách lắc với
natrisunfat khan, lọc.
Cân 2g tinh dầu đã axetyl hóa như trên tiến
hành xà phòng hóa và xác định chỉ số este (9).
11.4 Tính kết quả
Hàm lượng rượu bậc 3 (linalool) (X6)
tính bằng phần trăm theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m - lượng tinh dầu đã axetyl hóa, g;
V - thể tích dung dịch axit sunfuaric hay
axit clohydric 0,5N dùng để chuẩn độ mẫu trắng, ml;
V1 - thể tích dung dịch axit
sunfuric hay axit clohydric 0,5N dùng để chuẩn độ mẫu thử đã cân, ml.
Nếu tinh dầu có lẫn este linalyl axetat, hàm
lượng linalool (X7) tính theo phần trăm bằng công thức:
Trong đó:
E – hàm lượng este trong tinh dầu ban đầu,
(%);
m, V, V1 – xem ở trên.
Hoặc có thể tính theo công thức như xác định
hàm lượng rượu tự do (10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1 Nguyên tắc
Dùng etanol ở các nồng độ khác nhau để hòa
tan tinh dầu. Ghi lượng etanol tối thiểu cần để hòa tan 1 ml tinh dầu ở 20 ±
0,50C.
12.2 Dụng cụ và hóa chất:
- Ống nghiệm so màu 20 ml có nút mài;
- Pipet có chia vạch;
- Buret 25 ml;
- Etanol ở các nồng độ, 95% - 90% - 80% và
70% (bảng 3);
- Natri clorua, dung dịch 0,0002N;
- Bạc nitrat, dung dịch 0,1N;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nước cất ở 200C.
Bảng 3
Etanol, % thể tích
Thể tích nước cất ở
20% được thêm vào 100ml etanol 95% thể tích
Tỷ trọng ở 20/20
70
39,1
0,8869 đến 0,8874
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8605 – 0,8611
90
6,4
0,8303 – 0,8310
95
0
0,8124 – 0,8132
- Dung dịch trắng đục tiêu chuẩn được pha như
sau:
Lấy 50 ml dung dịch natri clorua 0,0002N thêm
vào đó 0,5 ml dung dịch bạc nitrat (AgNO3) 0,1N và 1 giọt axit
nitric đậm đặc. Trộn đều hỗn hợp trong 5 phút và bảo quản ở nơi tránh ánh sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung môi và các dụng cụ thí nghiệm phải duy
trì ở 20 ± 0,50C.
Hút 1ml tinh dầu cho vào ống nghiệm, từ buret
nhỏ dần etanol có nồng độ xác định vào ống đựng tinh dầu được ngâm trong nước ở
20± 0,50C, mỗi lần khoảng 0,5 ml. Đậy nút lại lắc nhẹ cho tan hết
tinh dầu rồi lại tiếp tục ngâm vào nước 20± 0,50C và nhỏ như trên
cho đến khi thu được một dung dịch trong suốt. Ghi lượng etanol đã dùng. Lặp
lại thí nghiệm với mỗi lần nhỏ là 0,2 ml etanol để có được thể tích etanol tiêu
tốn chính xác. Nếu dung dịch thu được không trong suốt và đục trắng thì đem so
sánh với dung dịch tiêu chuẩn.
13. XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG PHENOL
13.1 Phương pháp dựa trên phản ứng của phenol
với kiềm để tạo thành phenolat hòa tan trong nước.
13.2 Dụng cụ và hóa chất
- Bình cầu dung tích 100 hoặc 150 ml có cổ
cao 150 mm đường kính 8 mm, có thang đo chia tới 0,1 ml;
- Bình tam giác;
- Pipet;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Natri hydroxit, dung dịch 3% trong nước;
- Axit tactric, dạng bột, TKPT;
- Natri sunfat hoặc magie sunfat khan, TKPT.
13.3 Tiến hành xác định
Lấy khoảng 10 g tinh dầu cho vào bình tam
giác, dung tích 100 ml, thêm vào 0,2 ml axit tactric lắc kỹ. Sau đó thêm vào 2g
magie sunfat hoặc natri sunfat đã sấy kiệt nước ở 1800C và nghiền
nhỏ thỉnh thoảng lắc trong khoảng 2 giờ để làm mất nước. Để lắng trong hoặc lọc
nếu cần thiết. Dùng pipet lấy 5ml tinh dầu trên cho vào bình cầu, thêm vào 50
ml dung dịch natri hydroxit 3%, để bình lên bếp cách thủy nóng trong 15 phút,
thỉnh thoảng lắc đều, sau đó để nguội, cho thêm dung dịch natri hydroxit để đưa
phần đầu không phản ứng lên phần cổ bình có chia độ. Gõ nhẹ vào cổ bình cho các
hạt dầu còn lại nổi lên cổ bình.
13.4 Tính kết quả:
Hàm lượng phenol (X8) tính theo
phần trăm thể tích theo công thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. XÁC ĐỊNH PHẦN CÒN
LẠI KHÔNG BAY HƠI
14.1 Dụng cụ:
- Cân phân tích, chính xác đến 0,2 mg;
- Cốc thủy tinh dung tích 50 ml;
- Bếp cách thủy;
- Bình hút ẩm.
14.2 Cách xác định
Cân 5g tinh dầu chính xác đến 0,001 g trong
một cốc thủy tinh dung tích 50 ml đã biết trước khối lượng. Làm bay hơi tinh
dầu trên bếp cách thủy sôi cho đến khối lượng không đổi. Sau đó lau khô cốc và
đặt trong bình hút ẩm cho nguội rồi đem cân với độ chính xác như trên.
14.3 Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
m – khối lượng tinh dầu dùng để xác định, g;
m0 – khối lượng cốc, g;
m1 – khối lượng cốc và phần còn
lại không bay hơi, g.
15. XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG ALDEHYT VÀ XETON
15.1 Phương pháp natri sunfat (aldehyt
cinnamic)
Phương pháp này dựa trên phản ứng cộng giữa
aldehyt hay xeton của tinh dầu với natri sunfat trung tính để cho một hợp chất
cộng tan trong nước và trong dung dịch natri sunfit. Phần không phải aldehyt
trong dầu tách riêng ra. Từ đó tính ra được lượng aldehyt hay xeton có trong
dầu.
15.1.1 Dụng cụ và thuốc thử cần dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bếp cách thủy;
- Bình dung tích 150 ml, cổ bình có ghi từ 0
đến 6 ml và chia tới 0,1 ml;
- Natri sunfit, dung tích bão hòa 40% mới
pha;
- Natri hydro sunfit, tinh khiết loại 1, dung
dịch 30%, mới pha hay axit, dung dịch 1/2.
- Phenolphthalein, dung dịch 1% trong rượu
95% ở 200C.
15.1.2 Cách xác định
Hút 10 ml tinh dầu cho vào bình dung tích 150
ml. Cho thêm vào bình 50 ml dung dịch bão hòa natri sunfit và 2 giọt chỉ thị
màu phenolphtalein 1%. Để bình trên bếp cách thủy sôi và lắc. Khi xuất hiện màu
hồng, nhỏ dung dịch natri hydro sunfit từng giọt một cho đến khi mất màu. Cứ để
bình trên bếp cách thủy sôi và thỉnh thoảng lại lắc. Nếu không thấy xuất hiện
màu hồng cho thêm vài giọt chỉ thị màu phenolphtalein và nếu vẫn không thấy
xuất hiện màu hồng thì coi như được.
Nếu còn thấy xuất hiện màu hồng lại cho thêm
natri hydro sunfit cho đến khi mất màu hồng thì thôi. Lại tiếp tục làm như trên
cho đến khi dù cho thêm vài giọt chỉ thị màu phenolphtalein dung dịch vẫn không
có màu hồng trở lại.
Để đảm bảo cho phản ứng thật hoàn toàn tiếp
tục đun cách thủy trong 15 phút nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1.3 Tính kết quả
Hàm lượng aldehyt hay xeton theo phần trăm (X10)
tính bằng công thức
Trong đó:
10 – lượng tinh dầu lấy để xác định tính bằng
ml;
v – lượng tinh dầu không phản ứng tính bằng
ml;
Chú thích: Đối với tinh dầu có dưới 40% aldehyt
hay xeton thỉ dùng bình nhỏ dung tích 100ml.
15.2 Phương pháp Oxim hóa bằng hydroxylamin
clohydrat
Phương pháp này dựa trên sự tạo thành oxim do
tác dụng của hydroxylamin clohydrat với các hợp chất có nhóm cacbonyl, đồng
thời có giải phóng ra một lượng tương đương axit clohydric theo phản ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Aldehyt và xeton tham gia trong phản ứng oxim
hóa với những tốc độ khác nhau và trong những đều kiện khác nhau.
15.2.1 Dụng cụ và thuốc thử cần dùng
Bình cầu để xà phòng hóa dung tích từ 100 đến
150 ml có ống làm lạnh bằng không khí dài 1m, đường kính 1 cm;
Cân phân tích, chính xác đến 0,2 mg;
Ống đo;
Buret;
Bếp cách thủy;
Hydroxylamin clohydrat, dung dịch 0,5N trong
etanol 60%, không có aldehyt.
15.2.2 Cách xác định và tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân một lượng tinh dầu khan nước chính xác
đến 0,0005g có chứa khoảng 0,4 – 0,8g aldehyt cho vào bình cầu để xà phòng hóa.
Dùng ống đo rót vào bình 15 ml dung dịch hydroxylamin clohydrat 0,5N, đối với
aldehyt có khối lượng phân tử thấp thì rót vào khoảng 20 - 25ml. Sau đó cho vào
bình 8 – 10 giọt bromophenol xanh.
Chuẩn độ ngay lượng axit clohydric thoát ra
bằng dung dịch kali hydroxit 0,5N trong rượu cho đến khi dung dịch có màu trung
tính của bromophenol (lục vàng).
Sau đó để yên bình trong 1 giờ, nếu lại xuất
hiện màu vàng thì phải chuẩn độ lại.
Kiểm nghiệm đồng thời một mẫu trắng.
Hàm lượng aldehyt theo phần trăm (X11)
tính bằng công thức:
Trong đó:
v – lượng dung dịch kali hydroxy 0,5N trong
rượu dùng để chuẩn độ mẫu thử tính bằng ml;
v1 – lượng dung dịch kali hydroxit
0,5N trong rượu dùng để chuẩn độ mẫu trắng tính bằng ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m – lượng tinh dầu đã cân tính bằng g.
b) Xác định hàm lượng xeton (menion, cacvon, tuyon)
Cân một lượng tinh dầu khan nước chính xác
đến 0,0005 g có chứa khoảng 0,5 - 0,6g xeton đem cho vào bình cầu để xà phòng
hóa. Dùng ống đong rót vào bình 20ml dung dịch hydroxylamin clohydrat 0,5N. Cho
8 -10 giọt bromophenol xanh. Để yên trong 10 phút.
Chuẩn độ lượng axit clohydric thoát ra bằng
dung dịch kali hydroxit 0,5N trong rượu cho đến khi dung dịch có màu trung tính
của bromophenol (lục vàng).
Lắp ống làm lạnh vào bình và đun cách thủy
trong 10 phút. Để nguội rồi lại chuẩn độ lần thứ hai bằng dung dịch kali
hydroxit 0,5N.
Làm như trên nhiều lần cho đến khi dung dịch
giữ được màu cố định lục vàng mà không chuyển lại thành màu vàng.
Kiểm nghiệm đồng thời một mẫu trắng.
Hàm lượng xeton theo phần trăm (X12)
tính bằng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v – lượng dung dịch kali hydroxit 0,5N trong
rượu dùng để chuẩn độ mẫu thử tính bằng ml;
v1 – lượng dung dịch kali hydroxit
0,5N trong rượu dùng để chuẩn độ mẫu trắng tính bằng ml;
M – khối lượng phân tử của xeton cần xác
định;
m – lượng tinh dầu đã cân tính bằng g.