Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9675-1:2017 về Dầu mỡ động vật và thực vật - Phần 1: đo sắc ký khí

Số hiệu: TCVN9675-1:2017 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2017 Ngày hiệu lực:
ICS:67.200.10 Tình trạng: Đã biết

Phương pháp

Nguyên tắc

Bộ bơm GC

Chú thích

-

4.2 của TCVN 9675-2 (ISO 12966-2),

Phương pháp chuyển hóa metyl nhanh trong điều kiện xúc tác kiềm bng KOH

FFA không được chuyển thành FAME

Cảnh báo về quá trình xà phòng hóa

Trên cột chia dòng/không chia dòng

Có thể áp dụng cho dầu và mỡ chứa axit béo đến butanoic (C4:0)

Chuyển hóa este ở nhiệt độ phòng, không cần bay hơi dung môi

Đối với triglycerit mạch trung bình (MCT) và axit béo mạch ngn, tạo thành tín hiệu không đáng kể. Xác định axit butanoic/hexanoic sử dụng chất nội chuẩn

Các FAME mạch ngắn dễ hao hụt trong phân đoạn muối/dung môi

4.3 của TCVN 9675-2 (ISO 12966-2)

Phương pháp chuyển hóa metyl/metyl hóa hoàn toàn trong điều kiện xúc tác kiềm và axit (NaOCH3)

FFA được chuyển thành FAME

Trên cột chia dòng/không chia dòng

Có thể áp dụng cho dầu mỡ

Không áp dụng cho dầu lauric

Các FAME mạch ngắn dễ hao hụt trong quá trình hồi lưu và phân đoạn muối/dung môi

4.4 của TCVN 9675-2 (ISO 12966-2)

Chuyển hóa metyl/metyl bởi bo triftorua (BF3)/metyl hóa

Thuốc thử rất độc. Chỉ sử dụng dung dịch trong lọ kín và thực hiện trong tủ hút

Hình thành các phản ứng phụ

Trên cột chia dòng/không chia dòng

Dung dịch 14 % BF3 trong metanol phải được mua sn và không cần chun bị vì lý do rất độc

Dung dịch có hạn sử dụng ngắn

Áp dụng cho dầu cá.

Không áp dụng cho hợp chất chứa các nhóm oxy hóa bậc hai

4.5 của TCVN 9675-2 (ISO 12966-2)

Metyl hóa trong axit sulfuric hoặc axit clohydric

Hình thành các phản ứng phụ. Cần bay hơi, không bay hơi đối với axit béo epoxy

Trên cột chia dòng/không chia dòng

Cần chuẩn bị thuốc thử; este hóa trong điều kiện đun sôi trong ng hàn kín 3 h

Áp dụng đối vi mẫu có hàm lượng axit béo tự do cao

TCVN 9675-3 (ISO 12966-3)

Trimetylsulfoni hydroxit (TMSH)

Các pic của sản phẩm phụ của phản ứng bị nhiễu xuất hiện trên sắc ký đồ gn với tín hiệu của FAME mạch ngắn

Ch dùng bơm chia dòng

Dung dịch TMSH có bán sẵn để sử dụng

Phương pháp phân tích nhanh đối với C4 đến C26, việc este hóa các axit béo tự do chuẩn khoảng 80 %, hình thành một lượng nhỏ frans-FA

5  Cột

Các cột mao quản phim mỏng (WCOT) được sử dụng để tách các FAME do có nhiều ưu điểm hơn cột nhồi như: việc tách được ci thiện với độ phân giải cao hơn, giảm thời gian phân tích, dùng cỡ mẫu thử nhỏ hơn và có độ nhạy cao hơn. Tất cả điều này có thể đạt được khi sử dụng cột rất dài với số lượng lớn các đĩa lý thuyết.

Dung tích mẫu tăng theo đường kính cột, đường kính nhỏ hơn sẽ cho hiệu quả lớn hơn và độ phân giải tốt hơn. Do đó, đối với các mẫu phức hợp, sử dụng các cột mẫu có đường kính nhỏ và dung tích mẫu nhỏ. Cột có đường kính trong (ID) là 0,1 mm (cột GC nhanh) đến 0,53 mm (cột có lỗ rộng); độ dày màng trong khoảng từ 0,1 µm đến 0,3 µm. Đường kính cột phải phù hợp với hệ thống ống dẫn mẫu: đường kính trong của cột là 0,20 mm, 0,25 mm hoặc 0,32 mm dùng cho hệ thống bơm chia dòng và không chia dòng, đường kính trong của cột là 0,32 mm dùng cho bơm không chia dòng và bơm lên cột, đường kính trong 0,53 mm dùng cho hệ thống bơm trực tiếp. Thời gian lưu và dung tích mẫu tăng theo việc tăng độ dày màng, đồng thời hiệu quả của cột sẽ giảm. Độ dày màng tỷ lệ nghịch với số lượng đĩa nhưng t lệ thuận với thời gian phân tích. Điều này chứng t độ dày màng lớn hơn cho thời gian lưu lớn hơn, do vậy cần nhiệt độ lò cao hơn trong các điều kiện đẳng nhiệt.

Chiều dài cột từ 10 m đến 100 m phụ thuộc vào độ phân giải yêu cầu và khó khăn trong việc tách. Với cột ngắn thì có hạn chế nhưng phân tích nhanh, thông tin có thể thu được trong kiểm soát quá trình v.v... Thường sử dụng các loại cột mao quản khác nhau có pha tĩnh không phân cực, phân cực và phân cực cao để tách các FAME. Trình tự rửa giải các cột có độ phân cực khác nhau được nêu trong TCVN 9675-4 (ISO 12966-4) (xem Phụ lục B và Phụ lục C).

Cột silica nung chảy phủ pha tĩnh phân cực cao như polysiloxan cyanoalkyl được dùng để phân tích các mẫu có các hỗn hợp phức tạp về các đồng phân hình học và đồng phân vị trí của axit béo chưa bão hòa đa (PUFA). Thuận lợi chính của pha phân cực cao này so với các pha không phân cực là độ phân giải cao các FAME chưa bão hòa, đặc biệt là trong việc tách các đồng phân FA dạng cistrans. Tuy nhiên, độ phân cực của cột này cho thấy ít n định nhiệt so với các pha tĩnh khác.

Chiều dài cột là yếu tố quan trọng đối với việc tách các FAME, đặc biệt là trong việc tách các đồng phân. Cột dài hơn sẽ cho độ phân giải tốt hơn so với cột ngắn, mặc dù có một số hạn chế thực tế đối với việc tăng chiều dài của cột. Tăng chiều dài cột gp đôi (ví dụ: 30 m lên 60 m) sẽ làm tăng độ phân giải theo hệ số  = 1,41 là 40 %. cùng thời điểm, thời gian phân tích sẽ tăng cũng như tăng áp suất đầu vào. Cột ngắn hơn được điều chỉnh giữa tốc độ và độ phân giải. Tuy nhiên, tách các FAME đồng phân hình học và đồng phân vị trí yêu cầu trong một số trường hợp cột có chiều dài 100 m. Nên sử dụng cột dài 100 m, có đường kính trong 0,20 mm hoặc 0,25 mm, độ dày màng 0,20 µm, có pha tĩnh phân cực biscyanopropyl (SP-2560) hoặc pha tĩnh cyanopropyl thay thế (CP-Sil 88) vì khả năng tách của các cột này đủ để tách hầu hết các đồng phân C18:1 dạng trans-cis-. Một số cột dài 50 m hoặc 60 m cũng có thể đạt được độ tách yêu cầu đối với hầu hết các loại dầu thực vật. Cũng có thể sử dụng các loại cột khác có các cyanopropyl polysilpehyelen-siloxan (BPX70, DB-23, HP-23, Rtx-2330, SP-2330, SP-2380, SLB-IL111 v.v...) khác nhau, nhưng có thể thay đổi thứ tự ra giải. Trong phương pháp AOCS Ce 1h-05 (2009) nên sử dụng cột dài 100 m SP-2560 hoặc cột mao quản CP-Sil 88 để  xác định các FAME dạng cis-, trans- và các FAME chưa bão hòa trong dầu thực vật hoặc chất béo động vật không phải từ động vật nhai lại. Để xác định các FAME trong chất béo động vật biển và chất béo khác chứa các PUFA mạch dài, nên sử dụng phương pháp AOCS Ce 1i-07 (2009), cột mao quản Supelcowax 10, phân cực cao có pha polyetylen glycol và phương pháp AOCS Ce 1b-89 (2009) dùng Omegawax để xác định các FAME omega-3 mạch dài1).

Pha tĩnh của tt cả các cột này là màng mng trên bề mặt trơ của ống mao quản, được làm bằng thủy tinh thạch anh đặc biệt, được phủ bằng polyimid đ ổn định (silica nung chảy). Tuy nhiên, có thể chấp nhận cột mao qun bằng thép hoặc thủy tinh.

CHÚ THÍCH 1: Cột nhồi hiện nay ít được sử dụng, tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn còn sử dụng.

Loại pha tĩnh rất quan trọng trong việc chọn cột, độ phân giải và độ tách. Pha tĩnh có độ phân cực càng cao thì axit béo không bão hòa được giữ lại càng nhiều.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 2: Thứ tự rửa giải phụ thuộc vào nhiệt độ cột. Kiểu rửa giải đối với một số FAME có thể thay đổi sử dụng các chương trình nhiệt độ lò khác nhau.

Nếu phân tích dầu và mỡ có chứa các axit béo đã polyme hóa và/hoặc ôxi hóa thì tất cả các axit này không chuyển hóa thành các FAME. FAME đã polyme hóa không bay hơi ở các điều kiện phân tích khuyến cáo và s không phân hủy trong bộ bơm. Điều này dẫn đến hao hụt FAME không mong muốn trong suốt quá trình phân tích tiếp theo.

6  Phân tích sắc ký khí lỏng các FAME

Áp dụng TCVN 9675-4 (ISO 12966-4) để định tính và định lượng các FAME. Tùy thuộc vào độ rửa giải và độ tách yêu cầu, mà sử dụng phương pháp đẳng nhiệt hoặc chương trình nhiệt độ đối với các cột có độ phân cực và chiều dài khác nhau.

7  Đánh giá sắc ký đồ

7.1  Diện tích pic và phần trăm diện tích

Thông thường, dầu và mỡ, loại trừ dầu lauric, chứa các axit béo có mạch carbon từ 16 đến 22. Trong trường hợp này, có thể không cần sử dụng hệ số đáp ứng hoặc hệ số hiệu chính vì tín hiệu FID thuyết từ các FAME này gần giống với diện tích pic của FAME. Tuy nhiên, cần kiểm tra phương pháp công cụ theo các chuẩn đã được chứng nhận và các chuẩn thích hợp để xác định các hệ số đáp ứng thực tế/hệ số đáp ứng của thiết bị. Nếu các hệ số đáp ứng này khác 1 hoặc yêu cầu các kết quả có độ chính xác cao hơn thì cần áp dụng hệ số đáp ứng của thiết bị.

Luôn luôn áp dụng hệ số đáp ứng của thiết bị đối với dầu dừa, dầu cọ, dầu lauric khác và dầu cá, nếu không sẽ cho kết quả sai lỗi nghiêm trọng.

Các hệ số hiệu chỉnh FID lý thuyết nêu trong Phụ lục A của TCVN 9675-4 (ISO 12966-4).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong một số phép phân tích nhất định, ví dụ nếu không định lượng được tất cả các FAME thì nên sử dụng chất nội chuẩn. Đối với dầu và mỡ có axit béo mạch ngắn và axit béo không thông dụng thì tất cả các thành phần phải được hiệu chuẩn dùng chất nội chuẩn và hệ số hiệu chính, ví dụ: đối với palmitic, stearic hoặc metyl este của axit béo heneicosanoic hoặc các triacylglycerol bao gồm các axit béo chuẩn này.

Trong một số trường hợp, nên sử dụng triacylglycerol tinh khiết làm chất nội chuẩn. Chất nội chuẩn này được thêm vào trước khi chuẩn bị các FAME.

8  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phép phân tích FAME phải cụ thể như sau:

a) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ mẫu;

c) phương pháp lấy mẫu sử dụng, nếu biết;

d) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc tùy ý lựa chọn;

e) chi tiết mọi tình huống có thể nh hưng đến kết quả;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1]  DELMONTE P. & KIA F. Ali-Reza; Kramer, John K. G.; Mossoba, Magdi M.; Sidisky, Len; Rader, Jeanne I.: Separation characteristics of fatty acid methyl esters using SLB-IL111, a new ionic liquid coated capillary gas chromatographic column. J. Chromatogr. A. 2011,1218 (3) pp. 545-554

[2]  MJØS Svein A.; Haugsgjerd, BjØrn Ole: Trans Fatty Acid Analyses in Samples of Marine Origin: The Risk of False Positives. J. Agric. Food Chem. 2011, 59 (8) pp. 3520-3531

[3]  ALVES S.P., & BESSA. B: Comparison of two gas-liquid chromatograph columns for the analysis of fatty acids in ruminant meat. J. Chromatogr. A. 2009, 1216 (26) pp. 5130-5139

[4]  MARTIN C., DEOLEVEIRA C., VISENTAINER J., MATSUSHITA M., DESOUZA N. Optimization of the selectivity of a cyanopropyl stationary phase for the gas chromatographic analysis of trans fatty acids. J. Chromatogr. A. 2008, 1194 (1) pp. 111-117

[5]  YAMAMOTO K., KINOSHITA A., SHIBAHARA A. Gas chromatographic separation of fatty acid methyl esters on weakly polar capillary columns. J. Chromatogr. A. 2008, 1182 (1) pp. 132-135

[6]  DELMONTE P., & RADER J.l Evaluation of gas chromatographic methods for the determination of trans fat. Anal. Bioanal. Chem. 2007,  389 (1) pp. 77-85

[7]  MJØS Svein A; Grahlnielsen, O: Prediction of gas chromatographic retention of polyunsaturated fatty acid methyl esters. J. Chromatogr. A. 2006, 1110 (1-2) pp. 171-180

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[9]  MJØS Svein A: Properties of trans isomers of eicosapentaenoic acid and docosahexaenoic acid methyl esters on cyanopropyl stationary phases. J. Chromatogr. A. 2005, 1100 (2) pp. 185-192

[10]  RATNAYAKE W.M.N.: Overview of Methods for the Determination of trans Fatty Acids by Gas Chromatography, Silver-Ion Thin-Layer Chromatography, Silver-Ion Liquid Chromatography, and Gas Chromatography/Mass Spectrometry. Ratnayake J. AOAC Int. 2004, 87 pp. 523-539

[11]  Department of Health and Human Services. Food and Drug Administration. 21 CFR Part 101 [Docket No. 94P-0036]. Food Labelling: Trans Fatty Acids in Nutrition Labelling, Nutrient Content Claims, and Health Claims. Washington, DC. July 2003, pp. 254

[12]  Regulations Amending the Food and Drug Regulations (Nutrition Labelling, Nutrient Content Claims and Health Claims). Department of Health, Canada Gazette, Part 11. January 1, 2003

[13]  RATNAYAKE W.M.N., Cruz-Hernandez C.: Ratnayake Analysis of trans fatty acids of partially hydrogenated vegetable oils and dairy products. In Trans Fatty Acids in Human Nutrition. Eds. J.L. Sebedio and W.W. Christie. The Oily Press, Dundee, pp. 115-161 (1998)

[14]  GARFIELD F.M. Quality Assurance Principles for Analytical Laboratories. AOAC International, 1995

[15]  CRASKE J.D..& BANNON C.D.: Letter to the Editor. Oil Chem. Soc. 1988, 65 p. 1190-1191

[16]  CRASKE J.D..& BANNON C.D. Gas liquid chromatography analysis of the fatty acid composition of fats and oils: A total system for high accuracy J. Am. Oil Chem. Soc. 1987, 64 pp. 1413-1417

[17]  SNYDER J.M. Scholfield C.R.: cis-trans isomerization of unsaturated fatty acids with p- toluenesulfinic acid. J. Am. Oil Chem. Soc. 1982, 59 pp. 469-470

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[19]  Official Methods and recommended practices of the AOCS, Method Ce 1h-05 (2009), Determination of cis-, trans-, Saturated, Monounsaturated and Polyunsaturated Fatty Acids in Vegetable or Non-Ruminant Animal Oils and Fats by Capillary GLC

[20]  Official Methods and recommended practices of the AOCS, Method Ce 1i-07 (2009), Acids in Marine and Other Oils Containing Long Chain Polyunsaturated Fatty Acids (PUFAs) by Capillary GLC

[21]  Official Methods and recommended practices of the AOCS, Method AOCS Ce 1b-89 (2009), Marine Oil - Fatty Acid Composition by GLC

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9675-1:2017 (ISO 12966-1:2014) về Dầu mỡ động vật và thực vật - Sắc ký khí các metyl este của axit béo - Phần 1: Hướng dẫn đo sắc ký khí các metyl este của axit béo

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.894

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.176.111
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!