TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9581:2013
THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT – PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN
ẤU TRÙNG GIUN XOẮN (TRICHINELLA) TRONG THỊT LỢN
Meat
and meatproduct – Method for detection of trichinella larvae in pork
Lời nói đầu
TCVN 9581:2013 được
xây dựng dựa theo CFAP- M-0013.02:2009 The Double Separatory Funnel Digestion
procedure for the Detection of Trichinella Larvae in Pork (Tiêu chuẩn quốc gia
CANADA);
TCVN 9581:2013 do
Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I – Cục Thú y biên soạn, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định,
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỊT
VÀ SẢN PHẨM THỊT – PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN ẤU TRÙNG GIUN XOẮN (TRICHINELLA) TRONG
THỊT LỢN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định các bước của phương pháp tiêu cơ và sử dụng hai bước lắng kết hợp khuấy từ
để phát hiện ấu trùng giun xoắn (Trichinella) trong thịt lợn tươi sống.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6404 (ISO 7218),
Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Yêu cầu chung và hướng dẫn
kiểm tra vi sinh vật.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Giun xoắn (Trichinella)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2
Ấu trùng giun xoắn (Trichinella
larvae)
Một dạng chưa trưởng
thành của giun xoắn có nang kén bao bọc.
CHÚ THÍCH 1: Hầu hết các loài
động vật có vú và các loài động vật có xương sống khác như các loài bò sát đều có
thể lây nhiễm giun xoắn. Sau khi bị nhiễm 1 h đến 2 h, ấu trùng di chuyển tới
ruột non. Sau 24 h, ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành và xâm nhập vào
niêm mạc ruột. Từ ngày thứ 4 hoặc 5 và kéo dài tiếp 10 đến 30 ngày, giun cái đẻ
ấu trùng vào trong mạch bạch huyết. Ấu trùng theo hệ mạch bạch huyết tới tim
phải, phổi, rồi tới tim trái và tới cơ vân, cơ hoành, lưỡi... phát triển thành
kén và có khả năng gây nhiễm.
4 Nguyên tắc
Các mẫu mô cơ được
phân giải hoàn toàn trong dung dịch pepsin/HCl để giải phóng ấu trùng giun xoắn
khỏi mẫu cơ ban đầu. Các ấu trùng giun xoắn này được làm lắng xuống. Phần lắng
gồm ấu trùng giun xoắn và một phần nhỏ của dung dịch thủy phân được thu vào đĩa
Petri để kiểm tra sự có mặt của ấu trùng giun xoắn điển hình trong mẫu thử bằng
kính hiển vi soi nổi.
5 Thuốc thử
5.1 Yêu cầu chung
Đối với thực hành trong
phòng thử nghiệm, xem TCVN 6404 (ISO 7218). Chỉ sử dụng các thuốc thử đạt chất lượng
tinh khiết phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng hạt hoặc lỏng,
được bảo quản ở nơi khô ráo và lạnh trong hộp nhựa kín.
5.3 Axit clohydric
đậm đặc (HCl),
37 % ± 1 % khối lượng.
5.4 Nước nóng, nhiệt độ ít nhất 85
oC.
5.5 Nước Javen (natri
hypochlorit),
5 % đến 6 % thể tích.
5.6 Cồn ethyl, 70 % thể tích.
CHÚ THÍCH 2: Nên tham khảo
Bảng dữ liệu cảnh báo an toàn đối với tất cả các loại hóa chất và sinh vật.
6 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
6.1 Dao hoặc kéo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Cối xay phòng thử
nghiệm.
6.4 Bình, được trang bị kèm
cối xay, dung tích 1,2 lít, có nắp đậy.
6.5 Buồng ủ mẫu, với yêu cầu sau:
- Có thể duy trì
nhiệt độ 45 oC ± 1 oC;
- Nên dùng buồng đối
lưu, có quạt thông gió tuần hoàn không khí nhằm đạt được nhiệt độ của buồng ủ
sau khi mở cửa;
- Có thể tích phù
hợp;
- Cửa bằng thủy tinh
hoặc vật liệu trong suốt để quan sát quá trình tiêu cơ và theo dõi nhiệt độ của
từng cốc;
6.6 Cốc thủy tinh, dung tích 4 l.
6.7 Cân, chính xác đến 0,1
g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9 Phễu chiết1), bằng thủy tinh, dung
tích 4 l (ví dụ : Pyrex, Squibb, hình quả lê, Corning #6402 dung tích 4 l,
VWR#26307-518 hoặc tương đương).
6.10 Phễu chiết1), bằng thủy tinh,
dung tích 500 ml (ví dụ : Kimax, Squibb, hình quả lê có đầu nhỏ giọt và đầu nối
24/40 trên hệ thống phân phối. Kimble #29055F-500, VWR#30357-146 hoặc tương
đương).
6.11 Phễu bằng chất
dẻo hoặc inox,
đường kính từ 20 cm đến 30 cm.
6.12 Giá đỡ, dùng cho các phễu chiết
thủy tinh và phễu bằng chất dẻo hoặc inox.
6.13 Rây, cỡ lỗ 180 µm.
6.14 Kính hiển vi soi
nổi,
được trang bị nguồn ánh sáng, có độ phóng đại từ 10 lần đến 40 lần hoặc cao hơn.
CHÚ THÍCH 3: Kính hiển vi sử
dụng cho việc kiểm tra mẫu phải sạch bụi và có nguồn ánh sáng phù hợp, phải có
độ phóng đại ít nhất 10 lần đến 40 lần để quan sát được ô vuông của đĩa petri.
Ví dụ, với độ phóng đại 10 lần, diện tích ô vuông tối đa khoảng 1 cm2.
6.15 Găng tay dùng
một lần.
6.16 Đĩa petri nhựa, kích cỡ 100 mm x 15
mm. Bề mặt đáy phía ngoài của mỗi đĩa petri phải được chia ô sao cho có thể nhìn
thấy ít nhất một ô vuông trong vi trường kính hiển vi với độ phóng đại 10 lần
đến 16 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.18 Thiết bị khuấy
từ.
6.19 Thùng nhựa có
nắp đậy.
6.20 Pipet, dung tích 10 ml.
6.21 Ống falcon, dung tích 50 ml.
6.22 Giá để ống
nghiệm.
6.23 Đồng hồ bấm giờ.
6.24 Nhiệt kế, có thể đo được
nhiệt độ từ 18 oC đến 100 oC và chia vạch 1,0 oC
6.25 Giấy bạc hoặc lá nhôm
hoặc màng bằng chất dẻo.
6.26 Bình tia, dung tích 0,5 lít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng là
phòng thử nghiệm nhận được đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng trong suốt quá
trình bảo quản hoặc vận chuyển.
Tốt nhất, mẫu thử
được cắt từ cơ chân hoành cách mô. Nếu không, mẫu được cắt từ cơ thịt đùi hoặc
từ thịt xương sườn, xương ức, hoặc từ các cơ quai hàm, lưỡi hoặc cơ bụng. Mỗi
mẫu cắt từ 30 g đến 100 g. Việc đánh giá mẫu thử ban đầu theo một trong hai
tiêu chí sau đây:
- Mẫu thử có màu tự nhiên
của thịt tươi (đỏ) và không có dấu vết của sự thối rữa. Thời gian vận chuyển
phải ít hơn 48 h và khi đến phòng thử nghiệm nhiệt độ mẫu phải nhỏ hơn nhiệt độ
phòng.
- Mẫu có màu đỏ sẫm
đến xám và có thể có màu xanh, có thể có dấu vết của sự phân hủy nhẹ. Thời gian
vận chuyển trong khoảng 3 ngày đến 4 ngày và khi đến phòng thử nghiệm nhiệt độ mẫu
bằng nhiệt độ phòng.
8 Chuẩn bị mẫu thử
8.1 Mẫu gộp: Mẫu được loại bỏ mỡ
và gân. Trường hợp gộp 100 mẫu đơn lẻ, mỗi mẫu cắt 1 g thịt để có 100 g cho một
quá trình tiêu cơ. Giữ lại phần mẫu thừa cho đến khi có kết quả phân tích. Nếu số
lượng mẫu đơn lẻ gộp lại nhỏ hơn 100 thì khối lượng mẫu từ mỗi mẫu đơn lẻ phải
được cắt với một lượng bằng nhau sao cho tổng khối lượng mẫu gộp không được
vượt quá 110 g cho một quá trình tiêu cơ.
CHÚ THÍCH 4: Phải lấy tối
thiểu 1 g thịt để kiểm tra từ mỗi thân thịt lợn. Để thuận lợi cho việc cắt và
cân nhanh các mẫu ưu tiên xét nghiệm, kích cỡ mẫu có thể lớn hơn 1 g (ví dụ 1,1
g). Lượng cân tối đa cho một quá trình tiêu cơ không được vượt quá 110 g cho
100 thân thịt lợn (hoặc mẫu đơn lẻ).
8.2 Mẫu đơn: Loại bỏ mỡ và gân, cắt
100 g thịt từ mẫu đã lấy.
9 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Cách tiến hành
9.2.1 Tính lượng dung dịch
thủy phân cần thiết cho một lần tiến hành phép thử (tương đương 3000 ml dung
dịch cho 100 g thịt đã đồng nhất).
9.2.2 Chuẩn bị dung dịch
HCl/nước (1 % thể tích) thích hợp bằng cách pha HCl (ví dụ: 30 ml HCl đậm đặc 5.3)
với nước nóng ở 47 oC (ví dụ: 2970 ml).
Vào thời điểm này không bổ sung pepsin (5.2) vào dung dịch.
9.2.3 Làm ấm nước để chuẩn
bị dung dịch HCl/nước, nhưng phải đảm bảo rằng nhiệt độ của dung dịch tại thời
điểm sử dụng không được vượt quá 47 oC.
9.2.4 Cho phần mẫu thịt đã
gộp được chuẩn bị theo 8.1, vào bình cối xay (6.4). Thêm 50 ml đến 100 ml dung
dịch HCl/nước cho 100 g mẫu. Đậy kín bình cối máy xay bằng nắp bình hoặc giấy
bạc (6.25).
9.2.5 Xay nhuyễn thịt đến khi
đồng nhất (không được còn miếng thịt; mẫu thử phải đồng nhất như thức ăn bột của
trẻ nhỏ). Có thể xay vài lần, mỗi lần 1 s đến 3 s. Thêm khoảng 100 ml dung dịch
HCl/nước và xay trong khoảng 5 s đến 10 s để được hỗn dịch đồng nhất.
9.2.6 Cho thêm một lượng
pepsin (5.2) vào hỗn dịch đồng nhất, thêm khoảng 200 ml dung dịch HCl/nước và
xay trong khoảng 5 s.
CHÚ THÍCH 5: Phòng kiểm nghiệm
cần đánh giá hiệu lực của phương pháp trước khi áp dụng
a) Lượng pepsin (5.2)
sử dụng được tính sao cho đạt khoảng 6 FIP-U/ml đến 10 FIP-U/ml dịch thủy phân
(Ví dụ: 3000 ml dung dịch thủy phân cần 18.000 FIP-U đến 30.000 FIP-U, nếu dùng
pepsin hàm lượng 2000 FIP-U/g thì cần khoảng 9 g đến 15 g; pepsin hàm lượng
1000 FIP-U/g thì cần khoảng 18 g đến 30 g; pepsin hàm lượng 700 FIP-U/g thì cần
khoảng 26 g đến 43 g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.7 Chuyển mẫu đã đồng nhất
vào cốc thuỷ tinh 4 l (6.6) có chứa thanh khuấy từ (6.17). Thêm toàn bộ phần còn
lại của 3 lít dung dịch HCl/nước bằng cách rót dung dịch HCl/nước vào bình
(6.4) và rửa tất cả hỗn dịch đồng nhất còn lại vào cốc thuỷ tinh 4 l (6.6).
Dùng bình tia (6.26) chứa nước để rửa hết chất bám dính ở nắp bình vào trong
cốc (6.6).
9.2.8 Đặt cốc thuỷ tinh
(6.6) lên thiết bị khuấy từ (6.18) để trong buồng ủ 45 oC ± 1 oC. Ghi lại nhiệt độ
của buồng ủ (6.5) và nhiệt độ của dịch thuỷ phân. Đậy cốc (6.6) bằng giấy bạc hoặc
tấm màng bằng chất dẻo (6.25). Vặn thiết bị khuấy từ (6.18) tới vận tốc thích hợp
để tạo thành vòng xoáy sâu mà không bị bắn toé ra. Nhiệt độ của dịch thuỷ phân khi
bắt đầu quá trình tiêu cơ phải là 44 oC ± 3 oC.
9.2.9 Để quá trình thuỷ
phân cơ trong 30 min. Cho mỗi lần thuỷ phân, ghi lại nhiệt độ của buồng ủ (6.5)
và của dịch thuỷ phân sau 30 min vào «Bản nhật ký thử nghiệm». Nếu nhiệt độ
dịch thuỷ phân giảm xuống dưới 44 oC ± 3 oC, có thể yêu cầu kéo dài thêm thời gian thuỷ
phân. Điều này có thể được xác định khi quan sát huyễn dịch thuỷ phân. Nếu thấy
các miếng mô cơ chưa được phân giải, thì quá trình thuỷ phân phải tiếp tục cộng
thêm 30 min hoặc cho đến khi bị phân giải hoàn toàn.
CHÚ THÍCH 6: Dịch thuỷ phân
phải có nhiệt độ đạt ở 44 oC
± 3 oC để cho quá trình
tiêu cơ hoàn tất trong 30 min. Nếu nhiệt độ dịch thuỷ phân ban đầu và kết thúc
của quá trình nằm trong khoảng nhiệt độ này thì chứng tỏ nhiệt độ được duy trì
thích hợp.
9.2.10 Để phễu bằng chất dẻo
(6.11) có rây 180 m (6.13) vào miệng của phễu chiết 4 l (6.9). Đặt phễu chiết
thuỷ tinh 500 ml (6.10) có vòi khoá ngay dưới phễu chiết thuỷ tinh 4 l (6.9).
Để một đĩa petri có vạch ô (6.16) phía dưới phễu chiết thuỷ tinh 500 ml (6.10).
9.2.11 Trong vòng 5 min sau
khi lấy ra khỏi buồng ủ, rót dung dịch thuỷ phân qua rây (6.13) và vào phễu chiết
4 l (6.9). Rửa cốc thuỷ tinh (6.6) bằng nước ở nhiệt độ phòng đựng trong bình
tia (6.26) và rót qua rây (6.13) vào phễu chiết 4 l (6.9).
9.2.12 Rửa kỹ rây (6.13)
bằng cách phun từ 500 ml đến 1000 ml nước ở nhiệt độ phòng qua mặt rây (6.13)
vào phễu chiết 4 l (6.9). Quá trình thủy phân phải đảm bảo không được có một
mảnh cơ nào còn sót lại trên rây. Để yên dịch lỏng 30 min trong phễu chiết
(6.9) cho lắng.
CHÚ THÍCH 7: Phải đảm bảo không
được có một mảnh cơ nào sót lại trên rây (6.13). Nếu còn mô cơ chưa phân giải,
dùng 800 ml dung dịch HCl/nước mới rửa sạch rây (6.13) vào cốc (6.6). Thêm vào
8 g pepsin (5.2, loại 1000 FIP-U/g) (nghĩa là 1 %) và tiếp tục quá trình tiêu
cơ đến khi tất cả mô cơ bị phân giải, hoặc chu kỳ kéo dài đến 60 min. Tiếp tục
từ 9.2.10. CHÚ THÍCH 8: Phễu chiết 4 l (6.9) phải được để yên không xáo trộn
trong suốt 30 min.
9.2.13 Cho chảy 125 ml dịch
lắng từ phễu chiết 4 l (6.9) vào phễu chiết 500 ml (6.10) bằng cách vặn nhanh
và mở hết cỡ vòi khoá của phễu chiết 4 l (6.9) và đóng chặt vòi khi thể tích yêu
cầu đã đạt được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 10: Cho chảy nhiều hơn
125 ml từ phễu chiết 4 l (6.9) vào phễu chiết 500 ml (6.10) có thể tạo vẩn đục trong
bước 9.2.15 và phải yêu cầu làm trong dung dịch (bước 9.2.19).
CHÚ THÍCH 11: Đánh dấu tại 125
ml trên phễu chiết 500 ml (6.10).
9.2.14 Thêm 375 ml nước ở
nhiệt độ phòng vào phễu chiết 500 ml (6.10). Để yên dịch lỏng ít nhất 10 min
trong phễu chiết (6.10) cho lắng.
CHÚ THÍCH 12: Đánh dấu tại 500
ml trên phễu chiết 500 ml (6.10).
9.2.15 Cho chảy nhanh 22 ml
đến 27 ml dịch lắng từ phễu chiết 500 ml (6.10) trực tiếp vào đĩa petri đã khía
vạch (6.16) bằng cách vặn nhanh và mở hết cỡ vòi khoá của phễu chiết 500 ml
(6.10) và đóng chặt vòi khi thể tích yêu cầu đã đạt được.
CHÚ THÍCH 13: Mở nhanh vòi hết
cỡ khoá của phễu chiết 500 ml (6.10) để đảm bảo dịch lỏng chảy nhanh và để tránh
ấu trùng bị mắc kẹt lại bên gờ của vòi mở.
CHÚ THÍCH 14: Đĩa petri (6.16)
có thể được đánh dấu ở mức thích hợp để lượng dịch lắng cần thiết từ phễu chiết
500 ml (6.10) chảy nhanh hơn.
9.2.16 Chờ ít nhất 1 min để
ấu trùng lắng xuống đáy, sau đó quan sát ấu trùng trong đĩa petri bằng kính
hiển vi soi nổi (6.14). Soi kiểm tra sự có mặt của ấu trùng giun xoắn tuần tự
trên tất cả các ô của đĩa (6.16) ở độ phóng đại 10x đến 16x. Nếu dịch lắng vẩn
đục phải xử lý tiếp như trong 9.2.19.
CHÚ THÍCH 15: Để chảy ít hơn 22
ml đến 27 ml dịch lắng từ phễu chiết 500 ml (6.10) có thể gây mất ấu trùng. Nếu
không đủ lượng dịch lắng được thu vào đĩa petri thứ nhất, sau khi chờ 5 min,
cho chảy thêm 22 ml đến 27 ml vào đĩa petri thứ 2 và đọc kết quả trên cả 2 đĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.17 Dịch thuỷ phân cơ
phải được kiểm tra ngay sau khi chuẩn bị.
9.2.18 Nếu dịch thuỷ phân không
được kiểm tra trong vòng 30 min sau khi chuẩn bị, yêu cầu dung dịch phải được
xử lý như trong 9.2.19.
CHÚ THÍCH 17: Dung dịch phải để
yên cho lắng ít nhất 1 min trước khi kiểm tra để tránh làm mất ấu trùng mà chưa
lắng được xuống đáy của đĩa. Dung dịch kiểm tra phải trong để không làm mất
những ấu trùng bị che mờ và những ấu trùng không ở đáy đĩa petri (6.16).
CHÚ THÍCH 18: Dịch lắng phải
được phải được kiểm tra trong ngày sau khi thuỷ phân cơ để tránh làm hỏng mẫu.
9.2.19 Làm trong mẫu
9.2.19.1 Dùng pipet (6.20) chuyển
toàn bộ lượng dịch chứa trong đĩa petri vào ống falcon dung tích 50 ml (6.21). Rửa
kỹ đĩa petri (6.16) kỹ bằng nước và cho vào ống falcon (6.21). Sau đó thêm nước
vừa đủ 45 ml. Để yên ống falcon (6.21) trong 10 min cho lắng.
9.2.19.2 Sau 10 min, dùng pipet
(6.20) hút bớt phần dịch nổi chỉ để lại khoảng 7,5 ml trong ống (không được xả
hết những chất nổi, nếu không sẽ làm xáo trộn dung dịch lắng). Phần dịch rút ra
phải được khử nhiễm sau khi đọc kết quả.
9.2.19.3 Trộn kỹ 7,5 ml dịch
còn lại và chuyển ngay bằng pipet (6.20) vào đĩa petri (6.16). Tráng ống falcon
(6.21) và pipet (6.20) hai lần, mỗi lần dùng 5 ml nước và đổ vào đĩa petri
(6.16). Lớp dịch lỏng phải phủ hết toàn bộ đáy của đĩa petri và không nhiều hơn
vài milimet. Sau đó tiếp tục bước 9.2.16. Nếu mẫu vẫn khó đọc, lặp lại quá trình
làm trong mẫu.
CHÚ THÍCH 19: Bước làm trong: hút
từ từ dịch nổi phía trên của dung dịch trong ống falcon (6.21) sao cho không làm
xáo trộn dung dịch lắng. Nếu dung dịch lắng bị xáo trộn, hút trả lại phần dịch
nổi phía trên vào ống falcon (6.21) và để cho lắng thêm 10 min trước khi tiếp
tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.20 Sau khi kiểm tra,
cho lượng chứa trong đĩa petri vào thùng (6.19) để tiêu huỷ hoặc khử nhiễm theo
quy định trong phụ lục A.
10
Diễn giải kết quả
Sự có mặt của Trichinella
sp. trong mẫu cơ được xác định bằng kính hiển vi soi nổi độ phóng đại 10 lần
đến 16 lần hoặc cao hơn.
Sau khi thủy phân các
tế bào cơ, ấu trùng giai đoạn đầu tiên có kích thước khoảng 1 mm × 0,03 mm.
Trong điều kiện môi trường lạnh, ấu trùng sống có hình dạng điển hình cuốn hoặc
xoắn ốc, trong môi trường nóng chúng rất linh hoạt và di động.
Ấu trùng chết có hình
dạng chữ C điển hình và có thể hơi trong suốt. Nếu số lượng ấu trùng quá cao
thì cần pha loãng dung dịch tới nồng độ thích hợp trước khi kiểm tra.
- Trường hợp không phát
hiện: Báo cáo thử nghiệm ghi rõ không phát hiện ấu trùng giun xoắn trong mẫu thử.
Nếu là mẫu gộp, ghi rõ không phát hiện/số mẫu gộp.
- Trường hợp phát hiện:
Báo cáo thử nghiệm ghi rõ phát hiện ấu trùng giun xoắn trong mẫu thử với số
lượng bao nhiêu ấu trùng/1 g thịt.
11
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
nêu rõ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phương pháp lấy
mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã
sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) tất cả các chi
tiết thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi tiết bất
thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả thử.
e) các kết quả thử
nghiệm thu được.
Phụ lục A
(Quy định)
Quy định về xử lý
dụng cụ đã sử dụng và chất thải
A.1 Cho các chất thải
lỏng vào một thùng (6.19). Chất thải được tiêu hủy hoặc khử nhiễm sau khi biết
được kết quả thử nghiệm theo A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Trường hợp phát hiện
ấu trùng: Nếu thấy có ấu trùng giun xoắn hoặc nghi ngờ trong thử nghiệm thông
thường hoặc mẫu dùng cho thử nghiệm thành thạo, cần xử lý dụng cụ và chất thải
như sau:
A.3.1 Dụng cụ: Cho tất cả thiết
bị, dụng cụ đã sử dụng vào một cái thùng lớn (6.19) có đủ thể tích để ngâm ngập
nước dụng cụ này và duy trì ở nhiệt độ cao (gần nhiệt độ sôi). Sau 1 min, loại
bỏ nước nóng xuống đường ống dẫn nước. Những dụng cụ đã sử dụng mà không thể
được xử lý như trên phải được lau chùi với cồn 70 % (5.6) để giết hết những ký
sinh trùng bám chặt vào.
A.3.2 Mặt bàn: Mặt bàn và các bề
mặt khác mà không thể được xử lý như trên phải được lau chùi với cồn 70 % (5.6)
để giết hết những ký sinh trùng bám chặt vào.
A.3.3 Chất thải lỏng: Thêm chất khử trùng
chứa 5 % đến 6 % natri hypochlorit với một thể tích tương đương khoảng 25 % thể
tích vào thùng chứa chất thải lỏng, để yên trong 10 min trước khi đổ vào cống
thoát nước.
A.3.4 Đồ dùng một lần: Găng tay, đĩa petri,
ống nghiệm và vật liệu khác đã sử dụng được đem đốt, hấp tiệt trùng (121 oC, 15 psi, 45 min),
hoặc ngâm vào nước sôi trong 45 min.
A.3.5 Mẫu mô cơ: Tất cả mảnh vụn của
mô cơ nhiễm phải được đốt hoặc hấp tiệt trùng (121 oC, 15 psi, 45 min).
CHÚ THÍCH 21: Phép thử thông thường:
Nếu ấu trùng được tìm thấy khi thực hiện phép thử thông thường, tất cả các mô
cơ được gộp trong phép thử (các mẫu từ 100 động vật) và tất cả các mẫu được thử
nghiệm đồng thời, bất chấp kết quả của phép thử, được loại bỏ như theo như là
trường hợp phát hiện mẫu nhiễm. Việc phân tích các mẫu khác sẽ không được tiếp
tục cho đến khi tất cả các phép thử tiếp theo liên quan đến phép thử dương tính
đã được hoàn thành và vệ sinh, khử trùng được tiến hành như A3.
Thử nghiệm thành
thạo: Các mẫu thử nghiệm thành thạo không được thử nghiệm đồng thời với các mẫu
thử nghiệm thông thường. Tốt nhất phép thử mẫu thử nghiệm thành thạo được thiết
kế làm vào cuối ngày, hoặc vào ngày mà không tiến hành các phép thử thông
thường, sau đó vệ sinh và khử trùng được tiến hành như A3.
1)
Thông tin này đưa ra nhằm
tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng sản phẩm
này.