Chỉ tiêu
|
Mức
|
1. Thể tích một lần lấy tinh, tính bằng mililít, không nhỏ
hơn
|
3,0
|
2. Hoạt lực tinh trùng, tính bằng %, không nhỏ hơn
|
70
|
3. Mật độ tinh trùng, tính bằng triệu/ml, không nhỏ hơn
|
800
|
4. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, tính bằng %, nhỏ hơn
|
20
|
5. Tỷ lệ tinh trùng chết, tính bằng %, nhỏ hơn
|
20
|
6. Độ pH
|
từ 6,5 đến 7,0
|
3.2. Đối với tinh đông lạnh
Tỷ lệ pha loãng của tinh bò phải đảm bảo mật độ để có số
lượng tinh trùng sống trước khi đông lạnh tối thiểu là 25 triệu trong mỗi cọng
rạ 0,25 ml hoặc 0,5 ml.
Yêu cầu kỹ thuật đối với tinh đông lạnh được quy định tại
Bảng 2.
Bảng 2 – Yêu cầu kỹ thuật đối với
tinh đông lạnh
Chỉ tiêu
Mức
1. Hoạt lực tinh trùng sau khi giải đông, tính bằng %,
không nhỏ hơn
40
2. Số lượng tinh trùng sống, tính bằng %, không nhỏ hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường pha loãng để sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ
phải được chuẩn bị trước khi lấy tinh, có hàm lượng kháng sinh theo quy định.
Thể tích của mỗi cọng rạ là 0,25 ml hoặc 0,5 ml, chiều dài
là 133 mm, được sản xuất từ nhựa PVC trung tính.
Khi sản xuất tinh đông lạnh, thông tin ghi trên cọng rạ phải
đầy đủ; mã nước sản xuất, giống bò, số hiệu bò đực giống, ngày tháng năm sản
xuất, tên đơn vị sản xuất tinh.
Sau 48 h kể từ khi sản xuất, tinh đông lạnh phải được bảo
quản trong nitơ lỏng -196 °C.
Trong quá trình bảo quản, thường xuyên kiểm tra và bổ sung
nitơ lỏng. Mức nitơ lỏng tối thiểu trong khi bảo quản phải đảm bảo ngập hết các
cọng tinh.
4. Phương pháp thử
4.1. Yêu cầu chung
4.1.1. Đối với tinh nguyên
Sau mỗi lần lấy tinh nguyên, phải kiểm tra ngay các chỉ tiêu
sau: màu sắc và mùi, thể tích, hoạt lực, mật độ, độ pH. Riêng các chỉ tiêu tỷ
lệ tinh trùng kỳ hình và tỷ lệ tinh trùng chết phải kiểm tra định kỳ mỗi tháng
một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tinh đông lạnh trong quá trình bảo quản phải được kiểm tra
chất lượng định kỳ theo phương pháp xác suất ngẫu nhiên, tối thiểu 6 tháng một
lần và kiểm tra chất lượng mỗi khi xuất kho.
Tinh đông lạnh kinh doanh và lưu thông trên thị trường được
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và đánh giá chất lượng quy định.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
- các thông tin chung trên cọng tinh: mã nước sản xuất,
giống bò, số hiệu bò đực giống, ngày tháng năm sản xuất, tên đơn vị sản xuất
tinh.
- các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh đông lạnh bao gồm
thể tích, hoạt lực, mật độ.
- đánh giá kết quả phối giống hay tỷ lệ có thai.
4.2. Xác định màu sắc và mùi
Kiểm tra màu sắc và mùi của tinh nguyên bằng cảm quan.
4.3. Xác định thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Xác định hoạt lực tinh trùng
4.4.1. Phương pháp dùng kính hiển vi
Sử dụng kính hiển vi có độ phóng đại từ 200 lần đến 400 lần.
Căn cứ vào tốc độ hình thành của các cuộn sóng để xác định sức hoạt động từ 1+
đến 5+ (dấu + tương đương với 20 %, dấu – tương đương với 10 %).
1+ tinh trùng hoạt động yếu
5+ tinh trùng hoạt động mãnh liệt: có chuyển động mạnh nhất,
trong một số trường hợp sự chuyển động trông giống xoáy nước hoặc dòng nước.
4.4.2. Phương pháp dùng thị kính
Sử dụng tiêu bản có phủ lamen và thị kính có độ phóng đại từ
200 lần đến 400 lần để xác định tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng theo hệ thống thang
10 điểm. Trước khi kiểm tra, tinh dịch phải được pha loãng với dung dịch NaCl
0,9 % theo tỷ lệ nhất định để có mật độ tinh trùng từ 50 triệu/ml đến 100
triệu/ml.
4.5. Xác định mật độ tinh trùng
Mật độ tinh trùng được xác định thông qua việc đếm hồng cầu
buồng đếm Neubawer.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đưa một giọt tinh dịch đã pha loãng vào khoảng không gian
giữa gờ trái và gờ phải của buồng đếm.
Đặt buồng đếm nằm ngang từ 2 min đến 3 min và đợi cho tinh
trùng lắng xuống. Sau đó đặt buồng đếm lên kính hiển vi với độ phóng đại thấp
và đếm số lượng tinh trùng trên hai rìa trên và rìa trái. Số lượng tinh trùng
được tính như sau:
Số tinh trùng trong 1 mm3 hỗn hợp
Số tinh trùng trong 1 cm3 hỗn hợp
Hút tinh dịch đến vạch 0,5
400 000
400 000 000
Hút tinh dịch đến vạch 1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200 000 000
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng máy so màu để xác định mật độ tinh
trùng nhưng hàng tháng phải kiểm tra lại độ chính xác của máy bằng phương pháp
đếm hồng cầu.
4.6. Xác định tinh trùng kỳ hình
Kiểm tra tinh trùng kỳ hình định kỳ hàng tháng bằng phương
pháp nhuộm màu Giemsa. Dùng kính hiển vi có độ phóng đại 400 lần, kiểm tra ít
nhất 500 tinh trùng để xác định tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
Đặt một giọt tinh dịch lên một cạnh của lá kính, đặt nghiêng
cạnh của lá kính có tinh dịch lên một phiến kính, phết đều tinh dịch lên phiến
kính càng mỏng càng tốt.
Hong khô trong không khí rồi cố định bằng methanol trong 2
min đến 4 min. Sau đó rửa bằng nước và nhuộm với dung dịch carbo fuchshin trong
vài phút.
Kiểm tra tinh trùng kỳ hình qua kính hiển vi sau khi rửa
nước và hong khô.
4.7. Xác định tinh trùng chết
Kiểm tra tinh trùng chết bằng phương pháp nhuộm màu Eosin.
Phải nhuộm ngay sau khi lấy tinh, thao tác nhanh, không được kéo dài quá 2 min.
Dùng kính hiển vi có độ phóng đại 400 lần, đếm ít nhất 500 tinh trùng để xác
định tỷ lệ tinh trùng sống và chết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra định kỳ hàng tháng chỉ tiêu độ pH của tinh nguyên
bằng máy đo pH hoặc giấy đo pH.
4.9. Đánh giá kết quả phối giống (tỷ lệ có thai)
Tiến hành khám lâm sàng sau khi phối giống 3 tháng. Biểu
diễn kết quả theo số bò có chửa/số lần phối giống.