CHÚ DẪN
|
CHÚ DẪN
|
1 Dung môi
|
1 Lớp phân cách
|
2 Lớp phân cách
|
2 Lớp chất lỏng
|
3 Lớp chất lỏng
|
a Tại lần chiết thứ hai và thứ ba
|
a Tại lần chiết thứ hai và thứ ba
|
b Tại lần chiết thứ nhất
|
b Tại lần chiết thứ nhất
|
|
Hình 1 -
Trước khi gạn
|
Hình 2 - Sau
khi gạn
|
9.4.10. Tráng phía ngoài cổ bình
chiết chất béo bằng một ít dung môi hỗn
hợp (5.6). Thu lấy nước rửa
vào bình nhận chất béo.
Trộn cẩn thận để
dung môi hỗn hợp không tràn ra thành ngoài của bình chiết. Nếu cần, loại bỏ
dung môi hoặc một phần dung môi
khỏi bình nhận bằng cách chưng
cất hoặc làm bay hơi như trong 9.4.14.
9.4.11. Thêm 5 ml etanol
(5.2) vào chất chứa trong bình chiết chất béo. Dùng etanol để tráng thành
trong cổ bình và lắc như trong 9.4.4.
9.4.12. Thực hiện chiết lần
hai bằng cách lặp lại các thao tác như trong 9.4.5 đến 9.4.9. Nhưng chỉ dùng 15 ml
ete dietyl (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5) thay vì 25 ml. Cũng dùng ete dietyl để tráng thành trong của
cổ bình chiết chất béo.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp
phân cách lên một chút đến giữa cổ bình
bằng cách thêm một ít nước nhẹ
nhàng theo thành bình (xem Hình 1) để gạn dung môi càng hết càng tốt (xem Hình 2).
9.4.13. Thực hiện chiết lần ba,
không cho thêm etanol, bằng cách lặp
lại các thao tác như trong 9.4 5 đến 9.4.9, chỉ dùng 15 ml ete
dietyl (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5). Dùng ete dietyl để tráng lại thành trong của
cổ bình chiết chất béo.
Nếu cần, nâng cao mặt Iớp phân cách
lên một chút đến giữa cổ
bình bằng cách thêm một ít nước nhẹ
nhàng theo thành bình (xem Hình 1) để có thể gạn dung môi càng hết càng tốt
(xem Hình 2)
CHÚ THÍCH: Lần chiết thứ ba có
thể bỏ qua đối với các sản phẩm có hàm lượng
chất béo nhỏ hơn 5 % phần khối lượng.
9.4.14. Loại bỏ các dung môi
(kể cả etanol) càng hết càng tốt ra khỏi bình nhận chất
béo bằng cách chưng
cất nếu sử dụng bình đun sôi hoặc bình nón, hoặc làm bay hơi nếu
sử dụng cốc có mỏ hoặc đĩa (6.3). Tráng thành trong của cổ bình
đun sôi hoặc bình nón bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) trước khi bắt đầu chưng cất.
9.4.15. Làm nóng bình thu
nhận chất béo, gồm bình đun sôi hoặc bình nón trong 1 h, trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 102 oC và đặt bình nằm
nghiêng để hơi dung môi thoát ra được. Lấy bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ
sấy và kiểm tra ngay xem chất béo đã sạch chưa. Nếu chất béo chưa sạch, còn nghi ngờ
có tạp chất thì phải tiến
hành lại toàn bộ quy trình. Nếu chất béo đã
sạch thì bảo vệ bình
thu nhận chất béo khỏi bụi và để nguội bình tới nhiệt độ phòng cân (không nên để
trong bình hút ẩm) (đối với bình thủy tinh tối thiểu 1 h, đĩa kim loại
tối thiểu 30 min).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.16. Làm nóng bình thu nhận chất béo,
với bình đun sôi hoặc bình nón nằm nghiêng để hơi dung môi thoát ra được, để
trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 102
oC thêm 30 min.
Làm nguội và cân lại theo
9.4.15. Nếu cần, tiến
hành đun nóng và cân lại cho đến
khi khối lượng của bình thu nhận chất béo giữa hai lần cân liên tiếp tăng hoặc
giảm ít hơn hoặc bằng 1,0 mg. Ghi khối lượng tối thiểu là khối lượng
của bình thu nhận chất béo và chất chiết được.
10. Tính và biểu thị
kết quả
10.1. Tính
Tính hàm lượng chất béo của mẫu, wf, bằng phần
trăm khối lượng, theo công thức sau:
![](00905006_files/image002.jpg)
Trong đó:
m0 là khối lượng của
phần mẫu thử (9.1), tính bằng
gam (g);
m1 là khối
lượng của bình thu nhận chất béo và chất
chiết được, xác
định theo 9.4.16, tính bằng gam
(g);
m2 là khối lượng
của bình thu nhận chất béo đã được chuẩn bị (9.3), tính bằng gam (g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m4 là khối
lượng của bình thu nhận chất béo (9.3) sử dụng trong phép thử trắng (9.2), tính bằng gam (g).
10.2. Biểu thị kết quả
Làm tròn kết quả đến số thập
phân thứ hai.
11. Độ chụm
11.1. Thử liên phòng thử
nghiệm
Các chi tiết của phép thử liên phòng thử
nghiệm phù hợp với ISO 5725:19861) về độ chụm của phương pháp được nêu trong Tài
liệu tham khảo [4].
Các giá trị về giới hạn độ tái lập
và độ lặp lại được biểu thị
ở mức xác suất
95 % và có thể không thể áp dụng cho
các dải nồng
độ
và chất nền khác với các dải nồng độ và chất nền đã nêu.
11.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả
thử độc lập, riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu
thử giống hệt nhau, trong một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng
cùng thiết
bị,
trong một khoảng thời gian
ngắn, không quá 5 % các trường hợp lớn hơn phần khối lượng chất béo của:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) 0,15 % đối với sữa bột tách một phần chất béo và
buttermilk;
c) 0,10 % đối với sữa bột gầy và whey
bột.
11.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử riêng rẽ
thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành thử trên vật liệu giống thử
hệt nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực
hiện, sử dụng các thiết
bị
khác nhau, không quá 5 % các trường hợp lớn hơn phần khối lượng của:
a) 0,30 % đối với sữa bột nguyên chất và sữa bột có hàm lượng chất béo
cao.
b) 0,25 % đối với sữa bột tách một phần chất
béo và buttermilk bột;
c) 0,20 % đối với sữa bột gầy và whey bột.
12. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phương pháp lấy mẫu đã dùng, nếu
biết;
c) phương pháp thử đã dùng, cũng như viện
dẫn tiêu chuẩn này;
d) tất cả các chi tiết thao tác không quy định
trong tiêu
chuẩn
này, hoặc tùy
ý
lựa chọn cùng với các chi tiết bất thường
nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả;
e) việc hiệu chỉnh đã thực
hiện, khi giá trị lớn hơn 2,5 mg thu được trong phép thử trắng đối với phương
pháp;
f) Kết quả thu được, hoặc nếu kiểm tra độ
lặp lại thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
CÁC
CHÚ THÍCH VỀ CÁCH TIẾN HÀNH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phép thử trắng này, bình thu
nhận chất béo dùng cho mục
đích
kiểm chứng khối lượng cần được sử dụng sao cho các thay đổi trong điều kiện môi
trường của phòng cân hoặc ảnh hưởng nhiệt độ đến bình thu nhận chất béo không
làm ảnh hưởng đến việc xem xét sự có mặt hay không có mặt của chất
không bay hơi có trong phần chiết của thuốc thử. Bình thu nhận chất béo này có
thể được dùng
như bình đối trọng trong trường hợp cân có hai đĩa cân. Mặt khác, chênh lệch
khối lượng biểu kiến (m3
– m4 trong 10.1) của
bình thu nhận chất béo dùng cho mục đích đối chứng phải được xem xét
khi kiểm tra khối
lượng
của bình thu nhận chất béo dùng trong phép thử trắng. Do đó, sự thay
đổi khối lượng biểu kiến của bình thu nhận chất béo, được điều chỉnh cho sự
thay đổi khối lượng biểu kiến của bình thu nhận chất béo dùng cho mục đích kiểm
chứng, cho thấy không tăng
quá 1,0 mg.
Rất hiếm khi gặp trường hợp
các dung môi có thể chứa chất
bay hơi bị giữ lại lâu ở trong chất
béo. Nếu thấy sự
có mặt của các chất như thế cần tiến
hành
phép thử mẫu trắng đối với tất cả các thuốc thử và với từng dung môi thì sử
dụng một bình thu nhận chất béo
với khoảng 1 g butterfat khan. Nếu cần, chưng cất lại các dung môi với 1 g
butterfat khan trên 100 ml dung
môi. Chỉ sử dụng các
dung môi này trong khoảng thời gian ngắn sau khi chưng cất lại.
A.2. Tiến hành phép thử
trắng đồng thời với phép xác
định
(xem 9.2.1)
Giá trị thu được trong phép thử trắng được tiến
hành đồng thời với việc xác định, có khối lượng biểu kiến của
các chất chiết được từ phần mẫu thử (m1 – m2) được hiệu
chỉnh cho sự có mặt của một số chất không bay hơi được chiết từ thuốc
thử và cũng như đối với bất kì sự thay
đổi nào về điều kiện môi trường của
phòng cân và chênh lệch về
nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và phòng cân tại hai lần cân (9.4.16 và
9.3).
Trong các điều kiện thích hợp (giá trị thấp trong phép thử
mẫu trắng đối với thuốc thử, nhiệt độ của phòng cân không đổi, thời gian làm nguội cho bình
thu nhận chất béo vừa đủ), thì giá trị này thường nhỏ hơn 1,0 mg và sau này có thể bỏ qua ở phần tính kết quả trong các
phép xác định thông thường. Các giá trị lớn hơn một chút (dương và âm) lên đến
2,5 mg cũng thường gặp. Sau khi điều chỉnh các giá trị
này, các kết quả sẽ chính xác. Khi điều chỉnh giá trị lớn hơn 2,5
mg thì phải được
nêu trong báo cáo thử nghiệm (Điều 12).
Nếu giá trị thu được trong phép thử mẫu trắng thường
lớn hơn 1,0 mg thì phải kiểm tra lại thuốc thử nếu trước đó
thuốc thử chưa được kiểm tra. Thuốc thử có lẫn tạp chất hoặc có vết thì cần phải
thay thế hoặc làm
sạch (xem 9.2.2 và A.1).
A.3. Phép thử
peroxit
Để thử peroxit, thêm 1 ml dung dịch kali iodua
nồng độ 100 g/l mới chuẩn bị vào 10 ml ete dietyl (5.4) đựng trong ống đong nhỏ có
nắp thủy tinh trước
đó đã được tráng bằng ete. Lắc ống đong và sau đó để yên trong 1
min. Không quan sát thấy có màu vàng
trong lớp ete dietyl.
Có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm thích
hợp khác đối với peroxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt lá kẽm thành những dải
để ít nhất là chúng chạm
được đến nửa chai đựng ete dietyl, dùng khoảng 8000 mm2 lá kẽm cho 1
lít ete dietyl.
Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ các
dải lá kẽm này 1 min trong dung dịch chứa 10 g đồng (II) sulfat ngậm
năm phân tử nước (CuSO4.5H2O) và 2 ml
axit sulfuric đậm đặc (98 % phần khối lượng) trên lít. Rửa kỹ các dải này nhẹ
nhàng bằng nước, rồi đặt các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong
chai đựng ete dietyl và để các dải này trong chai.
Có thể dùng các phương pháp khác với điều kiện là không làm
ảnh hưởng đến kết quả xác
định
A.4. Ete dietyl
có chứa chất chống oxi hóa
Ete dietyl có chứa khoảng 1 mg chất
chống oxi hóa trên kilogam
có bán sẵn ở một số nước, đặc biệt
là dùng để xác định chất
béo. Hàm lượng này không dùng cho mục đích đối chứng ở một số quốc
gia khác, có bán sẵn ete dietyl chứa hàm lượng chất chống oxi hóa cao hơn, ví
dụ như lên đến 7 mg/kg.
Những ete này chỉ nên sử
dụng cho những phép xác định thông thường cùng với các phép thử mẫu trắng bắt buộc
tiến hành đồng thời với việc xác định để điều chỉnh những sai số hệ thống do dư lượng
của chất chống oxi hóa gây ra. Đối
với mục đích đối chứng, ete dietyl này phải luôn được chưng cất
trước khi sử dụng.
A.5. Etanol
Có thể sử dụng etanol đã biến tính bằng cách sử
dụng thêm metanol, với điều
kiện là chất làm
biến tính đó không làm
ảnh hưởng đến kết
quả của phép xác định.
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁCH
TIẾN HÀNH KHÁC DÙNG ỐNG CHIẾT CHẤT BÉO CÓ XIPHÔNG HOẶC CÓ GẮN VỚI CHAI RỬA
B.1. Khái quát
Nếu sử dụng ống chiết chất béo có xiphông hoặc
có gắn với chai rửa thì tiến hành
theo quy định trong Phụ lục này. Các ống phải có nút bần hoặc nút khác có chất lượng
tốt theo quy định đối với bình trong 6.6 (xem Hình B.1 như là một ví dụ).
B.2. Cách tiến hành
B.2.1. Chuẩn bị mẫu thử
Xem Điều 8.
B.2.2. Phần mẫu thử
Tiến hành theo quy định trong
9.1 nhưng sử dụng các ống chiết chất béo (xem Chú thích trong 6.6 và Hình B.1).
Phần mẫu thử này phải cố gắng chuyển càng hết càng tốt sang đáy
của ống chiết chất béo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 9.2 và A.2.
B.2.4. Chuẩn bị bình thu
nhận chất béo
Xem 9.3.
B.2.5. Phép xác
định
B.2.5.1. Cần tiến
hành xác định ngay.
Thêm 10 ml nước ở nhiệt độ 65 oC ± 5 oC vào phần mẫu
thử đựng trong ống chiết chất béo (B.2.2) đồng thời rửa luôn phần mẫu thử xuống đáy ống.
Trộn kỹ.
B.2.5.2. Thêm 2 ml dung
dịch amoniac (5.1), hoặc một thể tích tương đương của dung dịch amoniac đậm
đặc hơn (xem Chú thích ở 5.1) vào
phần mẫu thử trong bình chiết chất béo (B.2.5.1). Trộn kỹ với phần mẫu
thử đã xử lý trước ở đáy của ống
chiết chất béo.
B.2.5.3. Làm nóng ống
ở nhiệt độ 65 oC ± 5 oC trong nồi
cách thủy
(6.5)
trong vòng từ 15 min đến 20 min và thỉnh thoảng lắc nhẹ. Làm nguội dưới dòng nước
chảy đến nhiệt độ phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00905006_files/image003.jpg)
![](00905006_files/image004.jpg)
CHÚ DẪN
a
Dung tích ở mức này đã tháo khớp nối
xiphông là 105 ± 5 ml
b
Độ dày thành ống là 1,5 mm ± 0,5 mm
Hình B.1 - Các ví dụ về ống chiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5.5. Thêm 25 ml
ete dietyl (5.4). Đậy nắp
ống chiết chất béo bằng nút bần đã bão hòa nước hoặc nắp làm từ vật liệu khác đã làm thấm nước (xem 6.6). Lắc
mạnh ống, nhưng không để trào ra ngoài và lật ngược ống nhiều lần trong
khoảng 1 min để tránh tạo nhũ bền. Nếu cần, làm nguội ống
dưới dòng nước chảy. Tháo nút bần hoặc nút khác một cách cẩn thận, tráng nút và
cổ ống bằng một ít dung môi hỗn hợp
(5.6). Dùng chai rửa (6.8) để tráng sao cho nước rửa chảy vào ống chiết.
B.2.5.6. Thêm 25 ml dầu
nhẹ (5.5). Đậy ống chiết chất béo bằng nút bần hoặc nút khác đã làm ướt lại
nước (bằng cách ngâm vào nước). Lắc nhẹ ống trong 30 s như trong B.2.5.5.
B.2.5.7. Li tâm ống
chiết chất béo đã đậy nút từ 1
min đến 5 min ở gia
tốc hướng tâm khoảng 80 g đến 90 g. Nếu không có máy li tâm (6.2),
thì đặt ống đã đậy nắp trên
giá đỡ (6.7) ít nhất 30 min
cho đến khi thấy có lớp nổi
lên bề mặt rõ rệt và phân
biệt rõ với lớp chất lỏng. Nếu cần,
làm nguội ống
chiết dưới dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng.
B.2.5.8. Cẩn thận tháo
bỏ nút bần hoặc nút
khác, tráng nút và phía trong ống chiết bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Dùng
chai rửa (6.8) để tráng sao cho nước rửa chảy vào ống chiết.
B.2.5.9. Lắp khớp nối
xiphông hoặc nối với chai rửa vào ống chiết chất béo. Đẩy ống nối bên
trong cho đến khoảng 4 mm cao hơn mặt tiếp xúc giữa các lớp. Ống nối phía
bên trong phải song song với trục của ống
chiết chất béo.
Cẩn thận gạn lớp nổi trên bề mặt của ống chiết chất
béo vào bình nhận chất
béo (xem 9.3) có chứa một ít hạt trợ sôi (6.10) trong trường hợp sử dụng bình
đun sôi hoặc bình nón (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý) không gạn bất kỳ một chút nào
của lớp chất lỏng lẫn vào. Tráng phía ngoài khớp nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước rửa
vào bình thu nhận chất béo.
CHÚ THÍCH: Có thể chuyển lớp nổi trên bề mặt ra khỏi ống chiết
chất béo. Ví dụ dùng bầu cao
su nối với đoạn ống ngắn để tạo áp suất
B.2.5.10. Tháo khớp
nối khỏi cổ của ống chiết chất béo. Nâng nhẹ khớp nối và tráng phần thấp hơn của
ống nối bên trong bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Hạ thấp và lắp lại
khớp nối và chuyển nước rửa
vào bình thu nhận chất béo.
Tiếp tục tráng rửa lại khớp nối bằng một ít
dung môi hỗn hợp, thu nước rửa vào bình nhận chất béo. Nếu cần, loại bỏ dung môi
hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như
trong 9.4.14.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5.12. Thực hiện chiết
lần hai bằng cách lặp lại các thao tác
như trong B.2.5.5 đến B.2.5.10. Chỉ
dùng
15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5) thay vì 25 ml. Dùng ete dietyl để tráng
thành trong của khớp nối
khi tháo khớp nối ra khỏi ống
chiết sau lần chiết lần trước.
B.2.5.13. Thực hiện
chiết lần ba, không cho thêm etanol, bằng cách lặp lại các thao tác như trong B.2.5.5 đến
B.2.5.10. Tiếp tục, chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5). Dùng
ete dietyl tráng thành
trong của khớp nối như trong B.2 5.12.
CHÚ THÍCH: Lần chiết thứ ba có
thể bỏ qua đối với sữa có hàm lượng chất béo
nhỏ hơn 5 % phần khối lượng.
B.2.5.14. Tiến hành tiếp theo như
trong 9.4.14 đến 9.4.16.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Huớng dẫn lấy mẫu.
[2] ISO 5725:1986 2), Precision
of test method - Determination of repeatability and reproductcibility for a
standard test method by inter-laboratory test.
[3] TCVN 6688-3 (ISO 8262-3) Sản phẩm sữa và thực
phẩm từ sữa – Xác
định
hàm lượng chất
béo bằng phương
pháp khối lượng
Weibull-bemtrop (phương pháp chuẩn) – Phần 3: Các trường hợp
đặc biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66