|
Hình
1 - Trước khi gạn
(8.5.6,
8.5.10, 8.5.11)
|
Hình
2- Sau khi gạn
(8.5.7,
8.5.10, 8.5.11)
|
8.5.7. Giữ bình chiết tại bầu nhỏ,
cẩn thận gạn được càng nhiều càng tốt lớp nổi trên bề mặt vào bình nhận chất béo
(8.4) có chứa một ít chất trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình nón thủy
tinh (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý) tránh không gạn bất kỳ một tý chất
lỏng nào vào bình (xem hình 2).
8.5.8. Tráng phía ngoài cổ bình
chiết bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước rửa vào bình nhận chất béo và
chú ý không để dung môi hỗn hợp tràn ra thành ngoài của bình chiết.
Nếu cần, có thể loại bỏ dung môi
hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như
mô tả trong 8.5.12.
8.5.9. Thêm 5ml etanola (5.2) vào
lượng chất chứa trong bình chiết, dùng etanola để tráng thành trong cổ bình và
trộn như mô tả trong 8.5.2.
8.5.10. Thực hiện chiết lần hai
bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 8.5.3 đến hết 8.5.7, nhưng chỉ
dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5); dùng ete để tráng thành
trong của cổ bình chiết.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách
đến giữa cổ bình (xem hình 1) để có thể gạn hết dung môi càng nhiều càng tốt
(xem hình 2).
8.5.11. Thực hiện chiết lần ba,
không cho thêm etanola, bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 8.5.3
đến hết 8.5.7, nhưng chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5);
dùng ete để tráng thành trong của cổ bình chiết.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách
đến giữa cổ bình (xem hình 1) để có thể gạn hết dung môi càng nhiều càng tốt
(xem hình 2).
Chú thích – Lần chiết thứ ba có thể
bỏ qua đối với sữa có hàm lượng chất béo nhỏ hơn 0,5% (m/m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.13. Đun nóng bình thu nhận chất
béo (đặt bình nằm nghiêng để hơi dung môi thoát ra được) 1h trong lò sấy khô
(6.4) ở nhiệt độ 1020C ± 20C. Lấy bình thu nhận chất béo
ra khỏi lò, để nguội (không để trong bình hút ẩm, nhưng cần tránh nhiễm bẩn)
tới nhiệt độ phòng cân (đối với bình thủy tinh tối thiểu 1h, đĩa kim loại tối
thiểu 0,5h) và cân chính xác đến 0,1 mg.
Không lau bình ngay trước lúc cân.
Dùng kẹp để đặt bình lên cân (đặc biệt, để tránh thay đổi nhiệt độ).
8.5.14. Lặp lại các thao tác như mô
tả trong 8.5.13 cho đến khi khối lượng của bình thu nhận chất béo giảm chừng
0,5 mg hoặc ít hơn, hoặc tăng giữa 2 lần cân liên tục. Ghi khối lượng tối thiểu
là khối lượng của bình thu nhập chất béo và của chất chiết được.
8.5.15. Cho thêm 25 ml xăng nhẹ vào
bình thu nhận chất béo để kiểm tra xem chất chiết có tan hết hay không. Đun
nóng nhẹ và khuấy dung môi cho đến khi toàn bộ chất béo tan hết.
Nếu chất chiết tan hết hoàn toàn
trong xăng nhẹ, thì khối lượng của chất béo là hiệu số giữa khối lượng cuối
cùng của bình chứa chất chiết (xem 8.5.14) và khối lượng ban đầu của bình (xem
8.4).
8.5.16. Nếu chất chiết không tan
hết hoàn toàn trong xăng nhẹ, hoặc còn nghi ngờ hoặc đối với mục đích quy định
hoặc trường hợp có tranh cãi, cần chiết hết chất béo khỏi bình bằng cách rửa
liên tục với xăng nhẹ ấm.
Để cho vết của chất không tan lắng
hết và cẩn thận gạn bỏ xăng nhẹ mà không làm mất đi chất không tan. Lặp lại
thao tác này ba lần nữa, dùng xăng nhẹ để tráng phía trong cổ bình.
Cuối cùng, tráng phía trên cùng của
bình bằng dung môi hỗn hợp sao cho dung môi không tràn ra ngoài bình. Loại bỏ
hơi của xăng nhẹ khỏi bình bằng cách đun nóng bình 1h trong lò sấy (6.4) ở 1020C
± 20C, để nguội và cân theo mô tả từ 8.5.13 đến 8.5.14.
Khối lượng chất béo là hiệu số của
khối lượng xác định được trong 8.5.14 và khối lượng cuối cùng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Phương pháp tính và công
thức
Hàm lượng chất béo, biểu thị bằng
phần trăm khối lượng, theo công thức:
trong đó:
m0 là khối lượng của
phần mẫu thử (8.2), tính bằng gam;
m1 là khối lượng của
bình thu nhận chất béo và chất chiết xác định theo 8.5.14, tính bằng gam
m2 là khối lượng của
bình thu nhận chất béo (xem 8.4), hoặc, trong trường hợp chất rắn không hòa tan
thì khối lượng đó là của bình thu nhận chất béo và của tro không tan xác định
theo 8.5.16. tính bằng gam;
m3 là khối lượng của
bình thu nhận chất béo sử dụng trong thử mẫu trắng (8.3) và chất chiết xác định
trong 8.5.14, tính bằng gam;
m4 là khối lượng của
bình thu nhận chất béo (xem 8.4) sử dụng trong thử mẫu trắng (8.3), hoặc trong
trường hợp chất rắn không hòa tan thì khối lượng đó là của bình nhận chất béo
và của tro không tan xác định theo 8.5.16, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Độ chính xác
Chú thích – Giá trị độ lặp lại và
độ tái lập được biểu thị cho 95% mức có khả năng và được lấy từ kết quả thử
nghiệm của liên phòng thí nghiệm phù hợp với ISO 5725. Độ chính xác của các
phương pháp thử - Xác định độ lặp lại và độ tái lập bằng các phép thử của liên
phòng thí nghiệm.
9.2.1. Độ lặp lại
Chênh lệch giữa hai kết quả thử
riêng rẽ trên cùng một nguyên liệu thử do cùng một người phân tích trong một
khoảng thời gian ngắn không được vượt quá các giá trị sau đây:
- đối với sữa nguyên liệu và sữa
dạng lỏng đã chế biến: 0,02 g chất béo trên 100 g sản phẩm;
- đối với sữa có hàm lượng chất béo
từ 0,5% đến 2% (m/m): 0,02 g chất béo trên 100 g sản phẩm.
- đối với sữa có hàm lượng chất béo
≤ 0,5% (m/m): 0,01 g chất béo trên 100 g sản phẩm.
9.2.2. Độ tái lập
Chênh lệch giữa hai kết quả riêng
rẽ và độc lập trên cùng một nguyên liệu thử do hai người phân tích thực hiện
trong các phòng thí nghiệm khác nhau không được vượt quá các giá trị sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với sữa có hàm lượng chất béo
từ 0,5% đến 2% (m/m): 0,03 g chất béo trên 100 g sản phẩm.
- đối với sữa có hàm lượng chất béo
< 0,5% (m/m): 0,025 g chất béo trên 100 g sản phẩm.
10. Các chú ý
về cách tiến hành
10.1. Thử mẫu trắng để kiểm tra
thuốc thử
Trong trường hợp thử mẫu trắng,
bình kiểm tra khối lượng được sử dụng sao để các thay đổi trong điều kiện môi
trường của phòng cân hoặc ảnh hưởng nhiệt độ của bình thu nhận chất béo không
làm ảnh hưởng đến việc xem xét sự có mặt hay không có mặt của chất không bay
hơi có trong phần chiết của thuốc thử. Bình này có thể được dùng như bình đối
trọng trong trường hợp cân có hai đĩa cân. Mặt khác, chênh lệch khối lượng
ngoài (m3 – m4 trong công thức ở 9.1) của bình kiểm tra
phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng của bình thu nhận chất béo dùng trong
thử mẫu trắng. Do đó, sự thay đổi khối lượng ngoài của bình thu nhận chất béo,
được điều chỉnh theo sự thay đổi khối lượng ngoài của bình kiểm tra, sẽ không tăng
quá 0,5mg.
Rất hiếm khi dung môi có chứa chất
bay hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu thấy sự có mặt của các chất như
thế, cần tiến hành thử mẫu trắng đối với tất cả các thuốc thử và từng dung môi
thì sử dụng bình chất béo với khoảng 1 g butterfat khan. Nếu cần, chưng cất lại
các dung môi với sự có mặt của 1 g butterfat trong 100 ml dung môi. Chỉ dùng
các dung môi này trong khoảng thời gian ngắn sau khi chưng cất lại.
10.2. Tiến hành thử mẫu trắng
đồng thời với việc xác định
Giá trị thu được trong thử mẫu
trắng, tiến hành đồng thời với việc xác định, có khối lượng ngoài của các chất
chiết được từ phần mẫu thử (m1 – m2) đã được chỉnh lại
cho sự có mặt của chất không bay hơi chiết được từ thuốc thử và cũng như đối
với bất kỳ sự thay đổi nào của các điều kiện môi trường của phòng cân và một
vài khác nhau về nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và phòng cân của hai lần
cân (8.5.14 hoặc 8.5.16).
Trong các điều kiện thích hợp (giá
trị thấp trong thử mẫu trắng về thuốc thử, nhiệt độ cân bằng của phòng cân,
thời gian làm đủ nguội cho bình đựng chất béo), giá trị này sẽ luôn luôn nhỏ
hơn 0,5 mg và sau này có thể bỏ qua trong phần tính kết quả ở trường hợp xác
định thông thường. Giá trị hơi lớn hơn (dương và âm) lên đến 2,5mg cũng thường
gặp. Sau khi điều chỉnh các giá trị này, các kết quả sẽ đúng. Khi phải điều
chỉnh giá trị lớn hơn 2,5 mg thì phải nêu lên trong phần báo cáo kết quả (điều
11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Thử peroxit
Để thử peroxit, thêm 1 ml dung dịch
kali iodua 100 g/l mới chuẩn bị vào 10 ml ete dietyl đựng trong ống đong nhỏ có
nắp thủy tinh trước đó đã được tráng bằng ete. Lắc ống đong và sau đó để yên
trong 1 phút. Không quan sát thấy màu vàng trong từng lớp.
Có thể sử dụng các phương pháp thử
nghiệm thích hợp khác đối với peroxit.
Để đảm bảo cho ete dietyl không
chứa peroxit, xử lý ete như sau ít nhất là ba ngày trước khi sử dụng:
Cắt lá kẽm thành những dải để ít
nhất là chúng chạm được đến nửa chai đựng ete, dùng khoảng 80 cm2 lá
kẽm cho 1 lít ete.
Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ
các dải lá kẽm này 1 phút trong dung dịch chứa 10 g đồng (II) sunfat ngậm 5
phân tử nước (CuSO4.5H2O) và 2 ml axit sunfuric [98% (m/m)]
đậm đặc trên lít. Rửa kỹ các dải này nhẹ nhàng bằng nước, rồi đặt các dải đã mạ
đồng còn ướt này vào trong chai đựng ete và để chúng trong chai.
Có thể dùng các phương pháp khác
với điều kiện là chúng không làm ảnh hưởng đến kết quả xác định.
10.4. Ete dietyl có chứa chất
chống oxi hóa
Ete dietyl có chứa khoảng 1 mg chất
chống oxi hóa trên kilogam có sẵn ở một số nước, đặc biệt dùng để xác định chất
béo. Hàm lượng này không dùng cho mục đích đối chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5. Etanola
Có thể sử dụng etanola đã biến tính
với điều kiện là etanola đó không làm ảnh hưởng đến kết quả của việc xác định.
11. Báo cáo
kết quả
Báo cáo kết quả phải chỉ rõ phương
pháp đã sử dụng và kết quả thu được. Cũng phải đề cập đến tất cả các chi tiết
thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn, cùng với mọi
chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả. Chỉ số trắng (m3
– m4, xem 9.1) phải được ghi lại nếu vượt quá 2,5 mg.
Báo cáo kết quả cũng bao gồm tất cả
các thông tin cần thiết về việc nhận biết hoàn toàn mẫu thử.
PHỤ LỤC
CÁCH TIẾN HÀNH KHÁC DÙNG ỐNG NGHIỆM CHIẾT CHẤT BÉO CÓ
SI PHÔNG HOẶC CÓ NỐI VỚI CHAI RỬA
(xem hình 3 như một thí dụ)
A.0 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Cách tiến hành
A.1.1. Chuẩn bị mẫu thử
Xem 8.1
A.1.2. Phần mẫu thử
Tiến hành theo quy định trong 8.2
nhưng dùng các ống chiết chất béo (xem 6.6).
Phần mẫu thử này phải cố gắng
chuyển hoàn toàn vào đáy của ống chiết.
A.1.3. Thử mẫu trắng
Xem 8.3 và 10.2
A.1.4. Chuẩn bị bình thu nhận
chất béo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.5. Xác định
A.1.5.1. Thêm 2 ml dung dịch
amoniac (5.1), hoặc một thể tích tương ứng của dung dịch amoniac đậm đặc hơn (xem
chú thích ở 5.1), và lắc kỹ với phần mẫu thử đã xử lý trước ở trên đáy của ống
nghiệm. Sau khi thêm amoniac, tiến hành xác định ngay.
A.1.5.2. Thêm 10 ml etanola (5.2)
và lắc kĩ một cách nhẹ nhàng trên đáy của ống. Tốt hơn là thêm 2 giọt dung dịch
đỏ Congo (5.3).
A.1.5.3. Thêm 25 ml ete dietyl
(5.4), đậy nắp ống nghiệm bằng nút bần đã bão hòa nước (xem 6.6) hoặc bằng nắp
làm bằng chất liệu khác đã làm ướt bằng nước (xem 6.6) và lắc mạnh ống nghiệm,
nhưng không quá mạnh (để tránh tạo nhũ) bằng cách đảo chiều trong khoảng 1
phút. Nếu cần, làm mát ống nghiệm dưới dòng nước chảy, sau đó mở nút một cách
cẩn thận, dùng chai rửa (6.8) tráng nút và cổ ống nghiệm bằng một ít dung môi
hỗn hợp (5.6) sao cho nước rửa chảy vào ống nghiệm.
A.1.5.4. Thêm 25 ml xăng nhẹ (5.5),
đậy ống nghiệm bằng nút bần hoặc nút khác đã thấm lại nước (bằng cách ngâm vào
trong nước) và lắc nhẹ ống 30 giây như mô tả trong A.1.5.3.
A.1.5.5. Li tâm ống nghiệm đã đậy
nút từ 1 phút đến 5 phút ở tốc độ quay từ 500 vòng/phút đến 600 vòng/phút. Nếu
không có máy li tâm, đặt ống nghiệm trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 phút cho đến
khi thấy có lớp nổi lên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với lớp chất lỏng. Nếu
cần, làm mát ống nghiệm dưới dòng nước chảy.
A.1.5.6. Cẩn thận tháo bỏ nút,
tráng nút và phía trong ống nghiệm bằng một ít dung môi hỗn hợp sao cho nước
rửa chảy vào ống nghiệm.
A.1.5.7. Lắp khớp nối si phông hoặc
nối với chai rửa vào ống nghiệm và đẩy ống nối bên trong cho đến khoảng 4 mm
cao hơn mặt tiếp xúc giữa các lớp. Ống nối phía bên trong phải song song với
trục của ống chiết.
Cẩn thận gạn được càng nhiều càng
tốt lớp nổi trên bề mặt của ống nghiệm vào bình nhận chất béo (8.4) có chứa một
ít chất trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình cầu (còn đối với đĩa kim
loại thì tùy ý) tránh bất kỳ một tý nào của lớp chất lỏng lẫn vào. Tráng phía
ngoài khớp nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước rửa vào bình thu nhận
chất béo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tráng rửa khớp nối bằng một ít dung
môi hỗn hợp, cho nước rửa vào bình nhận chất béo. Tốt nhất là loại bỏ dung môi
hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như
trong 8.5.12.
A.1.5.9. Tháo lại khớp nối khỏi cổ
của ống nghiệm, nâng nhẹ ống nối và thêm 5 ml etanola vào lượng chứa trong ống
nghiệm, dùng etanola để tráng thành trong của khớp nối và lắc đều như mô tả trong
A.1.5.2.
A.1.5.10. Thực hiện chiết lần hai
bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong A.1.5.3 đến A.1.5.8, nhưng chỉ
dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5); dùng ete để tráng thành
trong của khớp nối. Trong suốt quá trình tháo khớp nối ra khỏi ống nghiệm sau
lần chiết lần trước.
A.1.5.11. Thực hiện chiết lần ba,
không cho thêm etanola, bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong A.1.5.3
đến A.1.5.8, dùng 15 ml ete dietyl và 15 ml xăng nhẹ và tráng thành trong của
khớp nối như mô tả trong A.1.5.10.
Chú thích – Lần chiết ba nên bỏ qua
đối với sữa có hàm lượng béo nhỏ hơn 0,5% (m/m).
A.1.5.12. Tiến hành tiếp theo như
mô tả trong 8.5.12 đến 8.5.16.
Kích
thước bằng milimét
a)
Nối với si phông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 – Thí dụ về các ống chiết