TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6507-6:2015
ISO 6887-6:2013
VI SINH VẬT TRONG THỰC PHẨM VÀ THỨC ĂN
CHĂN NUÔI – CHUẨN BỊ MẪU THỬ, HUYỀN PHÙ BAN ĐẦU VÀ DỊCH PHA LOÃNG THẬP PHÂN ĐỂ
KIỂM TRA VI SINH VẬT – PHẦN 6: CÁC NGUYÊN TẮC CỤ THỂ ĐỂ CHUẨN BỊ MẪU ĐƯỢC LẤY
TỪ GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT BAN ĐẦU
Microbiology
of food and animal feed – Preparation of test samples, initial suspension and
decimal dilutions for microbiological examination – Part 6: Specific rules for
the preparation of samples taken at the primary production stage
Lời nói đầu
TCVN 6507-6:2015 hoàn
toàn tương đương với ISO 6887-6:2013;
TCVN 6507-6:2015 do
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy
mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa
học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN
6507 (ISO 6887), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Chuẩn bị
mẫu thử, huyền phù ban đầu và dung dịch pha loãng thập phân để kiểm tra vi sinh
vật, gồm các phần sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 6507-2:2005
(ISO 6887-2:2003), Phần 2: Các nguyên tắc cụ thể để chuẩn bị các mẫu thịt và
sản phẩm thịt;
- TCVN 6507-3:2005
(ISO 6887-3:2003), Phần 3: Các nguyên tắc cụ thể để chuẩn bị các mẫu thủy
sản và sản phẩm thủy sản;
- TCVN 6507-4:2005
(ISO 6887-4:2003, With Amd.1:2004), Phần 4: Các nguyên tắc cụ thể để chuẩn
bị các sản phẩm khác với sữa và sản phẩm sữa, thịt và sản phẩm thịt, thủy sản
và sản phẩm thủy sản;
- TCVN 6507-5:2013
(ISO 6887-5:2010), Phần 5: Các nguyên tắc cụ thể để chuẩn bị mẫu sữa và sản
phẩm sữa;
- TCVN 6507-6:2015
(ISO 6887-6:2013), Phần 6: Các nguyên tắc cụ thể để chuẩn bị mẫu được lấy từ
giai đoạn sản xuất ban đầu.
VI
SINH VẬT TRONG THỰC PHẨM VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI – CHUẨN BỊ MẪU THỬ, HUYỀN PHÙ BAN
ĐẦU VÀ DỊCH PHA LOÃNG THẬP PHÂN ĐỂ KIỂM TRA VI SINH VẬT – PHẦN 6: CÁC NGUYÊN
TẮC CỤ THỂ ĐỂ CHUẨN BỊ MẪU ĐƯỢC LẤY TỪ GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT BAN ĐẦU
Microbiology
of food and animal feed – Preparation of test samples, initial suspension and
decimal dilutions for microbiological examination – Part 6: Specific rules for
the preparation of samples taken at the primary production stage
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không
bao gồm việc chuẩn bị mẫu dùng cho các phương pháp vừa phát hiện vừa định lượng
vì các chi tiết chuẩn bị được quy định trong các tiêu chuẩn liên quan.
Tiêu chuẩn này có thể
áp dụng cho các mẫu khác nhau lấy từ trại sản xuất giống, trại chăn nuôi,
phương tiện vận chuyển hoặc động vật trong suốt quá trình vận chuyển hoặc từ
động vật hoặc thân thịt tại các cơ sở giết mổ, để chỉ rõ tình trạng vi sinh vật
của động vật có thể truyền bệnh sang người. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho
mẫu được lấy để đánh giá vệ sinh của thịt. Trường hợp đó được quy định trong
TCVN 6507-2 (ISO 6887-2).
Tiêu chuẩn này không
xem xét đến các mẫu được lấy từ môi trường nước (nước biển hoặc nước ngọt) ở
giai đoạn sản xuất ban đầu. Trường hợp đó được quy định trong TCVN 6507-3 (ISO
6887-3).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6404:2008 (ISO
7218:2007), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Yêu cầu chung
và hướng dẫn kiểm tra vi sinh vật.
TCVN 6507-1 (ISO
6887-1), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Chuẩn bị mẫu
thử, huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập phân để kiểm tra vi sinh
vật – Phần 1: Các nguyên tắc chung để chuẩn bị huyền phù ban đầu và các dung
dịch pha loãng thập phân.
TCVN 10782 (ISO
13307), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Giai đoạn sản
xuất ban đầu – Kỹ thuật lấy mẫu.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Mẫu phòng thử
nghiệm
(laboratory sample)
Mẫu được chuẩn bị để
gửi đến phòng thử nghiệm để kiểm tra hoặc thử nghiệm.
3.2. Phần mẫu thử (test portion)
Lượng mẫu đại diện
(theo thể tích hoặc khối lượng) được lấy từ mẫu phòng thử nghiệm (3.1) dùng để
chuẩn bị huyền phù ban đầu (3.4).
3.3. Mẫu chung (pooled sample)
Mẫu hỗn hợp được lấy
từ một số vật nuôi khác nhau hoặc từ các mẫu môi trường riêng rẽ.
3.4. Huyền phù ban
đầu/dung dịch pha loãng ban đầu (initial suspension/primary dilution)
Huyền phù, dung dịch
hoặc nhũ tương thu được, sau khi cân hoặc đong một lượng sản phẩm xác định cần
kiểm tra (hoặc của mẫu thử đã chuẩn bị từ sản phẩm) được trộn với một lượng
dung dịch pha loãng thường là gấp chín lần thì để các hạt to lắng xuống, nếu
có.
CHÚ THÍCH 1: Đôi khi
cần chuẩn bị các dung dịch pha loãng ban đầu cao hơn hoặc thấp hơn, ví dụ: 1
thành 5 hoặc 1 thành 100 (V1 → V2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Huyền phù hoặc dung
dịch thu được bằng cách trộn một thể tích xác định của huyền phù ban đầu (3.4)
với chín thể tích dung dịch pha loãng và bằng cách lặp lại các thao tác này với
từng dung dịch được chuẩn bị theo cách này cho đến khi thu được các dãy dung
dịch pha loãng thập phân thích hợp cho việc cấy trong môi trường nuôi cấy.
4. Nguyên tắc
Chuẩn bị huyền phù
ban đầu (3.4) sao cho vi sinh vật phân bố trong mẫu thử càng đồng đều càng tốt
mà không làm giảm đi khả năng sống của chúng.
Chuẩn bị huyền phù
tăng sinh sơ bộ hoặc huyền phù tăng sinh theo cách tương tự, sử dụng môi trường
được khuyến cáo bởi phương pháp phân tích có liên quan, trừ các trường hợp cụ
thể liên quan đến từng sản phẩm trong tiêu chuẩn này.
Nếu cần, chuẩn bị các
dung dịch pha loãng thập phân tiếp theo (3.5) để giảm bớt số lượng vi sinh vật
trên một đơn vị thể tích, sao cho sau khi ủ quan sát thấy được sự phát triển
(trong trường hợp môi trường lỏng) hoặc định lượng các khuẩn lạc (trong hoặc
trên đĩa thạch), được quy định trong từng tiêu chuẩn cụ thể.
Để giới hạn phạm vi
định lượng đến khoảng đã định hoặc nếu dự đoán được số lượng vi sinh vật lớn
thì có thể chỉ cấy các dung dịch pha loãng thích hợp (ít nhất hai dung dịch pha
loãng liên tiếp) theo công thức tính nêu trong TCVN 6404 (ISO 7218), nếu cần.
5. Dung dịch pha
loãng và chất khử trùng
Thường sử dụng các
dung dịch pha loãng nêu trong TCVN 6507-1 (ISO 6887-1).
5.1. Chất trung hòa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu hàm
lượng formalin dự kiến trong mẫu cao thì cũng có thể thêm L-histidin (0,9 %)
vào canh thang tăng sinh sơ bộ.
5.2. Chất khử trùng
dùng cho quá trình kiểm tra trong phòng thử nghiệm
Chất khử trùng được
nêu trong 6.2.4 của TCVN 6404:2008 (ISO 7218:2007).
6. Thiết bị, dụng cụ
và đồ dùng thủy tinh
Sử dụng thiết bị,
dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm vi sinh [xem TCVN 6507-1 (ISO 6887-1)
và TCVN 6406 (ISO 7218)] và cụ thể sau đây:
6.1. Bộ đồng hóa
6.1.1. Bộ đồng hóa
kiểu nhu động (dạng túi).
6.1.2. Bộ đồng hóa
quay (bộ trộn).
6.1.3. Máy trộn kiểu
rung (tạo xung).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Cát, chày và cối
vô trùng.
6.4. Kẹp, kéo, dao
mổ, dao trộn và thìa vô trùng.
6.5. Bình hoặc chai có nắp
vặn vô trùng, có dung tích thích hợp.
6.6. Pipet chia vạch
xả hết, đầu tip pipet vô trùng.
7. Các loại mẫu được
gửi đến phòng thử nghiệm
Các mẫu được lấy và
vận chuyển theo TCVN 6404 (ISO 7128) và TCVN 10782 (ISO 13307).
Thông tin chi tiết
hơn về mẫu thử cần lấy trong các điều kiện khác nhau được nêu trong Điều 9.
Dưới đây là các ví dụ:
- Các mẫu được lấy
tại trại chăn nuôi:
- Từ môi trường (ví
dụ: gạc, rác thải, phân, bụi, nước);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mẫu được lấy tại cơ
sở giết mổ (ví dụ: lượng chứa trong trực tràng hoặc trong manh tràng, hạch bạch
huyết màng treo ruột);
- Mẫu được lấy tại
nơi ấp trứng (ví dụ: lớp lót lồng ấp, vỏ trứng vỡ);
- Mẫu được lấy trên
phương tiện vận chuyển, các bộ phận máy móc và các sọt vận chuyển động vật (ví
dụ: gạc).
8. Chuẩn bị mẫu
8.1. Yêu cầu chung
Tất cả việc chuẩn bị
và các thao tác bằng tay cần được thực hiện sử dụng các kỹ thuật vô trùng tốt
và dùng dụng cụ vô trùng để tránh nhiễm bẩn vi sinh vật vào mẫu từ tất cả các
nguồn bên ngoài [xem TCVN 6404 (ISO 7218)].
Nếu mẫu được chuyển
sang các vật chứa khác và toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm được sử dụng thì đảm bảo
rằng tất cả các mẫu được chuyển (ví dụ: khi chuyển các bao gạc bọc ủng từ vật
chứa ban đầu sang một vật chứa mới thì chuyển cẩn thận sao cho không còn sót
lại mẫu trong vật chứa đầu tiên).
Nêu rõ trong báo cáo
về quy trình đã sử dụng để phân tích nếu khác với quy trình được nêu trong tiêu
chuẩn này.
8.2. Bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Cách tiến hành cụ
thể
9.1. Quy trình thực
hiện đối với mẫu được lấy tại trại chăn nuôi
9.1.1. Mẫu từ môi
trường hoặc động vật sống
9.1.1.1. Gạc vải
Nếu có thể, cho trực
tiếp một lượng/số lượng thích hợp môi trường vào mẫu đựng trong vật chứa để vận
chuyển. Lượng môi trường cụ thể được cho vào tùy thuộc vào kích thước miếng gạc
và mục đích của phép thử. Đảm bảo rằng miếng gạc ngập hoàn toàn.
Cần tính đến ảnh
hưởng của lượng/số lượng môi trường cho vào đến giới hạn phát hiện của phép thử
(xem chú thích trong 3.4).
Để định lượng, cho
vừa đủ lượng/số lượng môi trường để làm ướt toàn bộ miếng gạc trong khi bổ sung
một lượng tối thiểu chất lỏng tự do cần thiết để định lượng và đối với phương
pháp phát hiện phải đủ lượng chất lỏng tự do.
Ví dụ: để định lượng
vi sinh vật từ miếng bọt biển kích thước 10 cm x 10 cm thì cho 100 ml dung dịch
pha loãng. Bóp miếng bọt biển vài lần (ví dụ: bằng tay nếu vật chứa là túi) sao
cho các vi sinh vật được giải phóng vào trong huyền phù, sau đó lắc kĩ.
Để phát hiện, miếng
gạc được đưa vào cùng với môi trường nuôi cấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thích hợp, có thể
gộp các tăm bông, cho một thể tích môi trường thích hợp.
9.1.1.3. Bao gạc bọc
ủng, gạc tấm, gạc dây
Khi có thể, cho chính
xác lượng/số lượng môi trường thích hợp vào vật chứa để vận chuyển. Đảm bảo
rằng gạc ngập hoàn toàn.
Ví dụ: đối với phép
thử Salmonella thì cho ít nhất 225 ml dung dịch pha loãng thích hợp [xem
Phụ lục D trong TCVN 4829:2005 (ISO 6579:2002)] vào một đôi bao gạc bọc ủng.
9.1.1.4. Gạc Moore
(gạc lót bông)
Xử lý các miếng gạc
này giống như bao gạc bọc ủng (xem 9.1.1.3) nhưng vì một lượng lớn các sinh vật
tích tụ trong thời gian dài, nên tốt nhất là dùng dung dịch pha loãng 1/20.
9.1.1.5. Các mẫu rác
thải và các mẫu phân hỗn hợp tự nhiên
Điều quan trọng là
đồng hóa mẫu phòng thử nghiệm bằng cách trộn các nguyên liệu khô hoặc cho mẫu
vào một lượng/số lượng dung dịch pha loãng bằng với lượng đựng trong cùng vật
chứa dùng để vận chuyển. Trộn để tạo thành hỗn hợp nhão. Để yên từ 10 min đến
15 min và trộn lại. Chuyển 50 ml huyền phù (có chứa 25 g mẫu ban đầu) vào một
thể tích dung dịch pha loãng thích hợp theo quy định trong tiêu chuẩn này đối
với các vi sinh vật đích.
9.1.1.6. Các mẫu phân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các mẫu khó
trộn, tham khảo 9.1.1.5.
Các mẫu hỗn hợp: trộn
từng mẫu càng kĩ càng tốt, mỗi mẫu lấy một lượng bằng nhau, cho lượng/số lượng
môi trường thích hợp theo tiêu chuẩn cụ thể đối với các vi sinh vật đích và
trộn kĩ lại.
Tốt nhất là gộp không
quá hai mươi mẫu phân động vật.
9.1.1.7. Bụi
Mẫu này thường liên
quan đến vi khuẩn Salmonella hoặc các sinh vật ổn định khác nhưng không
liên quan đến vi khuẩn Campylobacter.
Kiểm tra ít nhất 10 g
bụi. Với tỉ lệ mẫu và môi trường tăng sinh sơ bộ 1:20 là thuận lợi để phát hiện
Salmonella trong các mẫu hấp thụ rất khô như bụi. Các mẫu bụi lớn phải
được chuẩn bị trong phòng thử nghiệm bằng cách trộn với dung dịch pha loãng
theo tỉ lệ 1:4, sau đó lấy một mẫu con rồi pha loãng trong môi trường tăng sinh
sơ bộ theo tỉ lệ 1:5, đảm bảo có ít nhất 10 g mẫu ban đầu. Các mẫu lớn đến 25 g
có thể được cấy luôn mà không cần lấy mẫu con.
Để hạn chế việc xử lý
bụi trong phòng thử nghiệm và giảm nguy cơ lây nhiễm chéo, nên thu gom bụi cần
phân tích trong túi hoặc bình đủ lớn để cho lượng/số lượng môi trường cần thiết
trong phòng thử nghiệm. Bụi nhỏ cần được xử lý trong tủ thông khí phân tầng.
9.1.1.8. Nước
Có thể cho các thể
tích nước nhỏ (ví dụ 100 ml) vào một thể tích tương tự của môi trường nuôi cấy
nồng độ kép. Cho nước vào vật chứa có kích thước thích hợp, bổ sung môi trường
theo tỉ lệ đã được quy định trong tiêu chuẩn cụ thể và trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để biết thêm chi
tiết, xem TCVN 9716 (ISO 8199).
9.1.2. Động vật trong
trại chăn nuôi
9.1.2.1. Yêu cầu
chung
Tốt nhất nên thực
hiện trong phòng mổ riêng hoặc nếu không có thì nên thực hiện phòng hoặc các
khu vực dành riêng cho việc giết mổ.
9.1.2.2. Gia cầm
Quá trình phân lập vi
khuẩn từ nội tạng gia cầm cần đặc biệt chú ý đến nguy cơ lây nhiễm chéo và cần
mổ lấy các bộ phận cần phân tích. Việc mổ xẻ phải được thực hiện cẩn thận để
tránh lây nhiễm chéo, đặc biệt là tránh phát tán lông tơ hoặc lông. Các bề mặt
như bàn hoặc bàn mổ phải được khử trùng kĩ giữa các lần thực hiện. Tốt nhất nên
sử dụng các tấm lót bàn thí nghiệm thích hợp riêng.
Các quy trình dưới
đây thường được sử dụng để phát hiện Salmonella.
9.1.2.2.1. Gà con từ
một đến ba ngày tuổi
Lấy vô trùng gan và
noãn hoàng của 60 con gà con cho vào các túi chất dẻo hoặc vật chứa vô trùng đủ
lớn để tiếp tục đồng hóa và pha loãng phần mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đảm bảo rằng các
lượng chứa trong manh tràng được đưa ra hết trước khi pha loãng, ví dụ: bằng
cách bóp phía ngoài túi nhu động hoặc cắt ruột bằng kéo.
9.1.2.2.2. Gia cầm
trên ba ngày tuổi
Lấy vô trùng các cơ
quan nội tạng hoặc các phần hoặc các lượng chứa của các cơ quan nội tạng (gan,
lách, buồng trứng, ống dẫn trứng, manh tràng). Gộp các mẫu manh tràng lấy từ 30
con hoặc các mẫu khác lấy từ 60 con. Cẩn thận lấy phần trên của ống dẫn trứng
cùng buồng trứng. Không trộn các mẫu manh tràng với các cơ quan khác. Sử dụng
các túi chất dẻo hoặc các vật chứa vô trùng đủ lớn để tiếp tục đồng hóa và pha
loãng phần mẫu thử.
9.1.2.3. Các vật nuôi
khác (lợn, bò, cừu, ngựa, v.v...)
Toàn bộ thân thịt
hoặc các cơ quan nội tạng và các vật chất sinh học được lấy từ xác động vật tại
trại chăn nuôi hoặc cơ sở giết mổ có thể được gửi đến phòng thử nghiệm. Không
nên tiếp nhận toàn bộ thân thịt nếu phòng thử nghiệm không có phòng mổ xác
chuyên dụng.
Các cơ quan nội tạng
được sử dụng để phân tích thay đổi tùy thuộc vào các loài vi sinh vật cần phát
hiện/định lượng
9.2. Các quy trình
thực hiện trên mẫu được lấy từ cơ sở giết mổ
9.2.1. Lợn
9.2.1.1. Các mẫu manh
tràng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể gộp năm mẫu
manh tràng riêng rẽ.
9.2.1.2. Lượng chứa
trong manh tràng hoặc trực tràng
Xem 9.1.1.6.
9.2.1.3. Hạch bạch
huyết màng treo ruột (ruột tịt, đuôi, hỗng tràng đầu gần hạch bạch huyết màng
treo ruột)
Loại bỏ phần mỡ dính
và mô liên kết ra khỏi bề mặt hạch bạch huyết. Khử trùng bề mặt của từng hạch
bạch huyết cẩn thận bằng ngọn lửa hoặc nhúng chìm trong chất khử trùng thích
hợp và để khô. Dùng kéo hoặc dao mổ và kẹp vô trùng cắt thành các miếng nhỏ,
cân và cho vào vật chứa vô trùng. Làm mềm các hạch bạch huyết bằng cách đập túi
chất dẻo vô trùng bền chắc có chứa mẫu hoặc sử dụng cát vô trùng, chày và cối.
Bổ sung 9 ml dung
dịch pha loãng thích hợp vào mỗi gam mẫu thử.
9.2.1.4. Amiđan
Khử trùng bề mặt của
amiđan bằng cách ngâm trong nước sôi hoặc trong dung dịch khử trùng thích hợp
và để khô. Sử dụng kéo hoặc dao mổ và kẹp vô trùng cắt thành các miếng nhỏ hoặc
làm mềm, cân rồi cho vào vật chứa vô trùng. Cho 9 ml dung dịch pha loãng thích
hợp vào một gam mẫu thử.
9.2.2. Động vật nhai
lại, ngựa, thỏ và các vật nuôi lấy thịt khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 9.1.1.6.
9.2.2.2. Hạch bạch
huyết màng treo ruột
(manh tràng, đuôi, hỗng tràng ở gần hạch bạch huyết màng treo ruột)
Xem 9.2.1.3.
9.2.3. Gia cầm
9.2.3.1. Lượng chứa
trong manh tràng
Gộp lượng chứa của 30
manh tràng như sau:
Dùng kéo vô trùng,
cắt các manh tràng còn nguyên vẹn và trộn toàn bộ lượng chứa trước khi lấy phần
mẫu thử.
Cách khác: dùng kéo
vô trùng cắt một manh tràng còn nguyên vẹn của một con gia cầm. Sử dụng vòng
bơm 10 μl hoặc tăm bông vô trùng chuyển một phần các lượng chứa trong manh
tràng vào ống có chứa một thể tích nhỏ dung dịch pha loãng (đến 5 ml). Lặp lại
quy trình này để gộp các mẫu còn lại. Trộn kỹ mẫu đã gộp.
9.2.3.2. Manh tràng
bao gồm cả đoạn nối ruột tịt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể gộp 30 manh
tràng của các gia cầm khác nhau. Khử trùng bề mặt của từng manh tràng bằng ngọn
lửa rồi cắt manh tràng thành nhiều miếng bằng kéo vô trùng. Cân và cho 9 ml
dung dịch pha loãng vào mỗi gam mẫu.
9.3. Quy trình đối
với các mẫu được lấy từ gia cầm tại trại giống hoặc khi vận chuyển từ trại
giống đến trại chăn nuôi
Các mẫu này được lấy
chỉ để phát hiện Salmonella. Có thể sử dụng phương pháp cụ thể nêu trong
TCVN 4829 (ISO 6579).
9.3.1. Lớp lót lồng
ấp
Cho vào túi chất dẻo
vô trùng ít nhất năm lớp lót trên một ổ để có được ít nhất 1 m2 diện
tích bề mặt, bổ sung từ 1 lít đến 2 lít môi trường tăng sinh sơ bộ đã được làm
ấm trước đến nhiệt độ phòng (hoặc tốt nhất là đến 37 °C vì thể tích của dung
dịch pha loãng lớn).
9.3.2. Vỏ trứng vỡ
Nghiền nát và trộn
đều mẫu vỏ trứng sau đó bổ sung môi trường tăng sinh sơ bộ với độ pha loãng
thập phân, ví dụ: lấy phần mẫu thử 25 g và bổ sung 225 ml môi trường tăng sinh
sơ bộ.
9.3.3. Lông tơ trong
lồng ấp
Để tránh việc xử lý
lông tơ trong phòng thử nghiệm và hạn chế nguy cơ lây nhiễm chéo, nên thu một
lượng lông tơ cần phân tích vào các túi hoặc các bình đủ lớn để bổ sung thể
tích hoặc khối lượng môi trường cần thiết trong phòng thử nghiệm hoặc trong các
bình cho phép chuyển toàn bộ mẫu thử mà không làm phát tán lông tơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường phòng
thử nghiệm nhận được phân su của 250 con đến 300 con gà con. Bổ sung một
lượng/số lượng môi trường thích hợp theo tỉ lệ từ 1 đến 9.
9.3.5. Mẫu lấy tại
các lồng ấp
Tiến hành theo
9.1.1.1 (dùng miếng gạc vải).
9.3.6. Mẫu chất thải
ướt tại nơi ấp trứng
Tiến hành như đối với
các mẫu vỏ trứng vỡ (9.3.2) hoặc đối với các mẫu lấy bằng miếng gạc vải (xem 9.1.1.1),
nếu sử dụng để lấy mẫu.
9.3.7. Phôi chết
trong vỏ
9.3.7.1. Trứng đã ấp
có vỏ nguyên vẹn
Lượng chứa bên trong
trứng phải được lấy vô trùng. Vỏ được tiệt trùng bằng cách ngâm trong nước sôi
từ 2 s đến 5 s hoặc ngâm trong dung dịch khử trùng thích hợp từ 1 min đến 2
min, đảm bảo rằng trứng và chất khử trùng ở nhiệt độ môi trường để tránh sự hấp
thu chất khử trùng. Sau khi khử trùng, để trứng khô, bóc vỏ và kiểm tra các
lượng chứa bên trong.
- Nếu có phôi đã phát
triển thì các mẫu này phải được chuẩn bị giống như gà con từ một đến ba ngày
tuổi (xem 9.1.2.2.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một vài quả trứng
không có phôi phát triển có thể chứa một lượng lớn các vi khuẩn đích (Salmonella)
mà không bị nhiễm bẩn thứ cấp hoặc không có sinh vật liên quan. Các chất đồng
nhất có thể được kiểm tra bằng cách cấy đĩa trực tiếp và tăng sinh hoặc chỉ
tăng sinh.
Khi kiểm tra bằng
phương pháp tăng sinh, pha loãng các mẫu trong một thể tích môi trường thích
hợp (tỉ lệ từ 1 đến 9).
9.3.7.2. Trứng đã ấp
bị vỡ vỏ
Đây là các quả trứng
bị rỗ khí: vỏ trứng không còn nguyên vẹn, khi vỏ đã bắt đầu vỡ nhưng gà không
chui ra khỏi vỏ.
Không cần thiết khử
trùng bên ngoài vỏ. Lượng chứa bên trong trứng được chuẩn bị theo cùng một cách
như gà con từ một đến ba ngày tuổi (9.1.2.2.1).
9.3.8. Gà loại
Xem 9.1.2.2.1.
10.
Các dung dịch pha loãng thập phân tiếp theo
Chuẩn bị các dung
dịch pha loãng thập phân tiếp theo theo TCVN 6507-1 (ISO 6887-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 4829 (ISO
6579), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Phương pháp phát
hiện Salmonella trên đĩa thạch.
[2] TCVN 9716 (ISO
8199), Chất lượng nước – Hướng dẫn chung về đếm vi sinh vật bằng nuôi cấy.