Lấy mẫu theo Điều
|
Sản phẩm
|
Bảo quản
cho phép đối với mẫu để phân tích lý hoá
|
Nhiệt độ bảo quảna trước và trong quá trình vận chuyển
OC
|
Cỡ mẫu tối thiểub
|
9
|
Sữa chưa tiệt trùng và sữa dạng lỏng
|
có
|
Từ 1 đến 5
|
100 ml hoặc
100 g
|
9
|
Sữa tiệt trùng, sữa UHT và sản
phẩm sữa dạng lỏng tiệt trùng còn nguyên trong bao gói.
|
không
|
Nhiệt độ
môi trường, tối đa là 30
|
100 ml hoặc
100 g
|
9
|
Sữa tiệt trùng, sữa UHT và sản
phẩm sữa dạng lỏng tiệt trùng sau khi lấy mẫu từ dây chuyền sản xuất hay từ một
hoặc nhiều bao gối
ban đầu
|
có
|
Từ 1 đến 5
|
100 ml hoặc
100 g
|
10
|
Sữa đặc, sữa đặc có đường, sữa cô
đặc và sữa cô đặc tiệt trùng
|
không
|
Nhiệt độ
môi trường, tối đa là 30
|
100 g
|
11
|
Sản phẩm sữa dạng nửa rắn, dạng rắn
trừ bơ và phomat
|
không
|
Từ 1 đến 5
|
100 g
|
12
|
Kem lạnh và bán sản phẩm của kem lạnh
|
không
|
≤ -18
|
100 g
|
13
|
Sữa bột và sản phẩm sữa bột
|
không
|
Nhiệt độ
môi trường, tối đa là 30
|
100 g
|
14
|
Bơ và các sản phẩm của bơ
|
không
|
Từ 1 đến 5
(nơi tối)
|
50 g
|
15
|
Chất béo của bơ (dầu
bơ và các sản phẩm tương tự)
|
không
|
Từ 1 đến 5
(nơi tối)
|
50 g
|
16
|
Phomat tươi
|
không
|
Từ 1 đến 5
|
100 g
|
16
|
Phomat chế biến
|
không
|
Từ 1 đến 5
|
100 g
|
16
|
Các loại phomat khác
|
không
|
Từ 1 đến 5
|
100 g
|
a Các nhiệt độ này là các hướng dẫn chung [xem
TCVN 6404 (ISO 7218)][4]. Đối với mục đích phân tích cụ thể, các nhiệt độ khác
có thể thích hợp
hơn. Cũng có thể, ở các điều kiện thực tế nhất định, không phải lúc
nào cũng dễ dàng hay thậm
chí khó để duy trì được
nhiệt độ "lý tưởng" hay nhiệt độ qui định này trong suốt quá trình
vận chuyển. Do đó.
trong mọi trường hợp, Khi cần nên sử dụng các vật chứa mẫu phù hợp (xem
thêm Phụ lục B) và có kiểm
soát và ghi lại nhiệt độ
theo cách thích hợp.
|
b Trong các trường hợp
cụ thể, cần lấy một
lượng mẫu để tạo ra cỡ mẫu tối thiểu tương ứng. Cỡ mẫu phòng thử nghiệm lớn
hơn có thể cần đến phụ
thuộc vào phép thử được yêu cầu và chủng loại của sản phẩm. Cũng có thể cần các cỡ
mẫu nhỏ hơn nếu không có tranh cãi về phân tích và thống kê. Đối với
phép đo sự khác biệt về phân bố, ví
dụ trong phomat thì
cần lấy các cỡ mẫu nhỏ hơn
|
9. Sữa và sản phẩm sữa
dạng lỏng
9.1 Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn nêu trong điều này có thể áp dụng
cho sữa nguyên liệu và sữa xử lý nhiệt, sữa nguyên chất, sữa tách một phần
chất béo và sữa gầy, sữa có hương liệu, cream, sữa lên men, buttermilk, whey dạng lỏng
và các sản phẩm tương tự.
9.2. Dụng cụ lấy mẫu
Dụng cụ lấy mẫu cần đáp ứng các yêu cầu trong Điều
5.
9.2.1. Dụng cụ khuấy bằng tay
Dung cụ khuấy để trộn các chất lỏng
trong vật chứa lớn phải có đủ bề mặt để khuấy trộn tốt sản phẩm. Không
có một thiết kế nào riêng của dụng cụ mà có thể dùng cho tất cả các loại
hình dạng vá
kích thước khác nhau của vật chứa mẫu, nhưng các dụng cụ khuấy trộn này
phải được thiết kế sao để
tránh làm hư hại đến bề mặt bên trong của vật
chứa trong suốt
quá trình khuấy trộn.
9.2.1.1. Dụng cụ khuấy bằng
tay trong các bình nhỏ
Để trộn các chất lỏng trong các bình
nhỏ (ví dụ như xô và can) thích hợp nhất là dùng bộ khuấy (pittông) có hình
dáng và kích thước như trong Hình A.1. Độ dài cần được chỉnh theo độ sâu của bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ khuấy trộn (pittông) có hình dáng và
kích thước như trong Hình A.2 là thích hợp để dùng với các bình lớn (ví dụ
xitec vận chuyển đường bộ và
xitec trang trại).
9.2.2. Dụng cụ khuấy trộn cơ học
9.2.2.1. Dụng cụ khuấy liền khối
Căn cứ vào sản phẩm cần trộn trong
xitec hoặc bình chứa mà xác định các đặc tính kỹ thuật và cấu tạo của Dụng cụ khuấy lắp liền. Trong tiêu
chuẩn này không mô tả hết tất cả các loại dụng cụ khuấy khác nhau.
9.2.2.2. Dùng cụ khuấy có thể
tháo lắp
Dụng cụ khuấy có thể tháo lắp thường được gắn với
cánh khuấy và được lắp vào các xitec vận chuyển đường bộ và đường sắt. Hiệu
suất khuấy trộn tốt nhất là ở độ sâu tương ứng với mức 0,7 chiều
cao lượng sữa chứa trong đó. Nên đặt dụng cụ khuấy ở độ nghiêng từ 5° đến
20° vì như vậy nó
làm cho chất lỏng được trộn đều theo cả hướng
thẳng đứng và hướng nằm ngang.
9.2.3. Dụng cụ lấy mẫu
9.2.3.1. Dụng cụ lấy mẫu
Gáo lấy mẫu có hình dáng và kích thước
như trong Hình A.3 là thích hợp cho việc lấy mẫu. Dạng cốc thót đáy của dụng cụ
này cho phép xếp chồng chúng với nhau được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung tích của vật chứa mẫu phải đảm bảo khi mẫu
được đổ gần như đầy mà vẫn trộn được
như qui định trước khi thử nghiệm, tránh làm tách kem trong quá trình vận chuyển.
9.2.3.3 Vật chứa cách nhiệt
để vận chuyển
Xem Phụ lục B.
9.3. Lấy mẫu
Trộn kỹ tất cả các chất
lỏng bằng cách
đảo chiều, khuấy và rót từ vật này sang vật khác có cùng thể tích, cho đến khi đồng nhất
và tránh tạo bọt. Có thể sử dụng các dụng cụ trong 9.2.1 và 9.2.2.
Lấy mẫu ngay sau khi trộn xong. Xem Bảng
1 về cỡ mẫu tối thiểu
và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
9.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi
sinh
Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước
bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ các hộp chứa sản phẩm
mà sẽ được lấy
để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.
Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu
theo 5.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý
hoá và kiểm
tra
cảm quan
Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ
lấy mẫu và vật chứa mẫu cần được xử lý theo 5.1.2 để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm
quan.
9.3.2.1. Bình, xô và can nhỏ đựng sữa
Trộn thật kỹ sữa, ví dụ như rót qua lại,
khuấy hoặc sục.
9.3.2.2. Thùng hoặc bể chứa
sữa
Khuấy sữa bằng máy ít nhất 5 min cho đến
đồng nhất. Nếu như
thùng chứa có gắn hệ thống khuấy trộn chu kỳ có hẹn giở, thì việc lấy mẫu có thể
tiến hành chỉ sau một khoảng thời gian trộn ngắn (từ 1 min đến 2
min). Trong trường hợp cánh khuấy gần sát với bề mặt của sữa thì không sử dụng
dụng cụ khuấy vì có thể dẫn đến tạo bọt.
9.3.2.3. Chén cân
Để thu được mẫu sữa đại diện thì điều cơ bản là sữa phải
được trộn đủ trong chén cân. Mức độ
trộn của sữa chưa đạt được khi sữa rót được vào các chén cân thay đổi
và không cho phép lấy
mẫu đúng. Khi đó, phải khuấy trộn bổ sung. Lượng trộn bổ sung sẽ được xác định
bằng thực nghiệm.
Khi thể
tích
sữa cần lấy mẫu sữa lớn hơn
dung tích của chén cân thì mẫu
là đại diện cho toàn bộ chuyến hàng.
9.3.2.4. Thùng chứa lớn,
kho chứa, xitec vận chuyển đường bộ và xitec vận
chuyển đường sắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian trộn phụ thuộc vào khoảng thời
gian sữa đã ở trạng
thái tĩnh.
Trong trường hợp cánh khuấy gần sát với
bề mặt của sữa thì không sử dụng dụng cụ khuấy vì có thể dẫn đến tạo bọt.
Khi khuấy bằng cách sục pittông hoặc dụng
cụ khuấy có thể tháo lắp dùng để khuấy trong
các xitec vận chuyển đường bộ, đường sắt hoặc
các thùng có kích thước tương tự, cần tiến hành như sau.
a) Khi các mẫu được lấy trong vòng 30 min
từ khi làm đầy vật chứa, sữa được khuấy trộn ít nhất 5 min bằng
cách sục pittông hoặc dùng dụng cụ khuấy cơ học. Khi sữa được bảo quản trong xitec
trong một thời gian dài thì việc trộn phải kéo dài ít nhất là 15 min.
b) Khi xitec đã được đổ đầy bình thường để vận
chuyển bằng xitec vận
chuyển đường bộ và đường sắt, thì
việc trộn sữa đúng cách chỉ có thể đạt được bằng khuấy cơ học khi có hiện tượng
tách kem rõ.
Trong các thùng lớn có van xả ở đáy hoặc có
vòi lấy mẫu lắp cố định ở vị trí khác thì một
lượng sữa nhỏ lấy được từ van xả không được coi là đại diện cho toàn bộ lượng sữa trong
thùng ngay cả sau khi trộn. Tương ứng, các mẫu tốt nhất là được lấy
qua cổng kiểm tra.
Nếu mẫu được lấy từ lỗ van xả hoặc từ vòi lấy mẫu thì lượng sữa phải đủ nhiều để
đẩm bảo là mẫu đại diện cho toàn bộ.
Tính hiệu quả của phương pháp trộn được
áp dụng trong bất kỳ trường hợp cụ thể nào cũng phải được chứng minh là phù hợp
cho mục đích phân tích đề ra; tiêu chí của hiệu quả trộn là độ lặp lại của các kết
quả phân tích từ các
mẫu được lấy từ các phần khác nhau của thùng, hoặc từ van xả của thùng tại
các khoảng thời gian trong quá trình lấy.
9.3.2.5. Vật chứa với kiểu dáng khác nhau
Cần có dụng cụ đặc biệt để lấy mẫu từ các
vật chứa nông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ khi một phần của thùng chứa cần thử
nghiệm riêng rẽ, lấy lượng
mẫu đại diện từ mỗi vật chứa sau khi đã trộn và ghi rõ số lượng mẫu và vật
chứa có liên quan đến mẫu
thử
trong báo cáo lấy mẫu (4.4). Trộn lẫn các phần của từng lượng mẫu đại diện này
theo các lượng tỷ lệ thuận với lượng có trong vật chứa, mà từ đó mẫu được lấy
ra. Sau khi trộn, lấy ra các mẫu từ mẫu chung.
9.3.2.7.Lấy mẫu từ các hệ thống kín
Để lấy mẫu từ các hệ thống này (ví dụ,
các nhà máy dùng UHT, kỹ thuật vô trùng) và đặc biệt để phân tích vi sinh, thì
cần phải tuân thủ các hướng dẫn thao tác của dụng cụ lấy mẫu được lắp đặt.
9.3.2.8. Vật chứa sản phẩm bán
lẻ
Lượng sản phẩm đựng trong vật chứa còn
nguyên vẹn và chưa mở được lấy để làm mẫu thử.
9.3.3. Khả năng áp dụng
cho các sản phẩm khác ngoài sữa
9.3.3.1. Buttermilk, sữa lên
men và sữa có hương liệu
Chọn một phương pháp thích hợp trong
các phương pháp đã mô tả cho sữa và lấy mẫu trước khi chất béo hoặc chất rắn
khác kịp tách pha. Nếu đã bị tách, thì
tiến hành lấy mẫu đại diện từ sản phẩm đồng nhất theo 9.3.1.
9.3.3.2. Cream
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình khuấy trộn cream,
không nâng đĩa của
pittông lên trên bề mặt của
cream để tránh tạo bọt hoặc đánh kem. Có thể sử dụng dụng cụ quy định trong
9.2.1 (Xem các Hình A.1 và
A.2). Khi sử dụng dụng cụ khuấy trộn cơ học, tránh để lẫn không khí vào.
9.3.3.3. Whey
Chọn một phương pháp thích hợp trong
các phương pháp đã mô tả đối với sữa
9.4. Bảo quản, lưu giữ và
gửi mẫu
Xem Điều 7 và Điều 8.
10. Sữa đặc, sữa đặc
có đường và sữa cô đặc
10.1.Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn nêu ở đây có thể áp dụng cho sữa
đặc, sữa đặc có đường, sữa cô đặc và các sản
phẩm tương tự.
10.2. Dụng cụ lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1. Dụng cụ khuấy bằng
tay,
xem 9 2.1 và 9.2.2.
10.2.2. Máy khuấy, cánh rộng,
có độ dài đủ chạm đến đáy vật chứa mẫu và có một cánh tạo theo hình của vật chứa
mẫu (xem Hình A.4).
10.2.3. Gáo lấy mẫu, xem
9.2.3.1.
10.2.4. Que khuấy, dài khoảng
1 m, có đưởng kính
khoảng 35 mm.
10.2.5. Vật chứa, để lấy mẫu
con, dung tích 5 lít, miệng rộng và đáp ứng các yêu cầu trong 5.2.
10.2.6. Thìa hoặc dao trộn,
loại có cánh khuấy rộng bản.
10.2.7. Vật chứa mẫu, xem 5.2.
Dung tích của vật chứa mẫu phải đủ lớn
để chúng chứa được hết mẫu và cho phép trộn mẫu thích đáng trước khi thử.
10.3 Lấy mẫu sữa đặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh
vật
Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng
kỹ thuật vô trùng. Khi có thể,
các mẫu cần được lấy từ các hộp chứa sản
phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.
Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu
theo 5.1.2.
Tiến hành theo 10.3.2 bằng kỹ thuật
vô trùng.
10.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý hoá
và kiểm
tra
cảm quan
Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy
mẫu và vật chứa mẫu cũng được
xử lý theo 5 1.2, để phân tích lý
hoá và kiểm
tra cảm quan cần phải vô trùng.
10.3.2.1. Các bình lớn (ví dụ: 2 kg và 4
kg)
Khuấy kỹ sữa cô đặc bằng cách sục hoặc
trộn bằng dụng cụ khuấy tay, dụng cụ khuấy cơ học hoặc rót từ bình này sang bình
khác, cho đến khi đồng nhất. Chú ý để
tránh tối đa việc tạo bọt, lượng bọt
nhiều sẽ làm thay đổi các tính chất vật lý và cảm quan của sản phẩm được lấy mẫu.
Tuy nhiên, trong đa số các trường hợp,
sự phân bố đều chất béo chỉ đạt được khi để bình đựng sữa ngâm trong nước ấm ở nhiệt độ khoảng
45 oC trong tối đa
30 min trước khi khuấy như mô tả ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu
và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
Ghi nhãn và ghi vào báo cáo lấy mẫu (4.4) nếu
mẫu thử là hỗn hợp của các mẫu con.
10.3.2.2. Bình chứa rất lớn
(côngtenơ) loại 500 kg và lớn hơn và xitec vận
chuyển đường bộ
Về nguyên tắc, việc khuấy được thực hiện như
qui định đối với sữa (9.3.2.4). Cường độ khuấy phụ thuộc vào độ đặc của sản phẩm.
10.3.2.3. Vật chứa sản phẩm bán lẻ
Lượng chứa trong vật chứa nguyên chưa
mở có kích cỡ lớn
hơn cỡ mẫu tối thiểu sẽ tạo nên mẫu phòng thử nghiệm.
Khi lượng chứa trong vật chứa sản phẩm
bán lẻ nguyên chưa mở không đáp ứng
được yêu cầu về cỡ mẫu
tối thiểu, thì gộp nhiều vật chứa để tạo nên mẫu phòng thử nghiệm. Việc gộp mẫu phải tiến
hành theo 10.3.2.1.
Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu
và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
Nếu mẫu được lấy từ vật chứa sản phẩm
bán lẻ, cần làm nóng sơ bộ trước khi lấy mẫu theo 10.3.2.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu ngay sau khi trộn xong, tránh
tạo bọt. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu
tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
10.4.1. Yêu cầu chung
Việc lấy mẫu ở các thùng chứa
lớn có thể rất khó, đặc biệt
là khi sản phẩm không đồng nhất và đặc quánh.
Việc lấy mẫu có thể gặp khó khăn khi có các tinh thể lớn sacaroza
hoặc lactoza, do các muối khác nhau ở dạng kết tủa ngay trong sản phẩm hoặc bám
vào vách thùng, hay có các chất vón cục. Các tình trạng đó có thể thấy rõ khi đưa que lấy
mẫu vào vật chứa sản phẩm (xem 10.2.4) và rút ra sau khi thăm dò một lượng sản phẩm
càng lớn càng tốt. Khi cỡ hạt của tinh thể đường không lớn hơn 6 , thì các khó khăn trong lấy mẫu
không phải do nó gây ra.
Vì sữa đặc có đường thường được bảo quản
ở nhiệt độ môi trường, nên sản phẩm chứa trong các thùng lớn phải đưa về nhiệt
độ thích hợp. Sữa cô đặc ở dạng kết tinh bảo quản
trong xitec không thể lấy mẫu đại
diện, trừ khi xitec được thiết kế để gắn dụng cụ khuấy điều khiển bằng điện.
Khi sản phẩm không đồng nhất và đặc biệt
khi các tinh thể phân bố không đồng đều, thì phải nêu rõ trong báo cáo lấy mẫu (xem 4.4). Tiến hành lấy
mẫu ngay sau khi trộn xong.
10.4.2. Lấy mẫu để kiểm
tra vi sinh
Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước
bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ cùng các hộp chứa sản
phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.
Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu
theo 5.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.2.1. Thùng chứa lớn
Làm sạch kỹ, xử lý theo 5.1.2 và tráng
bằng nước lạnh vô trùng phía ngoài miệng thùng chứa sản phẩm, hoặc thùng dạng
trống, nếu đó là loại có một đầu mở (lỗ có nút), trước khi mở thùng hoặc mở
nút. Để khử trùng bề mặt, có thể dùng ngọn lửa cồn để đốt, nếu phải khử trùng nhiều lần
(xem 5.1.2).
Tiến hành theo 10.4.3 bằng kỹ thuật vô
trùng.
Trong trường hợp sữa cô đặc dễ chảy và có độ đặc
đồng nhất, thì lật
nghiêng thùng dạng trống có miệng.
Lấy mẫu trong khi sản phẩm đang chảy. Do miệng thùng có ren khó khử trùng, nên
phải rất thận trọng. Khi sản phẩm đã trở nên đặc quánh, dùng thìa đã xử lý theo
5.1.2 gạt bỏ lớp trên
cùng dày từ 20 mm đến 30
mm và sau đó mới lấy
mẫu.
Khi lấy mẫu trên bề mặt, phải thực hiện
theo các chỉ dẫn đặc biệt
tương ứng với mục đích cụ thể này. Trong báo cáo lấy mẫu (4.4) phải nêu rõ kiểu loại vật
chứa.
10.4.3. Lấy mẫu để phân tích
lý hoá và kiểm tra cảm quan
Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ
lấy mẫu và vật chứa mẫu để
phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan cũng phải được xử lý theo 5.1.2
10.4.3.1. Thùng chứa có nắp mở một đầu (dạng trống
có nắp đậy)
Làm sạch kỹ và làm khô miệng của thùng
chứa trước khi mở để tránh tạp chất rơi vào thùng trong quá trình mở. Dùng dụng
cụ khuấy (Hình A.4) để trộn sản phẩm. Dùng cánh khuấy vét sạch sản phẩm
còn dính ở
thành trong và đáy của thùng chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.3.2. Thùng đựng kín (dạng trống)
có miệng ở một đầu hoặc ở bên
Vì các lý do đã nêu trong 10.4.1, nên
việc lấy mẫu từ miệng chỉ phù hợp với sữa cô đặc dễ chảy và có độ đặc đồng nhất.
Trộn sữa bằng cách luồn que khuấy qua miệng thùng và khuấy theo tất cả các hướng.
Rút que khuấy ra và tiến hành theo
10.4.3.1 (lấy mẫu bằng que khuấy).
10.4.3.3. Thùng chứa lớn, dung tích
500 lít có cổng kiểm tra
Về nguyên tắc, theo cách tiến hành như đối với
sữa (xem 9.3.2.5).
10.4.3.4. Vật chứa sản phẩm bán lẻ
Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa
nguyên chưa mở. Lấy một hoậc nhiều vật chứa để thu được mẫu tống số. Xem Bảng 1
về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
10.5. Bảo quản, lưu
giữ và gửi mẫu
Xem Điều 7 và Điều 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn trong điều này có thể áp
dụng cho các món tráng miệng và các sản phẩm sữa lên men hoặc
không lên men, dạng nửa
rắn, dạng rắn hoặc dạng bọt có bổ sung hoặc không bổ sung chất ổn định, chất
dính kết, trái cây, hạt quả hoặc các thành phần khác cũng như các sản phẩm
khác, có cấu trúc rắn hoặc
nửa rắn có thuộc tính thông thường.
11.2. Dụng cụ lấy mẫu
Xem 5.1.
11.2.1. Dụng cụ trộn
Xem 9.2.1.
11.2.2. Dụng cụ lấy mẫu
Xem 9.2.3.1.
11.2.3. Vật chứa mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3. Lấy mẫu
Việc lấy mẫu các sản phẩm sữa dạng rắn,
nửa rắn từ các vật chứa lớn có thể gặp khó khăn, đặc biệt, nhất là khi sản phẩm có độ đặc
cao, hoặc sản phẩm chứa các thành phần phân bố không đồng đều. Do vậy, khi trộn
cần điều chỉnh theo yêu cầu cụ thể đối với sản phẩm.
Nếu có thể, cần ưu tiên
cho lô hàng bán lẻ. Trong các trường hợp đặc biệt, cần điều chỉnh lại các hướng dẫn trong
11.3.2.1 và 11.3.2.2 cho phù hợp với các đặc tính riêng biệt của sản phẩm.
Lấy mẫu ngay sau khi trộn xong, tránh
tạo bọt. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
11.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh
Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước
bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ các hộp chứa sản phẩm
sẽ được lấy để phân
tích
lý hoá và kiểm tra cảm quan.
Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo
5.1.2.
Tiến hành theo 11.3.2 bằng kỹ thuật vô
trùng.
11.3.2. Lấy mẫu để phân tích
lý hoá và kiểm tra cảm quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại sản phẩm và yêu cầu kiểm tra tiếp
theo là yếu tố quyết định về kỹ thuật lấy mẫu được áp dụng.
11.3.2.1. Vật chứa hoặc xitec
Trộn sản phẩm bằng cách sục
pittông hoặc khuấy cơ học cho đến khi đạt được độ đồng nhất. Trộn nhẹ để tránh
tạo bọt, đánh kem, tách
whey và phá vỡ các thành phần dạng vón cục (xem thêm 9.2.1)
Nếu khó đạt đủ độ đồng nhất, thì lấy
các mẫu từ các phần khác nhau của vật chứa sản phẩm để thu được tổng lượng mẫu
đại diện. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu
và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
Ghi nhãn và ghi vào báo cáo
lấy mẫu (xem 4.4) nếu mẫu là tập hợp của các mẫu con.
11.3.2.2. Vật chứa sản phẩm bán lẻ
Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa
nguyên chưa mở. Lấy một hoặc
nhiều vật chứa để thu được mẫu tổng số. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt
độ lấy mẫu được chấp nhận.
Các vật chứa lớn, mà từ đó các phần sản phẩm được
lấy ra để bán hoặc để tiêu dùng thì phải lấy mẫu toàn bộ.
11.4. Bảo quản, Iưu giữ và gửi mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Kem lạnh thực phẩm,
kem bán thành phẩm và các sản phẩm sữa đông lạnh khác
12.1. Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn trong điều này
có thể áp dụng cho kem lạnh thực phẩm, kem bán thành phẩm và các sản phẩm sữa
đông lạnh khác.
12.2. Dụng cụ lấy mẫu
Xem 5.1.
12.2.1. Ống xiên mẫu, có độ dài đủ
để chạm được đến đáy vật chứa sản phẩm
12.2.2. Thìa, dao hoặc dao
trộn hoặc gáo múc kem.
12.2.3. Vật chứa mẫu, xem 5.2.
Đặt vật chứa mẫu trong thùng vận chuyển
cách nhiệt thích hợp (xem 9.2.3.3) đã được làm lạnh thích hợp (ví dụ bằng
cacbort dioxit rắn) không ít hơn 30 min trước khi dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu từ các vật chứa có thể được
thực hiện tốt nhất ở nhiệt độ sản phẩm tử -12 oC đến -18 oC.
Nếu sản phẩm quá chắc, khó lấy mẫu thì lấy toàn bộ
sản phẩm trong vật chứa làm mẫu thử.
Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu.
12.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh
Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước
bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ các hộp chứa
sản phẩm sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.
Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu
theo 5.1.2.
Dùng thìa, dao hoặc dao trộn (12.2.2)
để loại bỏ lớp bề mặt của sản phẩm, ở tâm của vật chứa, tại vùng lấy mẫu với độ
sâu ít nhất là 10 mm. Bằng
dụng cụ đã xử lý, lấy đủ lượng mẫu từ
vùng đã bỏ lớp mặt
trên. Nếu cần, lấy "mẫu
bề mặt" bằng cách dùng thìa hoặc dao trộn đã xử lý vét đều bề
mặt cần kiểm tra với độ sâu tối thiểu.
Khi cần kiểm tra điều kiện của sản phẩm
bán lẻ dùng để kiểm tra vi sinh, thì các thao tác bán hàng thông thường sẽ được áp
dụng cho việc lấy mẫu.
Chuyển mẫu càng nhanh càng tốt vào vật
chứa mẫu đã xử
lý và phải đậy ngay nắp. Đặt thật nhanh mẫu vào thùng vận chuyển (12.2.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.3.2. Lấy mẫu để phân tích
lý hoá và kiểm tra cảm quan
Trong các trường hợp nhất định, dụng
cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan phải
được xử lý theo 5.1.2.
Chuyển thật nhanh mẫu sau khi lấy xong
vào thùng vận chuyển đã được làm lạnh trước.
Chỉ lấy bao gói còn nguyên để phân
tích các chỉ tiêu vật lý.
12.3.2.1. Vật chứa sản phẩm bán lẻ
Vật chứa sản phẩm bán lẻ bao gồm các
bao gói nhỏ, kem gói, kem nhiều lớp và kem viên.
Các mẫu được lấy và gửi trong các vật
chứa nguyên ban đầu trong khi vẫn được bảo quản đông sâu cho đến khi được phân
tích.
12.3.2.2. Kem xốp
Kem xốp là kem được bán thẳng từ máy
làm kem. Khi cần kiểm tra điều kiện của sản phẩm bán lẻ, các thao tác bán hàng thông
thường sẽ được áp dụng cho việc
lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy ra một lượng mẫu vừa đủ.
Rót đầy một lượng vật chứa
mẫu cần thiết một cách liên tục từ máy làm
kem
12.3.2.3. Kem bán thành phẩm
Lấy mẫu kem bán thành phẩm (ví dụ như
các thành phần cô đặc và bột
để làm kem) theo Điều 9 và Điều 13.
12.4. Bảo quản, lưu giữ và
gửi mẫu
Xem Điều 7 và Điều 8.
Nhiệt độ bảo quản và vận chuyển có thể thay
đổi tùy theo loại sản phẩm và mục đích phân tích. Nên bảo quản ở nhiệt độ -18 oC hoặc trong
các trường hợp nhất định, thậm chí ở nhiệt độ còn thấp hơn.
13. Sữa bột và sản phẩm
sữa bột
13.1. Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn nêu trong điều này có thể áp dụng
cho các sản phẩm như sữa bột có hàm lượng chất béo khác nhau, whey bột, sản phẩm
protein sữa và các chế phẩm của chúng, các protein hỗn hợp và các dạng bột khác
có hàm lượng protein sữa cao. Các hướng dẫn này cũng có thể áp dụng cho lactoza
dạng bột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần đặc biệt chú ý loại bỏ ảnh hưởng của
độ ẩm không khí.
13.2. Dụng cụ lấy mẫu
Xem 5.1.
13.2.1. Ống xiên mẫu, có độ dài đủ
để chạm được đến đáy thùng chứa sản phẩm.
Ống xiên mẫu phải được làm hoàn toàn bằng thép không
gỉ được đánh bóng. Các ống xiên này thích hợp để lấy mẫu từ vật chứa đến 30 kg
như trong Hình A.5. Kích
thước hướng dẫn nêu trong Bàng A. 1.
Đầu và mép thò ra của ống
xiên loại A phải đủ sắc để dùng được như dụng cụ nạo vét và để lấy mẫu được dễ dàng.
13.2.2. Môi, thìa hoặc dao
trộn rộng bản
13.2.3. Vật chứa mẫu (xem 5.2)
Dung tích của vật chứa mẫu phải đủ lớn
để mẫu chiếm ba phần tư thể tích đổ đầy sản phẩm và cho phép trộn kỹ mẫu trước
khi thử bằng cách lắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý để đảm bảo lượng sản
phẩm trong vật chứa không hút ẩm của không khí trong quá trình lấy mẫu kiểm tra vi sinh,
hoặc trong thời gian trước
khi lấy mẫu phân tích lý hoá hoặc kiểm tra cảm quan.
Đậy ngay vật chứa sản phẩm sau khi mẫu
đã được lấy xong.
Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các
nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
13.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra
vi sinh
Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước
bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ cùng các hộp chứa sản
phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.
Dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu được
khử trùng theo 5.1.2, sử
dụng
phương pháp A, B hoặc C. Cũng có thể
dùng dụng cụ đã khử trùng trước (loại dùng một lần).
Dùng thìa, hoặc dao trộn đã khử trùng
(13.2.2) để loại bỏ lớp sản phẩm trên bề mặt của vùng lấy mẫu. Lấy mẫu bằng ống
xiên đã khử trùng, nếu có thể, nên lấy ở gần trung tâm vật chứa bằng kỹ thuật
nêu trong 13.3.2. Chuyển mẫu càng nhanh càng tốt vào vật chứa mẫu đã khử trùng và phải đậy ngay nắp,
đồng thời chú ý để đảm bảo vô
trùng.
Nếu thấy có dấu hiệu không tốt
liên quan đến điều kiện vi sinh của lớp bột trên cùng trong vật chứa sản phẩm,
thì trước hết cần lấy một mẫu riêng biệt từ lớp này.
13.3.2. Lấy mẫu để phân tích
lý hoá và kiểm tra cảm quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắm ống xiên mẫu
(13.2.1) khô, sạch vào sản phẩm, nếu cần với vật chứa hướng lên trên, cho khe hở
hướng xuống phía
dưới với tốc độ xuyên đều.
Khi ống xiên chạm tới đáy
điểm mong muốn trong vật chứa, thì xoay ống xiên 180° rồi rút ống ra. Đổ sản phẩm vào
vật chứa mẫu.
Tuỳ theo mục đích kiểm tra đã định, có
thể lấy mẫu bằng môi.
Đậy vật chứa mẫu ngay sau khi lấy mẫu
xong.
13.3.3. Vật chứa sản phẩm bán
lẻ
Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa
nguyên chưa mở. Lấy một hoặc
nhiều vật chứa để thu được mẫu tổng số. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt
độ lấy mẫu được chấp nhận.
13.4 Bảo quản, lưu giữ và
gửi mẫu
Xem Điều 7 và Điều 8.
14. Bơ và các sản phẩm
có liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hướng dẫn đưa ra
trong điều này có thể áp dụng cho bơ, bơ có phụ gia, bơ chứa nửa chất béo và nửa
cream sữa và các sản phẩm tương tự.
14.2. Dụng cụ lấy mẫu
Xem 5.1.
14.2.1. Ống xiên bơ, có độ dài đủ
để xuyên chéo qua được tới
đáy vật chứa sản phẩm và có kích thước phù hợp cho mục đích đã định (xem Hình
A.7). Khi sử dụng, nhiệt độ của ống xiên bơ phải bằng nhiệt độ của bơ được lấy
mẫu.
14.2.2. Dao trộn, rộng bản.
14.2.3. Dao, có kích cỡ phù hợp.
14.2.4. Vật chứa mẫu (xem 5 2).
Dung tích của vật chứa mẫu phải tương ứng với cỡ mẫu.
Nên dùng vật chứa mẫu có màu đục. Nếu
cần phải thử nghiệm thì bọc vật chứa mẫu hoặc gói trong giấy nhôm (ví
dụ: bảo quản khỏi sự oxi hóa bởi ánh sáng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp, mẫu phải được
đổ đầy vào vật chứa mẫu hoặc phải làm đầy bằng khí trơ và có nắp đậy kín khí, ví dụ khi cần
xác định các chỉ số chất béo.
14.2.5. Vật chứa mẫu, để kiểm tra cảm
quan (xem 5.2).
Các vật chứa mẫu thích hợp gồm các hộp
cactông, loại có thể đậy
kín được và phải được lót mặt trong bằng giấy nhôm với kích thước đủ lớn hoặc bằng
giấy dày có phủ chất dẻo.
Dung tích của vật chứa phải đủ lớn để
có thể chứa hết mẫu.
14.3. Lấy mẫu
Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các
nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
14.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh
Luôn lấy mẫu để kiểm tra
vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ cùng
các hộp chứa sản phẩm mà sẽ
được lấy để phân tích lý hoá
và kiểm tra cảm quan.
Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu
theo 5.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để kiểm tra vi sinh bề mật, việc lấy mẫu
phải được thực
hiện theo các chỉ dẫn đặc biệt,
tuỳ vào mục đích đã chọn.
14.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý hoá
và kiểm tra cảm quan
Mẫu cần được lấy đủ cho số
lượng phép phân tích vật lý và kiểm tra cảm quan.
Trong các trường hợp nhất định, dụng
cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hoá và để kiểm tra cảm quan phải
được xử lý theo 5.1.2.
14.3.2.1. Vật chứa sản phẩm bán
lẻ, với khối lượng nhỏ hơn hoặc
bằng 1 kg
Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa
nguyên chưa mở. Lấy một hoặc nhiều vật chứa để thu được mẫu tổng số. Xem Bảng
1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
14.3.2.2. Sản phẩm được đóng
trong thùng
hoặc bao gói, với khối lượng lớn hơn 1 kg
Cắm ống xiên bơ (14.2.1) với kích thước
thích hợp xuyên chéo từ cạnh mép
của vật chứa vào sản phẩm, sao cho ống xiên không xuyên vào mặt đáy. Xoay ống xiên bơ nửa
vòng và rút que cùng với lõi chứa mẫu ra.
Loại bỏ 25 mm mẫu phía trên lõi để tránh phần
không đại diện của bơ do thất thoát độ ẩm trên bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu bơ được bảo quản ở điều
kiện đông lạnh sâu phải rất thận trọng và phải có kinh nghiệm (xem 14.3.2.4).
14.3.2.3. Vật chứa lớn, đối với cỡ
mẫu lớn hơn 2 kg
Để lấy mẫu từ các vật chứa lớn hoặc cỡ
mẫu lớn hơn 2 kg, dùng dao (14.2.3) cắt một khối sản phẩm vừa khít với vật chứa mẫu.
Gói khối mẫu này vào giấy nhôm và đặt vào
vật chứa. Tránh làm
biến dạng sản phẩm trong khi cắt và gói.
14.3.2.4. Bơ đông lạnh
Nếu khối bơ cần lấy mẫu đang ở trạng
thải đông lạnh (nghĩa là dưới 0 °C), thì cần tăng nhiệt độ của bơ đến nhiệt
độ mà có thể dùng ống xiên (14.2.1) để lấy.
CHÚ Ý - Loại bỏ các miếng bơ ở góc
hoặc các cạnh của
khối đông lạnh để tránh lấy
mẫu không đại
diện, vì sẽ có thất
thoát ẩm từ các cạnh
của khối sản
phẩm
trong quá trình bảo quản.
Nhiệt độ của bơ có thể được nâng lên bằng
cách bảo quản bơ trong buồng bảo ôn kiểm soát được nhiệt độ trong một khoảng thời
gian. Thời gian bảo ôn tối thiểu phụ thuộc
vào nhiệt độ và cỡ của khối bơ cũng như nhiệt độ bảo ôn khối sản phẩm này (điển
hình là từ 0oC đến 5 °C)
Khi bảo ôn, khối bơ cần được tháo bỏ lớp
bọc để truyền nhiệt vào trong. Tuy nhiên, bơ vẫn được bọc trong lớp lót để
tránh thay đổi độ ẩm trên bề mặt do bay hơi hoặc ngưng tụ trong quá trình bảo
ôn. Buồng bảo ôn nên có luồng
không khí thích hợp và nhiệt độ xung quanh nên điển hình từ 5 oC đến 10
oC. Có thể sử dụng
lò vi sóng dùng cho mục đích này để thay cho buồng bảo ôn kiểm soát được nhiệt
độ.
Nếu chưa đạt được nhiệt độ bảo ôn mẫu
thì có thể bảo ôn ở nhiệt độ
phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Giả sử buồng bảo ôn có nhiệt độ
bảo ôn từ 5 oC đến 10
oC, thì thời gian cần để đưa khối mẫu
đông lạnh 25 kg ở nhiệt
độ -18 oC đến khoảng từ 0 oC đến 5 oC thường mất khoảng
24 h đến 48 h.
14.4. Bảo quản, lưu giữ và
gửi mẫu
Xem Điều 7 và Điều 8.
15. Butterfat (butter
oil) và các sản phẩm liên quan
15.1. Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn đưa ra trong điều này có
thể áp dụng cho các chất béo sữa (milkfat) dạng khan, butterfat. butter oil và
các sản phẩm tương tự.
15.2. Dụng cụ lấy mẫu
Xem 5.1.
15.2.1. Ống xiên bơ, có độ dài đủ
để xuyên chéo qua được tới
đáy vật chứa sản phẩm
và có kích thước phù hợp cho mục đích đã định (xem Hình A.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.2.3. Dụng cụ khuấy bằng
tay (dạng pittông), theo mô tả trong
9.2.1.
15.2.4. Gáo lấy mẫu, dung tích từ
25 ml đến 100 ml.
15.2.5. Vật chứa mẫu (xem 5.2).
Dung tích của vật chứa phải đủ lớn để đựng hết mẫu và còn
có khoảng trống để trộn kỹ trước
khi thử.
Trong một số trường hợp, mẫu được làm
đầy hoàn toàn trong các vật chứa mẫu hoặc được làm đầy bằng khí trơ
và có nắp đậy kín khí, ví dụ khi cần xác định các chỉ số của chất béo.
15.3. Lấy mẫu
Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các
nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
15.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra
vi sinh
Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước
bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ cùng các hộp chứa sản phẩm mà
sẽ được lấy để phân tích lý
hoá và kiểm tra cảm quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng dao trộn (15.2.2) để loại bỏ lớp bề
mặt sản phẩm tại vùng lấy mẫu với độ sâu không nhỏ hơn 5 mm. Tiến hành
tiếp theo 15.3.2 bằng kỹ thuật vô trùng.
15.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý hoá và kiểm
tra cảm quan
Trong các trường hợp nhất định, dụng
cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan phải
được xử lý theo 5.1.2.
15.3.2.1. Vật chứa sản phẩm bán
lẻ,
có khối lượng bằng hoặc nhỏ
hơn 1 kg
Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa
nguyên chưa mở. Lấy một hoặc nhiều vật chứa để thu được mẫu tổng số. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu
tối thiểu và nhiệt
độ
lấy mẫu được chấp nhận.
15.3.2.2. Sản phẩm đựng trong
thùng lớn
15.3.2.2.1. Sản phẩm dạng lỏng
Trộn kỹ sản phẩm đến đồng nhất dùng dụng
cụ khuấy dạng pittông hoặc dụng cụ khuấy trộn cơ học.
15.3.2.2.2. Sản phẩm dạng rắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.4. Bảo quản, lưu giữ và
gửi mẫu
Xem Điều 7 và Điều 8.
16. Phomat
16.1. Khả năng áp dụng
Các hướng dẫn đưa ra
trong điều này có thể áp dụng cho phomat (phomat cứng và phomat siêu cứng
phomat bán cứng, phomat bán mềm, phomat mềm, phomat tươi, phomat đông axit,
phomat mặn, phomat bao
gói sẵn, phomat chế biến, các chế phẩm phomat chế biến, phomat chế biến có
hương liệu và các sản phẩm phomat chế biến có hương liệu).
16.2. Dụng cụ lấy mẫu và
hoá chất
Xem 5.1.
16.2.1. Ống xiên phomat, có hình
dáng và kích thước thích hợp cho loại phomat cần thử (xem Hình A.6).
16.2.2. Dao, có mũi nhọn
và bề mặt trơn nhẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2.4. Dây cắt, có kích thước
và độ bền thích hợp.
16.2.5. Vật chứa mẫu (xem 5.2).
16.3. Lấy mẫu
Việc lấy mẫu phụ thuộc vào hình dạng,
khối lượng và loại phomat, bằng cách lấy toàn bộ, các phần được bọc hoặc đã được
bao gói hoặc miếng hình quạt hoặc
lõi như trong Hình A.8 đến A
25.
Khi lấy mẫu cần tính đến tính không đồng
nhất của sản phẩm. Xem Bảng 1
về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.
Ngay sau khi lấy mẫu, đặt các mẫu
(lõi, lát mỏng, miếng hình quạt, phomat nhỏ nguyên miếng v.v.. ) vào vật
chứa mẫu có kích thước và hình dáng thích hợp. Mẫu có thể được cắt thành các miếng nhỏ để
cho vào vật chứa, nhưng
không được ép hoặc nghiền mẫu.
Bảo quản các mẫu phomat trong giấy nhôm gói
kín, giấy sáp (giấy dùng cho
phomat) hoặc túi nilông kín để ở trong
hoặc thậm chí để ở ngoài vật chứa mẫu để ngăn ngừa nấm mốc trên bề
mặt phomat.
Trừ khi có qui định khác, bất
kể phương pháp lấy mẫu nào được áp dụng, thì mẫu phải gồm cả lớp bề mặt
phomat (kể cả lớp cùi và mốc)
Nếu cần thiết phải kiểm tra lớp bề
mặt (ví dụ để kiểm tra hệ sinh vật bề mặt), thì cần tuân thủ các chỉ dẫn lấy mẫu
đặc biệt tương ứng với các mục đích đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ví dụ về báo cáo lấy mẫu được
nêu trong Phụ lục D.
16.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra
vi sinh
Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ
thuật vô trùng. Khi
có thể, các mẫu cần được lấy từ từng loại sản phẩm phomat hoặc sản phẩm (lõi) được lấy để
phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan
Lượng mẫu được lấy từ mẫu bề mặt có thể nhỏ hơn lượng mẫu tối
thiểu được viện dẫn trong Bảng 1.
Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo
5.1.2.
Tiến hành tiếp theo 16.3.2 bằng kỹ
thuật vô trùng.
16.3.2. Lấy mẫu để phân tích
lý hoá và kiểm tra cảm quan
16.3.2.1. Lấy mẫu phomat không
phải là phomat tươi và phomat trong muối, trong dầu .v.v...
16.3.2.1.1. Lấy mẫu phomat ở dạng
nguyên miếng hoặc
phomat trong gói nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy đủ lượng gói hoặc số phần mẫu để
thu được mẫu cần thiết. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ
lấy mẫu được chấp nhận. Đặt mẫu ở dạng
gói nguyên vào vật chứa mẫu (túi bằng chất dẻo v.v.)
16.3.2.1.2. Lấy mẫu theo miếng
cắt hình quạt hoặc lát mỏng
Tháo bỏ bao gói bên ngoài phomat. Giữ
lại lớp bọc bên trong, ví dụ như: sáp hoặc màng mỏng bằng chất dẻo.
Mẫu được cắt bằng dao (16.2.2) hoặc bằng
dây cắt (16.2.4) với kích thước phù hợp. Các miếng hình quạt hoặc các
lát cắt cần có độ dày thích hợp.
16.3.2.1.3. Lấy mẫu bằng cách rút
lõi
Tháo bỏ bao gói bên ngoài
phomat. Giữ lại lớp bọc bên trong, ví dụ
như: sáp hoặc màng mỏng bằng chất dẻo.
Các lõi được bọc trong giấy nhôm, giấy
sáp đặc biệt (giấy dùng cho phomat) hoặc túi nilông kín trước khi đặt chúng
vào vật chứa mẫu nếu phép phân tích chưa được thực hiện ngay sau khi lấy mẫu.
16.3.2.1.3.1. Lấy mẫu kể cả lớp bề mặt
Dùng ống xiên phomat (16.2.1) có độ
dài vừa đủ để xiên vào phomat. Xoay ống xiên đúng một vòng và rút que cùng
với lõi ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.3.2.1.3.2. Lấy mẫu không bao gồm
lớp
bề mặt
Dùng ống xiên phomat (16.2.1) có đường kính lớn hơn xiên lấy mẫu
để xiên vào phomat với độ sâu khoảng 25 mm. Xoay ống xiên đúng một vòng. Lõi ngắn này
không dùng để kiểm tra mà giữ riêng và sau này được dùng để đậy lỗ xiên.
Dùng một ống xiên lấy mẫu nhỏ hơn có độ
dài vừa đủ để xiên qua bề mặt trong của phomat hở ra sau khi đã lấy
lõi lớn nói trên. Xoay ống
xiên quá một vòng và rút que cùng
với lõi ra. Dùng
dao (16.2.2) chuyển lõi này vào vật
chứa mẫu (16.2.5).
Lặp lại thao tác này cho đến khi thu
được mẫu yêu cầu. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được
chấp nhận. Dùng lõi ngoài được lấy đầu tiên để đậy lỗ xiên lại.
16.3.2.2. Lấy mẫu phomat tươi
Đối với việc lấy mẫu phomat tươi, thì
vật chứa mẫu phải còn nguyên và chưa mở. Vật chứa chỉ được mở ngay
trước khi phân tích.
Lấy đủ số lượng vật chứa mẫu để thu được
phần mẫu thử yêu cầu. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy
mẫu được chấp nhận. Sử dụng toàn bộ phần mẫu đã lấy từ các vật chứa.
16.3.2.3. Lấy mẫu phomat ngâm
trong nước muối, ngâm trong dầu v.v…
Loại phomat này được lấy mẫu bằng cách
lấy các phần của mỗi cỡ mẫu nhỏ nhất (không kể phomat ngâm trong nước muối, ngâm trong
dầu v.v ..) theo Bảng
1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phomat được ngâm muối, thì lấy đủ lượng
nước muối để làm ngập
hoàn toàn phomat. Nếu không có nước muối, thì phomat hoặc các miếng phomat phải
được làm khô bằng giấy lọc và được đặt vào vật chứa mẫu.
Phòng thử nghiệm có thể định rõ nhiệt độ mà
mẫu cần phải được bảo
quản hoặc gửi đi.
CHÚ THÍCH Trong báo cáo lấy mẫu phải
nói rõ mẫu đã được lấy có
ngâm muối, ngâm dầu v.v...hay không.
16.4. Bảo quản, lưu giữ và
gửi mẫu
Xem Điều 7 và Điều 8.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Dụng
cụ lấy mẫu và hình dạng của mẫu
A.1 Các ví dụ về dụng cụ
lấy
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Hình A.1 và A.2
Kích thước tính bằng milimét
Hình A.1 - Bộ
khuấy trộn (dạng
pittông) dùng để
trộn trong bình và xô
Kích thước tính bàng milimét
Hình A.2 - Bộ
khuấy trộn thích
hợp (dạng pittông) dùng để trộn trong xitec vận chuyển đường bộ, đường sắt và xitec
nông trại
A.1.2 Gáo lấy mẫu
Xem Hình A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Hình A.4
Kích thước tính bằng milimét
a ≥ 50 ml
Hình A.3 -
Gáo lấy mẫu dạng lỏng
Hình A.4 -
Dụng cụ khuấy trộn thích hợp để trộn sữa đặc có
đường trong thùng dạng trống
A.1.4 Ống xiên
A.1.4.1 Lấy mẫu sữa bột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng milimét
Loại A
Loại B
Hình A.5 - Ống xiên sữa bột (xem Bảng
A.1)
Bảng A.1 - Ống xiên
Kích thước
Loại A
(dài)
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Chiều dài của dao
800
400
Độ dày của lưỡi dao bằng kim loại
từ 1 đến 2
từ 1 đến 2
Đường kính trong của lưỡi dao
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính trong của cán dao
22
28
Bề rộng của rãnh cắt ở lưỡi
4
20
Bề rộng của rãnh cắt ở cán
14
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Hình A.6 và Bảng A.2.
Kích thước tính bằng mimimét
Hình A.6 - Ống xiên
phomat
(xem Bảng A 2)
Bảng A.2 - Ống
xiên phomat
Kích thước
Loại A
(dài)
mm
Loại B
(trung bình)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại C (ngắn)
mm
Chiều dài của lưỡi dao, a
540
150
125
Độ dày tối thiểu của kim loại
ở đoạn giữa lưỡi dao, b
1,5
0,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng tối thiểu của lưỡi dao cách đầu mũi
15 mm, c
17
14
11
A.1.4.3 Lấy mẫu bơ
Xem Hình A.7 và Bảng A.3.
Kích thước tính bằng milimét
Hình A.7 - Ống xiên bơ (xem Bảng
A.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước
Loại A
(dài)
mm
Loại B
(trung bình)
mm
Loại C (ngắn)
mm
Chiều dài của lưỡi dao, a
540
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125
Độ dày tối thiểu của kim loại ở đoạn
giữa lưỡi dao, b
1,8
1,5
1,0
Chiều rộng tối thiểu của lưỡi dao ở cách
đầu mũi 15
mm, c
17
17
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Các hình dáng của mẫu
Hình dáng của mẫu thử được nêu
trong các Hình từ A.8 đến
A.25.
Hình A.8 – Lấy mẫu phomat hình trụ bằng
cách cắt ra một miếng hình quạt
Hình A.9 – Lấy mẫu
phomat bằng cách hai miếng hình quạt
Hình A.10 – Lấy mẫu phomat hình cầu, có các
đáy phẳng bằng cách cắt ra một miếng hình quạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.12 – Lấy mẫu phomat hình khối hoặc
hình viên từ 10 kg đến 20 kg bằng cách cắt ra một miếng có bề mặt rộng nhất
hình chữ nhật mà không phải hình vuông
Hình A.13 – Lấy mẫu phomat hình khối hoặc
hình viên bằng cách cắt ra một miếng có bề mặt rộng nhất hình chữ nhật mà
không phải hình vuông
Hình A.14 – Lấy mẫu phomat hình khối bằng
cách cắt ra một miếng có bề mặt rộng nhất hình vuông
Hình A.15 – Lấy mẫu phomat ngâm trong nước
muối từ các vật chứa chứa nhiều hơn bốn khối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.16 – Lấy mẫu phomat bằng cách cắt ra
một miếng
Hình A.17 – Lấy mẫu phomat bằng ống xiên
Hình A.18 – Lấy mẫu phomat hình trụ bằng
cách dùng ống xiên để xiên từ phía bên
Hình A.19 – Lấy mẫu phomat hình trụ lớn
bằng cách xiên nghiêng ống xiên từ đỉnh xuống
Hình A.20 – Lấy mẫu phomat hình trụ dẹt bằng
ống xiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.22 – Lấy mẫu
phomat hình cầu có hai đáy dẹt bằng ống xiên
Hình A.23 – Lấy mẫu
phomat hình lập phương bằng ống xiên
Hình A.24 – Lấy mẫu
phomat hình khối bằng ống xiên
Hình A.25 – Lấy mẫu
phomat hình khối (dạng viên) bằng ống xiên
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật
chứa mẫu cách nhiệt dùng để vận chuyển các mẫu thực phẩm lạnh, đông lạnh và
đông Iạnh nhanh
B.1 Yêu cầu chung
Phụ lục này đưa ra các khuyến nghị cho việc
lập phương án và thiết kế vật chứa mẫu cách nhiệt dùng để bảo quản các mẫu thực
phẩm lạnh, đông lạnh và đông lạnh nhanh trong quá trình vận chuyển từ nơi lấy mẫu
đến phòng thử nghiệm, sao cho mẫu không bị biến đổi về chất so với thời điểm lấy mẫu.
Phép thử nhằm đánh giá hiệu quả cách
nhiệt của các vật chứa mẫu được nêu trong B.3.
Người sử dụng các vật chứa mẫu cách nhiệt cần
thường xuyên đo và ghi lại
diễn biến nhiệt độ của mẫu
trong quá trình vận chuyển ở điều kiện thực tế bằng các dụng cụ
thích hợp (ví dụ nhiệt kế Pt 100).
Sử dụng các dụng cụ làm lạnh đồng bộ hơn về
kỹ thuật, có gắn hệ
thống
làm lạnh với bộ ắc qui xe chuyên chở, như dụng cụ sử dụng các phần tử Peltier,
có thể được dùng để thay cho vật chứa mẫu cách nhiệt này.
B.2 Yêu cầu cụ thể
CHÚ THÍCH: Chọn nhiệt độ môi
trường là 30 oC đối với vật
chứa mẫu cách nhiệt thích hợp trong
điều kiện thử. Điều
này chỉ là một qui ước đối với phép thử. Nếu
sử dụng các vật chứa mẫu này
trong các vùng nhiệt độ môi
trường thường cao hơn, thì nên chọn
nhiệt độ cao hơn. Tỷ lệ lượng mẫu thực phẩm đối với chất làm lạnh phải
thích hợp với các điều kiện thử này.
B.2.1 Các nhóm sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong suốt quá trình bảo quản 24 h
trong vật chứa vận chuyển có cách nhiệt (nhiệt độ môi trường 30 oC ± 1 °C), nhiệt
độ của các mẫu thử thuộc nhóm A không được để dưới 0 oC và không vượt quá
5 oC.
B.2.1.2 Nhóm B: khoảng nhiệt
độ -18 oC hoặc thấp
hơn
Sau khi bảo quản 24 h trong vật chứa vận
chuyển cách nhiệt (nhiệt độ môi trường 30 oC ± 1 °C), nhiệt độ của
các mẫu thử thuộc nhóm B không được vượt quá -18 oC.
B.2.2 Vật chứa mẫu để vận chuyển
Đối với một vật chứa mẫu chỉ thiết kế
để dùng cho một số sản phẩm nhất định và/hoặc một số loại phân tích nhất định thì
cũng có thể không cần thiết phải
thoả mãn tất cả các yêu
cầu.
B.2.2.1 Vật liệu
Vật liệu để làm vật chứa mẫu phải:
a) không truyền sang mẫu các chất có thể
có hại cho sức khoẻ;
b) không được làm ảnh hưỏng đến mùi và vị
của mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) bền, không bị ăn mòn, trừ vật liệu
cách nhiệt;
d) mờ đục;
e) vì bao bì của sản phẩm có thể bị hư hỏng trong quá trình
vận chuyển, nên vật liệu
của vật chứa cần:
1) bền với sự mài mòn, trừ vật liệu cách
nhiệt;
2) đối với vật liệu tiếp xúc trực tiếp với mẫu, thì
phải bền với hơi bão hòa và nhiệt độ dưới -20 °C;
3) đối với vật liệu làm mặt trong của hộp
chứa mẫu để vận chuyển và vật liệu cách nhiệt thuộc loại A và loại B phải bền
và chịu được nhiệt độ lạnh đến -60 °C;
4) bền với các loại chất tẩy rửa và chất khử
trùng được dùng trong ngành công nghiệp thực phẩm.
B.2.2.2 Thiết kế và cấu trúc
Thiết kế và cấu trúc của vật chứa mẫu để vận chuyển
phải đảm bảo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) kín khí cũng như kín chất lỏng;
c) bề mặt bên trong và bề mặt ngoài phải
trơn, nhẵn, không rạn nứt và hở, không xốp, dễ dàng làm sạch và thuận
tiện cho việc khử trùng;
d) tuỳ thuộc vào nhóm sản phẩm, mà vật chứa
mẫu để vận chuyển cách nhiệt thoả mãn các yêu cầu thử nghiệm
qui định trong B.3.
e) vật liệu cách nhiệt nên dùng loại có thể thay
thế được.
f) không vượt quá áp suất khí quyển trong vật
chứa mẫu để vận chuyển khi sử dụng đá khô.
B.2.3 Chất làm lạnh
Có thể sử dụng đá lạnh nghiền nhỏ nếu
không ảnh hưởng đến mẫu.
B.2.3.1 Yếu tố làm lạnh
Sử dụng các yếu tố làm lạnh có kích
thước ổn định làm bằng chất dẻo, đổ đầy dung dịch natri clorua (NaCI). Bề mặt
phải bền với các chất
tẩy rửa và chịu
được việc khử trùng thường dùng trong
công nghiệp thực phẩm và không ảnh hưởng
đến mùi vị của mẫu thử (không hấp thụ mùi lạ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3.2 Đá khô (CO2 thể rắn)
Cacbon dioxit thể rắn ở dạng tấm hoặc
hình khối lập phương trước hết cần nghiền nhỏ để định lượng chính xác hơn.
CHÚ THÍCH Đá khô có bán sẵn trên thị trường.
Bằng dụng cụ phụ trợ thích
hợp,
đá khô cũng có thể được tạo từ các
bình khí nén cacbon
dioxit có ống dẫn.
B.3 Phép thử đánh giá hiệu quả cách
nhiệt của các vật chứa vận chuyển mẫu
B.3.1 Sản phẩm nhóm A
B.3.1.1 Dụng cụ
B.3.1.1.1 Tủ làm khô hoặc buồng làm khô, có kích thước
đủ để bố trí vật chứa mẫu, có thể duy trì nhiệt độ ở 30 oC ± 1 oC.
B.3.1.1.2 Dụng cụ đo nhiệt độ, bao gồm các bộ cảm
biến thích hợp (ví dụ: nhiệt kế Pt 100) được đặt ở giữa và ở khu vực ria mép của thực phẩm
cần thử nghiệm và một dụng cụ đo có máy ghi được nối với bộ cảm biến này để ghi
lại các giá trị đo được, ở
nhiệt độ từ 0 oC đến 20 oC, dụng cụ đo
nhiệt độ phải đo được chính xác đến ± 0,5 oC.
B.3.1.1.3 Các yếu tố làm lạnh (xem
B.2.3.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các bao gói thử nghiệm phù hợp
với TCVN 7178 (ISO 5155) Thiết bi lạnh gia dụng. Tủ bảo quản thực phẩm
đông lạnh và tủ kết đông thực phẩm. Đặc tính và phương
pháp thử[2] là thích hợp cho mục đích
này.
B.3.1.2 Cách tiến hành
Trong phép thử thực phẩm đã được làm lạnh
sơ bộ đến nhiệt độ từ 0 oC đến 4 oC, các bộ cảm
biến phải được bố trí sao cho có
thể đo được nhiệt
độ phần giữa và nhiệt độ của vùng tiếp giáp với thành bên trong của bao gói cần đo. Các bộ cảm
biến này phải được nối với
máy ghi. Sau đó đặt các yếu
tố làm lạnh (xem B.2.3.1) đã được làm lạnh trước đến khoảng -18 oC vào thực phẩm
cần thử.
Khối lượng chất làm lạnh được sử dụng
phải chọn để phù hợp với khối lượng thực phẩm cần thử và kích thước khoảng trống
bên trong (xem C.1).
Vật chứa mẫu để vận chuyển phải đậy chặt
và được chuyển vào buồng làm khô hoặc
vào tủ làm khô như trong B.3.1.1.1 được duy trì ở 30 oC ± 1 oC. Hộp chứa
này cần được giữ ở nhiệt độ này 24 h. Đo và ghi lại nhiệt độ liên tục trong suốt
giai đoạn thử nghiệm.
Trong suốt quá trình thử, nhiệt độ của
thực phẩm cần thử không được thấp hơn 0 oC. Nếu nhiệt độ tụt xuống
dưới nhiệt độ này thì ngừng phép thử và lặp lại bằng một tỷ lệ khác của thực phẩm
cần thử nghiệm và của chất làm lạnh.
B.3.2 Sản phẩm nhóm B
B.3.2.1 Dụng cụ
B.3.2.1.1 Tủ làm khô hoặc
buồng làm khô (xem
B.3.1.1.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.2.1.3 Máy khoan hoặc
dụng cụ tương đương, dùng để khoan sâu vào thực phẩm đông lạnh cần thử nghiệm để
đo được nhiệt độ ở bên trong.
B.3.2.1.4 Đá khô (xem
B.2 3.2)
B.3.2.1.5 Thực phẩm cần thử nghiệm.
Các bao gói thường dùng cho
các mục đích lấy mẫu cũng được dùng cho thực phẩm cần thử nghiệm (ví dụ: kem lạnh
hoặc thực phẩm đông lạnh nhanh).
B.3.2.1.6 Vật liệu
cách nhiệt, hoặc lớp vỏ để
ngăn tiếp xúc trực tiếp giữa đá khô và thực phẩm cần thử nghiệm, ví dụ: tấm xốp,
tấm màng lót bằng chất dẻo.
B.3.2.2 Cách tiến hành
Cho một lượng đá khô ước tính phù hợp
với lượng thực phẩm cần thử nghiệm vào vật chứa mẫu dùng để vận
chuyển.
Thực phẩm cần thử nghiệm trước đó đã
được làm lạnh đến -18 oC, có khoan một lỗ sâu 10 mm và được đặt vào một vật chứa mẫu
dùng để vận chuyển sao cho chúng được cách với đá khô bằng một lớp
vật liệu cách nhiệt có độ dày ít nhất là 10 mm phù hợp với B.3.2.1.6
Đậy vật chứa mẫu này lại và đặt vào tủ
làm khô hoặc đặt vào buồng làm khô (xem B.3.1.1.1) đã được chỉnh đến nhiệt
độ 30 oC ± 1 oC. Vật chứa mẫu
này được giữ trong tủ làm khô hoặc trong buồng làm khô 24 h. Sau khoảng thời
gian này lấy ra và mở nắp. Đo ngay
nhiệt độ tại lỗ khoan của mẫu bằng dụng cụ đo nhiệt độ qui định trong B 3.2.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Thông
tin bổ sung về việc sử dụng vật chứa mẫu cách nhiệt dùng để vận chuyển
C.1 Mẫu thực phẩm
Tỷ lệ thích hợp giữa các mẫu thực phẩm
và chất làm lạnh phụ thuộc vào các điều kiện vận chuyển dự định như:
a) mức độ đầy của khoảng trống bên trong;
b) thời gian vận chuyển;
c) nhiệt độ môi trường trung bình dự kiến;
d) bản chất của thực phẩm;
Tỷ lệ này cũng cần được ước tính bằng
các phép thử ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Vận chuyển
Để vận chuyển các mẫu đông lạnh và
đông lạnh nhanh, nên tiến hành các thử nghiệm trước để chắc chắn rằng khối
lượng của đá khô dư cũng không làm cho mẫu thực phẩm quá lạnh (ví dụ: dưới -30
°C).
C.3 Thử nghiệm
Trong suốt quá trình thử nghiệm liên
quan đến việc bảo quản các mẫu kem lạnh bằng đá khô trong một tuần, không phát
hiện sự giảm đáng kể độ pH, mà có
thể ảnh hưởng đến việc kiểm tra vi sinh vật. Điều này có nghĩa là không cần thiết
phải bao gói kín khí mẫu thử trước khi vận chuyển
Phụ lục D
(Tham khảo)
Báo
cáo lấy mẫu phomat
Báo cáo lấy mẫu
này chỉ dùng cho
phomat nhưng cũng có thể sử dụng cho các sản phẩm làm từ sữa khác
Mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả mẫu …………………………………………………………………………………………….
Mẻ/Mã số/Dán nhãn ……………………………………………………………………………….
Hạn sử dụng ………………………………………………………………………………………….
Chủng loại phomat/thời hạn ……………………………………………………………………….
Bề mặt phomat □ không cùi
□ cùi
□ cùi có đốm đen
(đánh dấu vào tất cả các ô có)
□ phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
………………
Số mẫu ……………………………………………………………………………………………
Khối lượng mẫu ………………………………………………………………………………
(khoảng)
Bao gói □ bao gói sẵn
□ gói trong giấy nhôm
□ gói trong túi chất dẻo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ chân không
□ môi trường cải biến
Xuất xứ
Nơi xuất xứ ………………………………………………………………………………………
Ngày tháng ………………………………………………………………………………………
Địa điểm …………………………………………………………………………………………..
(tên/địa chỉ của cơ sở sản xuất /người bán/đóng
gói)
Ngày lấy mẫu (không bắt buộc) ……………………………………………………………..
Phòng thử nghiệm/nơi mẫu
gửi đến ……………………………………………………………..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức vụ của người lấy mẫu ……………………………………………………………………
Chữ ký …………………………………………………………………………………………….
Tên người làm chứng …………………………………………………………………………….
Chức vụ của người làm chứng ……………………………………………………………………
Đồng ký tên
………………………………………………………………………………………….
Lấy mẫu
Các điều kiện liên quan/các tình huống
(nhiệt độ/độ ẩm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ lấy mẫu được khử trùng bởi □ người
lấy mẫu □ phòng thử nghiệm □ khác
Phương pháp lấy mẫu (đánh dấu
vào tất cả các ô có
áp dụng, ghi các sai khác)
Các chi tiết lấy mẫu
Mẫu có bao gồm cả
các vết đen? □ có □ không
Mẫu bao gồm cả cùi? □ có
□ không
Nếu không, có bao nhiêu
milimét cùi đã được cắt bỏ?
………………
Mẫu có nghiền nhỏ? □ có □ không
Chuẩn bị mẫu (chuẩn bị phần mẫu thử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Bao gồm cả bề
mặt
□ Loại bỏ ……………mm bề mặt,
tương ứng với ………………….% khối lượng mẫu
ban đầu đã loại ra
□ Nghiền nhỏ mẫu,
sử dụng dụng cụ sau: …………………………………………………………
□ Các xử lý
khác, là ……………………………………………………………………………………
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 78-2:1999, Chemistry -
Layouts for standards -Part 2: Methods of
chemical analysis.
[2] TCVN 7178 (ISO 5155), Thiết bị lạnh
gia dụng - Tủ bảo quản thục phẩm đông lạnh và tủ kết đông thực phẩm
- Đặc tính và phương pháp thử.
[3] TCVN 6266 (ISO 5538), Sữa và các sản
phẩm sữa - Lấy mẫu- Kiểm tra theo dấu hiệu loại trừ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] TCVN 6267 (ISO 8197), Sữa và sản phẩm
sữa - Lấy mẫu kiểm tra định lượng.
[6] TCVN ISO/IEC
17025, Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm
và hiệu chuẩn.
[7] ISO 22935-2/IDF 99-2, Milk and milk
products - Sensory analysis - Part 2: Recommended methods for sensory
evaluation.
[8] ISO 22935-3/IDF 99-3, Milk and milk
products - Sensory analysis - Part 3: Evaluation of compliance with product
specifications for sensory properties by scoring.
[9] INTERNATIONAL Dairy Federation.
Guidelines for sampling equipment and data collection on milk collecting
tankers. Bull. Int. Dairy
Fed., 1990, (252), pp. 35-48
[10] RAMSEY, M H. and ELLISON, S.L.R., editors. Measurement
uncertainty arising from sampling - A guide to methods
and approaches. EURACHEM, Teddington, 2007. 102 p. (EURACHEM/CITAC
Guide.) Available (2008-03-19) at: http://www.eurachem.org/guides/UfS
2007.pdf