TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6329:2008
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
SULFIT TRONG ĐƯỜNG TRẮNG, ĐƯỜNG THÔ CÓ ĐỘ POL CAO, NƯỚC MÍA VÀ XI RÔ BẰNG SO
MÀU ROSANILIN
The determination of
sulphite by the rosaniline colorimetnc method in white sugar in VVHP raw sugar
and canh sugarjuices and syrups
Lời nói đầu
TCVN 6329:2008 thay
thế TCVN 6329:2001;
TCVN 6329:2008 hoàn
toàn tương đương với GS 2/1/7-33:2000;
TCVN 6329:2008 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F18 Đường, sản phẩm đường và mật ong biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
SULFIT TRONG ĐƯỜNG TRẮNG, ĐƯỜNG THÔ CÓ ĐỘ POL CAO, NƯỚC MÍA VÀ XI RÔ BẰNG SO
MÀU ROSANILIN
The determination of
sulphite by the rosaniline colorimetnc method in white sugar in VVHP raw sugar
and canh sugarjuices and syrups
1. Phạm vi áp dụng
Phương pháp này dựa
trên phép xác định so màu của SO2, áp dụng cho đường trắng, đường
thô có độ pol rất cao, nước mía và xirô mía.
2. Nguyên tắc
Màu của phức chất sulrt/rosanilin
được đo ở bước sóng gần 560 nm sau khi phản ứng với formaldehyd.
3. Thuốc thử
CẢNH BÁO VÀ CHÚ Ý VỀ
AN TOÀN - Người sử dụng phương pháp này cần tuân thủ các chỉ dẫn của cơ quan y
tế quốc gia, các qui định về an toàn và của nhà cung cấp hoá chất trước khi xử
lý rosanilin hydroclorua, formaldehyd và các thuốc thử khác đề cập dưới đây.
3.1 Dung dịch
rosanilin clohydric
(đã bão hoà)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Dung dịch
rosanilin đã tẩy màu
Chuyển 4 ml dung dịch
rosanilin hydroclorua đã bão hoà vào bình định mức 100 ml. Sau khi bổ sung axit
clohydric đậm đặc (6 ml), thêm nước đến vạch. Quá trình tẩy màu xảy ra trong
một khoảng thời gian ngắn nhưng cần để yên dung dịch ít nhất 1 h trước khi sử
dụng.
3.3 Đung dịch
formaldehyd
(khoảng 0,2 g/100 ml)
Pha loãng 5
ml dung dịch formaldehyd loại thuốc thử phân tích bằng nước cất đèn 1000 ml (r20 xấp xỉ từ 1,070
đến 1,080).
3.4 Dung dịch
sacaroza tinh khiết
Hoà tan trong
nước 100 g sacaroza loại thuốc thử phân tích không chứa sulfit và thêm nước đến
1000 ml.
3.5 Dung dịch
natri hydroxit, nồng độ 0,1 mol/l.
3.6 Dung dịch iot,
nồng độ 0,05 mol/1
Hoà tan 20 g kali
iodua loại thuốc thử phân tích không chứa iodat trong 40 ml nước cất trong bình
định mức 1000 ml (4.2). Sau khi bổ sung 12,69 g iot loại thuốc thử phân tích,
lắc bình cho đến khi iot tan hết và thêm nước cất đến vạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8 Dung dịch axit
clohydric,
nồng độ khoảng 1 mol/l.
3.9 Chất chỉ thị iot (tinh bột), loại pha
sẵn, ví dụ BDH hoặc Merck hoặc dung dịch tinh bột.
3.10 Dung dịch natri
thiosulfat, nồng
độ 0,1 mol/l.
Hoà tan 24,817 natri
thiosulfat ngậm năm phân tử nước loại thuốc thử phân tích trong 200 ml nước cất
đựng trong bình định mức 1000 ml (4.2) và thêm nước đến vạch.
3.11 Dung dịch chuẩn
natri sulfit
Hoà tan khoảng 2,5 g
natri sulfit ngậm bảy phân tử nước trong dung dịch sacaroza (3.4) và thêm đến
vạch 500 ml bằng dung dịch sacaroza tinh khiết (3.4). Việc chuẩn độ của dung
dịch này được tiến hành như sau: Cho 25 ml dung dịch iot 0,05 mol/l (3.6) vào
bình nón 300 ml và thêm 10 ml dung dịch axit clohydric 1 mol/l (3.8) sau đó cho
thêm khoảng 100 ml nước cất. Dùng pipet lấy 25 ml dung dịch chuẩn sulrt cho vào
bình trong khi vẫn khuấy. Sau đó chuẩn độ iot dư bằng dung dịch natri
thiosulphat 0,1 mol/l (3.10) cho đến khi lượng chứa trong bình có màu vàng rơm
nhạt. Sau đó thêm chất chỉ thị iot (hồ tinh bột) (3.9) (từ 0,2 g đến 0,5 g) vào
bình và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi màu xanh nước biển biến mất. Ghi lại thể
tích chuẩn độ, t.
3.12 Dung dịch chuẩn
natri sulfit đã pha loãng
Pha loãng 5 ml dung
dịch chuẩn natri sulrt (3.11) bằng dung dịch sacaroza tinh khiết (3.4) chính
xác đến 100 ml. Giá trị chính xác của hàm lượng sulfit, c, được tính từ
phép chuẩn độ, t, theo 3.11:
c=(25-t)x3,203x2
mg SO2/ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Máy đo
quang phổ hoặc máy so màu, sử dụng ở bước sóng khoảng 560 nm.
4.2 Bình định
mức,
dung tích 100 ml, 500 ml và 1000 ml.
4.3 Pipet chia độ, loại A , 10 ml.
4.4 Pipet, 2 ml, 10 ml và 25
ml.
4.5 Buret, 10 ml, được chia độ
0,05 ml.
4.6 Ống nghiệm
4.7 Cân phân tích, có thể đọc chính
xác đến 0,1 mg.
4.8 Máy đo khúc xạ,
loại Abbe, chia độ theo % sacaroza, sử dụng cho nước mía và xi rô mía.
5. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoà tan từ 10 g đến
40 g mẫu đường trắng hoặc 40 g đường thô có độ pol rất cao bằng nước cất đựng
trong bình định mức 100 ml (4.2). Đối với nước mía và xirô mía chứa đến 60 mg
SO2/kg, thì lấy 5 g mẫu; từ 0 mg SO2/kg đến 5 mg SO2/kg
thì dùng 40 g mẫu; từ 5 mg SO2/kg đến 15 mg SO2/kg thì
dùng 20 g mẫu và từ 15 mg SO2/kg đến 30 mg So2/kg thì dùng 10 g mẫu.
Sau khi thêm dung dịch na tri hydroxit 0,1 mol/l (3.5) (khoảng 4 ml) vào bình
cạnh mức (4.2), thì thêm nước đến vạch và trộn.
Chuyển 10 ml dịch
lỏng vào trong ống nghiệm sạch và khô. Thêm 2 ml dung dịch rosanilin (3.2) đã
tẩy màu, 2 ml dung địch formaldeyt (3.3) và để yên ống nghiệm ở nhiệt độ phòng
trong 30 min. Dùng máy đo quang phổ (4.1) đo độ hấp thụ trong cuvet 1 cm ở bước
sóng khoảng 560 nm. Đối với đường trắng, sử dụng nước cất làm chất đối chứng.
Đối với đường thô có độ pol rất cao, nước mía hoặc xirô mía, thì sử dụng 10 ml
dịch lỏng đã pha loãng từ bình 100 ml cùng với 2 ml nước và 2 ml dung dịch
formaldeyt (3.3) làm chất đối chứng.
Chú thích: Sử dụng phương pháp
LCUMSA GS 4/3-13 và máy đo khúc xạ (4.8) để xác định chất khô hoà tan trong
nước mía và xirô mía.
5.2 Dựng đường chuẩn
Dùng pipet lấy ước số
của dung dịch sulfit chuẩn loãng (3.12) (1 ml, 2 ml, 3 ml, 4 ml, 5 ml và 6 ml)
cho vào dãy các bình định mức 100 ml (4.2). Lấy bình rỗng chất lượng tốt dùng
cho mức sulfit zero (0). Cho vào mỗi bình 4 ml natri hydroxit 0,1 ml/l (3.5),
thêm dung dịch sacaroza tinh khiết (3.4) đến vạch và trộn. Từ mỗi bình, chuyển
10 ml dịch lỏng vào ống nghiệm khô, sạch. Thêm 2 ml dung dịch rosanilin đã tẩy
màu (3.2), 2 ml dung dịch formaldehyd (3.3) và để yên các ống nghiệm ở nhiệt độ
phòng trong 30 min. Đo độ hấp thụ theo 5.1 và biểu thị các kết quả trên đồ thị.
trong đó:
n là số mililit sulfit
đã pha loãng cho vào mỗi bình 100 ml;
c là nồng độ tính được
trong 3.12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Tính toán
Đối với đường trắng
và đường thô có độ pol rất cao, tính nồng độ của sulfit bằng cách sử dụng đường
chuẩn, X, biểu thi theo số miligam SO2/kg đường trắng như sau:
trong đó
a là hàm lượng SO2
đọc từ đồ thị, tính bằng microgam;
m là khối lượng của
phần mẫu thử sử dụng trong 5.1.
Đối với nước mía và
xirô mía, tính nồng độ sulfit bằng cách sử dụng đường chuẩn, Y, biểu thị theo
số mg SO2/kg chất khô như sau:
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 là khối lượng của
nước mía hoặc xi rô đã sử dụng;
b là hàm lượng chất
khô, tính bằng phần trăm khối lượng.
6.2 Độ chụm
Đối với đường trắng
có hàm lượng sulfit từ 4,20 mg/kg đến 27,63 mg/kg, thì độ lặp lại từ 0,72 mg/kg
đến 5,6 mg/kg, với độ lặp lại trung bình là 3,24 mg/kg. Đối với cùng một loại
đường trắng, thì độ tái lập có phạm vi từ 1,56 mg/kg đến 24,19 mg/kg, với độ
tái lập trung bình là 11,09 mg/kg.
Chú thích: Những dữ liệu này
tính đượm từ phép thử cộng tác. Không sẵn có các dữ liệu về độ chụm đối với
đường thô có độ pol rất cao, nước mía và xi rô mía.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Schneider, F. ed.
(1979): Sugar analysis: ICUMSA methods, 98.99.
2. Personal
communication, JFelix Silva Jr., 2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. ibid., 45-50