TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 5536:2007
ISO 2911:2004
SỮA
ĐẶC CÓ ĐƯỜNG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SUCROZA - PHƯƠNG PHÁP ĐO PHÂN CỰC
Sweetened condensed
milk - Determination of sucrose content - Polarimetric method
Lời nói đầu
TCVN 5536:2007 thay thế TCVN 5536-91;
TCVN 5536:2007 hoàn toàn tương đương với ISO 2911:2004;
TCVN 5536:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SỮA ĐẶC CÓ ĐƯỜNG -
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SUCROZA - PHƯƠNG PHÁP ĐO PHÂN CỰC
Sweetened condensed
milk - Determination of sucrose content - Polarimetric method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo phân
cực để xác định sucroza trong sữa đặc có đường.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho sữa đặc có
đường chế biến chỉ từ sữa nguyên chất, sữa tách một phần chất béo, sữa gầy và
chỉ có sucroza và không chứa sucroza biến tính.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban
hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng
thủy tinh. Pipet một mức.
TCVN 7153 (ISO 1042), Dụng cụ thí nghiệm bằng
thủy tinh. Bình định mức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và
định nghĩa sau:
3.1. Hàm lượng sucroza trong sữa đặc có đường
(sucrose
content of sweetened condensed milk)
Hàm lượng của sucroza không biến đổi
(sacaroza) xác định được bằng phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Hàm lượng sucroza được biểu thị
bằng phần trăm khối lượng.
4. Nguyên tắc
Mẫu thử được xử lý bằng amoni hydroxit để đưa
lactoza về trạng thái cân bằng. Mẫu thử được trung hòa và được làm sạch bằng
cách bổ sung lần lượt kẽm axetat và kali hexaxyanoferat (II), rồi lọc.
Sự quay quang được xác định trên phần dịch
lọc.
Trên một phần dịch lọc khác, để tạo nghịch
chuyển (theo nguyên tắc Clerget) thì dùng axit yếu để thủy phân sucroza, để
tránh làm ảnh hưởng đến lactoza và các loại đường khác. Sau khi nghịch chuyển
đường, xác định độ quay quang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thuốc thử
Tất cả các thuốc thử được sử dụng phải thuộc
loại phân tích và nước được sử dụng phải là nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc
nước có chất lượng tương đương, trừ khi có qui định khác.
5.1. Dung dịch kẽm axetat, 1,0 mol/l.
Hòa tan 21,9 g kẽm axetat ngậm hai phân tử
nước [Zn(C2H3O2)2.2H2O]
trong nước và thêm 3 ml axit axetic băng. Lắc trộn và pha loãng đến 100 ml.
5.2. Dung dịch kali hyexaxyanoferat (II), 0,25
mol/l.
Hòa tan 10,6 g kali hexaxyanoferat (II) ngậm
ba phân tử nước [K4Fe(CN)6.3H2O] và pha loãng
đến 100 ml.
5.3. Dung dịch axit clohydric loãng, c(HCl) = (6,35 ± 0,20)
mol/l [từ 20% đến 22 % (phần khối lượng)].
5.4. Dung dịch amoni hydroxit, c(NH4OH) =
(2,0 ± 0,2) mol/l [3,5 % (phần khối lượng)].
5.5. Axit axetic loãng, c(CH3CO2H)
= (2,0 ± 0,2) mol/l [12% (phần khối lượng)] biết chính xác nồng độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thử
nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
6.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác
đến 0,01 g.
6.2. Cốc thủy tinh có mỏ, dung tích 100 ml.
6.3. Bình định mức, dung tích 200 ml và
50 ml phù hợp với loại A của TCVN 7153 (ISO 1042).
6.4. Pipet, dung tích 20 ml phù
hợp với loại A của TCVN 7151 (ISO 648), hoặc 40 ml có độ chính xác tương ứng.
6.5. Ống đong chia độ, dung tích 25 ml.
6.6. Pipet chia độ, dung tích 10 ml.
6.7. Phễu lọc, đường kính từ 8 cm
đến 10 cm và giấy lọc gấp nếp loại trung bình đường kính 15 cm.
6.8. Ống đo phân cực, có chiều dài chính
xác 2 dm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9.1. Máy đo phân cực, sử dụng ánh sáng
natri hoặc ánh sáng xanh thủy ngân (đèn hơi thủy ngân có lăng kính hoặc màn
chắn Wratten số 77A đặc biệt), có khả năng đọc chính xác ít nhất là 0,05 độ
góc.
6.9.2. Máy đo độ đường, có thang đường quốc
tế, sử dụng ánh sáng trắng đi qua bộ lọc có chiều sâu 15 mm của dung dịch kali dicromat
6 %, hoặc ánh sáng natri có thể đọc chính xác đến ít nhất là 0,1 độ đường quốc
tế.
6.10. Nồi cách thủy, có thể duy trì được
nhiệt độ tương ứng ở 40 oC và 60 oC ± 1 oC.
7. Lấy mẫu
Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thử
nghiệm phải là mẫu đại diện và không bị thay đổi hoặc suy giảm chất lượng trong
quá trình bảo quản hoặc vận chuyển.
Việc lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn
này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).
8. Cách tiến hành
8.1. Chuẩn bị mẫu thử
8.1.1. Mẫu sản phẩm vừa mới sản xuất dự đoán
không có sự tách các thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.2. Mẫu sản phẩm sản xuất đã lâu và mẫu dự
đoán có sự phân tách các thành phần
Đun nóng bình chứa mẫu trong nồi cách thủy
(6.10) ở nhiệt độ khoảng 40 oC cho đến khi mẫu gần đạt tới nhiệt độ
này. Mở nắp bình chứa và tiến hành như mô tả trong 8.1.1. Nếu sản phẩm đựng
trong hộp hoặc ống, thì chuyển hết mẫu sang bình, vét hết sữa bám dính trên
thành ống (trong trường hợp sữa đựng trong ống có thể gấp, sau khi đã cắt mở
ống) và tiếp tục khuấy trộn cho đến khi thu được mẫu sữa đồng nhất, dùng đũa thủy
tinh nghiền nhỏ các hạt tinh thể lớn. Đậy nắp bình. Để cho mẫu nguội.
8.2. Phép thử kiểm tra
Để kiểm tra qui trình, kiểm tra các thuốc thử
và dụng cụ, tiến hành thử kiểm tra như sau: thực hiện hai lần, với hỗn hợp gồm
100 g sữa nguyên chất (hoặc 110 g sữa gầy) và 18,00 g sucroza tinh khiết. Hỗn
hợp này tương ứng với 40,00 g sữa đặc chứa 45,0 % sucroza.
Tính hàm lượng đường theo công thức (2) trong
9.1, trong đó m, F và P tương ứng với khối lượng sữa, hàm lượng
chất béo và hàm lượng protein của sữa và trong công thức (1) thì m bằng
40,00.
Trung bình cộng của các giá trị thu được phải
nằm trong khoảng (45 ± 0,1)% (phần khối lượng).
8.3. Xác định
8.3.1. Cân phần mẫu thử khoảng 40 g mẫu sữa
đã được trộn kỹ, chính xác đến 0,01 g, cho vào cốc thủy tinh có mỏ (6.2). Thêm
50 ml nước nóng (từ 80 oC đến 90 oC) và trộn kỹ.
8.3.2. Chuyển hết lượng mẫu đã được trộn kỹ
vào 1 bình định mức 200 ml (6.3), tráng cốc vài lần bằng nước ở 60 oC
cho đến khi thu được tổng lượng dung dịch từ 120 ml đến 150 ml. Khuấy trộn kỹ
và để nguội đến 20 oC ± 2 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.4. Trung hòa amoni hydroxit bằng cách
thêm 1 lượng tương ứng với dung dịch axit axetic (5.5). Trộn.
8.3.5. Thêm 12,5 ml dung dịch kẽm axetat
(5.1), vừa thêm vừa trộn nhẹ bằng cách xoay tròn bình ở tư thế nghiêng.
8.3.6. Bằng cách tương tự như khi thêm dung
dịch kẽm axetat, cho thêm 12,5 ml dung dịch kali hexaxyanoferat (II) (5.2).
8.3.7. Đưa nhiệt độ hỗn hợp trong bình định
mức về 20 oC và thêm nước ở 20 oC đến vạch.
Ở giai đoạn này, khi thêm nước và thuốc thử
phải chú ý sao cho không tạo ra bọt khí và trong tất cả các công đoạn trộn cần
xoay bình mà không được lắc bình. Trước khi thêm đủ đến 200 ml, nếu thấy bọt
khí xuất hiện thì phải loại bọt khí bằng cách nối bình với bơm hút chân không
và xoay tròn bình.
8.3.8. Dùng nắp khô đậy bình lại và trộn kỹ
bằng cách lắc mạnh bình.
8.3.9. Để vài phút cho tủa lắng xuống sau đó
lọc dung dịch qua giấy lọc khô, loại bỏ 25 ml dịch lọc đầu tiên.
8.4. Đo phân cực trực tiếp
Xác định độ quay ngang của dịch lọc (8.3.9) ở
nhiệt độ (20 ± 2) oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng pipet lấy 40 ml (nếu không có sẵn pipet
40 ml, thì có thể lấy 2 lần mỗi lần 20 ml) dịch lọc (8.3.9) cho vào bình định
mức dung tích 50 ml (6.3). Thêm 6,0 ml axit clohydric loãng (5.3).
Đặc bình vào nồi cách thủy (6.10) ở nhiệt độ
60 oC trong 15 phút, ngâm bình trong nước cho nước ngập đến cổ bình.
Trộn bằng cách xoay bình trong 5 min đầu, trong thời gian này nhiệt độ của
lượng chứa trong bình đạt được nhiệt độ của nước trong nồi cách thủy. Để nguội đến
20 oC và pha loãng bằng nước 20 oC đến vạch. Trộn và để
yên 1 h ở nhiệt độ này.
8.6. Phân cực nghịch chuyển
Xác định độ quay quang của dung dịch nghịch
chuyển ở (20 ± 2) oC. Nếu nhiệt độ của dịch trong ống đo phân cực
trong quá trình đo chênh lệch quá 0,2 oC so với 20 oC,
thì cần hiệu chỉnh nhiệt độ [công thức (4)] trong 9.1.
9. Biểu thị kết quả
9.1. Phương pháp tính và công thức
Hàm lượng sucroza, ws của mẫu,
biểu thị bằng phần trăm khối lượng, được tính như sau:
(1)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là chỉ số đo quay quang trực tiếp trước khi
nghịch chuyển (8.4);
B là chỉ số đo quay quang sau khi nghịch
chuyển (8.6);
L là chiều dài của ống đo quay quang, tính
bằng deximet;
Q là hệ số chia nghịch chuyển (giá trị này nêu
trong 9.2);
V là thể tích mẫu đã pha loãng trước khi lọc,
tính bằng mililit, (8.3.7);
là hệ số hiệu
chỉnh đối với thể tích của phần kết tủa được tạo ra khi lọc, tính bằng mililit:
(2)
trong đó
m là khối lượng của phần mẫu thử (8.3.1), tính
bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P là khối lượng của protein trong mẫu (bằng
6,38 lần hàm lượng nitơ), tính bằng phần trăm.
CHÚ THÍCH: Khi cân chính xác 40,00 g sữa đặc
và đo phân cực với ánh sáng natri, sử dụng độ góc và ống đo dài 2 dm ở (20 ±
0,1) oC, hàm lượng sucroza của sữa đặc bình thường [nghĩa là khi C
xác định được trong 9.2 là 9 % (phần khối lượng)] có thể tính được theo công
thức sau:
ws = (A
- 1,25 B) (2,833 - 0,00612 F - 0,00878 P)
(3)
Nếu đo phân cực nghịch chuyển ở nhiệt độ, t,
khác với 20 oC ± 0,2 oC, thì giá trị B phải được
nhân với hệ số hiệu chỉnh
1 + 0,0037 (t
- 20) (4)
và sử dụng giá trị đã hiệu chỉnh này để tính
toán.
9.2. Giá trị của hệ số chia nghịch chuyển, Q
Các công thức sau đây cho các giá trị chính
xác đối với Q, đối với các nguồn sáng khác nhau có thể phải hiệu chỉnh
về nồng độ và nhiệt độ, nếu cần.
Ánh sáng natri và máy đo phân cực với thang
đo độ góc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ánh sáng thủy ngân xanh và đo phân cực với
thang đo độ góc:
Q = 1,0392 + 0,0007 (C
- 9) - 0,0039 (t - 20) (6)
Ánh sáng trắng có bộ lọc dicromat hoặc ánh
sáng natri và máy đo độ đường với thang quốc tế:
Q = 2,549 + 0,0017 (C
- 9) - 0,0095 (t - 20) (7)
Trong đó
C là khối lượng của đường tổng số trong dung
dịch nghịch chuyển tương ứng chỉ số đo phân cực, tính bằng phần trăm;
t là nhiệt độ của dung dịch nghịch chuyển
trong quá trình đo phân cực, tính bằng độ C.
CHÚ THÍCH 1: Khối lượng của đường toàn phần, C,
trong dung dịch nghịch chuyển có thể tính được từ kết quả đo trực tiếp và qui
đổi sang nghịch chuyển bằng cách thông thường, sử dụng các giá trị độ quay đặc
trưng của sucroza, lactoza và đường nghịch chuyển.
Hệ số hiệu chỉnh 0,000 6 (C - 9) v.v..
trong các công thức (5), (6) và (7) chỉ chính xác khi C gần bằng 9; đối
với sữa đặc thông thường, có thể bỏ qua hệ số hiệu chỉnh này và C gần
bằng 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được
của hai lần thử nghiệm độc lập riêng rẽ, khi sử dụng cùng một phương pháp, phân
tích trên cùng nguyên liệu, do cùng một người tiến hành trong cùng một phòng
thử nghiệm, dùng cùng thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, không quá 5 %
các trường hợp lớn hơn 0,3 g sucroza trên 100 g sữa đặc có đường.
11. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết về nhận biết đầy
đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu
chuẩn này;
d) tất cả các điều kiện thao tác không qui
định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy ý, cùng với mọi tình huống bất
thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.
e) kết quả thử nghiệm thu được hoặc nếu đáp
ứng yêu cầu về độ lặp lại thì ghi kết quả cuối cùng thu được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản phẩm sữa
- Hướng dẫn lấy mẫu.