Số bao của lô hàng
|
Số bao cần lấy mẫu
|
Dưới 50
Từ 51 đến 100
Trên 100
|
5 bao
10 % số bao
10 bao + 5 % số bao kể từ 101 bao trở lên
|
Chọn từ 10 đến 20 % tổng số bao được chỉ định
lấy mẫu, tháo bao và đổ lạc ra trộn đều để lấy mẫu, lượng mẫu tối thiểu là 2
kg. Số bao còn lại lấy tại đống hàng, các bao lấy mẫu lấy luân phiên ở vị trí
đầu, đáy và giữa bao, mỗi vị trí lấy tối thiểu 200 g.
Nếu hàng đổ rời lấy theo tỷ lệ như hàng đóng
bao (cứ 50 kg tương đương 1 bao)
1.5 Đổ toàn bộ các mẫu điểm lên một mặt phẳng.
Trộn kỹ và san đều mẫu thành hình chữ nhật có chiều dày không quá 3 cm. Dùng
dụng cụ chia mẫu theo 2 đường chéo. Thu cất 2 phần đối đỉnh, 2 phần còn lại
được gộp chung lại và tiếp tục chia cho đến khi đạt được khối lượng qui định ở
bảng 2. Đó chính là mẫu trung bình của lô hàng.
1.6 Khối lượng mẫu trung bình của lô hàng được
qui định trong bảng 2
Bảng 2
Số bao
Khối lượng mẫu (kg)
Số bao
Khối lượng mẫu (kg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51 - 100
101 - 400
401 - 700
701 - 1000
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2001 - 3000
3001 - 4000
4001 - 5000
Trên 5000
7
8
9
10
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên đơn vị có lô hàng;
- Tên loại sản phẩm;
- Số ký hiệu và khối lượng hàng;
- Địa điểm, ngày lấy mẫu;
- Khối lượng mẫu;
- Tên người lập mẫu.
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1 Xác định tạp chất
- Đối với lạc hạt: Từ mẫu trung bình đã trộn
đều lấy khoảng 200 g với độ chính xác 0,01 g, cho vào sàng có đường kính lỗ là
3 mm quay 30 vòng. Dùng kẹp nhặt phần tạp chất trên sàng. Khối lượng tạp chất
của lạc hạt là tổng khối lượng phần tạp chất lọt qua sàng và phần tạp chất nằm
trên sàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạp chất (X) tính bằng % theo công thức:
X =
trong đó:
m1 - khối lượng tạp chất có trong
mẫu, tính bằng g;
m - khối lượng mẫu, tính bằng g.
Kết quả cuối cùng là số trung bình của 2 lần
phân tích và được tính với độ chính xác 0,1 %.
2.2 Xác định tỷ lệ hạt so với quả.
Từ mẫu trung bình lấy một lượng lạc quả đã
nhặt sạch tạp chất trước khi bóc vỏ, cân khoảng 200 g. Bóc và tách riêng vỏ với
hạt (chú ý đừng để hạt dính bụi tạp chất của vỏ) rồi xác định khối lượng hạt.
Tỷ lệ hạt so với quả (X2) tính
bằng % theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
m2 - khối lượng lạc hạt trong mẫu,
tính bằng g;
m - khối lượng mẫu, tính bằng g.
2.3 Xác định tỷ lệ hạt không hoàn toàn
Lấy từ mẫu lạc hạt đã có từ điều 2.2 hay từ
mẫu trung bình của lạc hạt cân một mẫu khoảng 100 g lạc hạt đã nhặt sạch tạp
chất với độ chính xác 0,01 g, chọn riêng những hạt không hoàn toàn theo qui
định tại điều 1.2 của TCVN 2383-78. Riêng đối với hạt không hoàn toàn là
"hạt nhăn vỏ lụa có khối lượng bình quân dưới 3/5 khối lượng bình quân của
hạt hoàn toàn không nhăn trong mẫu thử" thì làm như sau:
Nhặt tất cả các hạt nhăn có trong mẫu và xếp
vào 3 - 4 nhóm có kích thước tương đương. Cân từng nhóm hạt nhăn này và xác
định khối lượng bình quân một hạt của mỗi nhóm. Sau đó xác định khối lượng bình
quân một hạt hoàn toàn không nhăn trong mẫu thử. Nhóm hạt nhăn nào có khối
lượng bình quân 1 hạt nhỏ hơn 3/5 khối lượng bình quân 1 hạt hoàn toàn không
nhăn trong mẫu thì nhóm ấy được xếp vào loại hạt không hoàn toàn.
Xác định khối lượng hạt không hoàn toàn với
độ chính xác 0,01 g.
Hạt không hoàn toàn (X3) tính bằng
% theo công thức sau:
X3 =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3 - khối lượng hạt không hoàn
toàn, tính bằng g;
m - khối lượng mẫu thử.
Kết quả cuối cùng là số trung bình của 3 lần
xác định nhưng sai số giữa 2 lần xác định không được quá 3 %.
2.4 Xác định tỷ lệ % hạt hoàn toàn trong lạc hạt
(X4) theo công thức sau:
X4 = 100 -
(X1 + X3)
trong đó:
X1 - tạp chất của lạc hạt, tính
bằng %;
X3 - tỷ lệ hạt không hoàn toàn,
tính %.
2.5 Xác định độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.2 Dụng cụ, hóa chất:
- Tủ sấy có bộ phận khống chế nhiệt độ;
- Cân có độ chính xác 0,001 g;
- Bình hút ẩm ở đáy đựng chất hút ẩm;
- Chén cân có nắp mài nhám, hay nắp đậy kín;
- Bình tam giác có nút đậy kín dung tích 300
ml đựng mẫu phân tích;
- Thìa xúc mẫu;
- Dao trộn và cắt mẫu có lưỡi mỏng;
- Cối xay, cối nghiền nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bóc khoảng 20 g lạc quả đã loại bỏ tạp
chất. Xác định riêng với độ chính xác 0,2 mg khối lượng của hạt (m4)
và vỏ (m5). Dùng dao lưỡi mỏng cắt ngang hạt lạc thành những lát có
độ dày dưới 2 mm và cho vào bình có nút đậy kín. Xay nhỏ vỏ trong cối xay khô
sạch và đựng vỏ lạc đã xay trong một bình có nút kín khác.
- Đối với lạc hạt, cân khoảng 15 g lạc hạt và
cũng cắt hạt thành những lát mỏng như trên.
2.5.4 Tiến hành thử
Cân khoảng 5 g lạc hạt (hoặc vỏ lạc) lấy từ
bình có nút kín rồi cho vào chén cân có nắp. Chén cân này đã được sấy khô và đã
được xác định khối lượng (m6). Xác định khối lượng chén cân và mẫu
trước khi sấy (m7).
Đặt chén cân có mẫu vào trong tủ sấy. Mở nắp
chén cân và sấy mẫu ở nhiệt độ 130 ± 2 oC trong 40 phút kể từ khi
đạt được nhiệt độ 130 oC.
Sau thời gian sấy, dùng kẹp cặp chén đựng mẫu
đưa sang bình hút ẩm để 20 phút cho nguội và xác định khối lượng (mg)-
2.5.5 Cách tính
a) Độ ẩm của hạt lạc (X5) hoặc độ
ẩm của vỏ lạc (X6) tính bằng % theo công thức:
X5 (hoặc X6)
=
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X7 =
trong đó:
m4 - khối lượng hạt lạc trong mẫu
thử, tính bằng g;
m5 - khối lượng vỏ lạc trong mẫu
thử, tính bằng g;
m6 - khối lượng chén cân, tính
bằng g;
m7 - khối lượng chén cân và mẫu
trước khi sấy, tính bằng g;
m8 - khối lượng chén cân và mẫu
sau khi sấy, tính bằng g.
Kết quả về độ ẩm của hạt lạc hoặc vỏ lạc là
số trung bình của 2 phép thử song song không được chênh lệch quá 0,3 % và được
tính với độ chính xác 0,1 %.
2.6 Xác định hàm lượng chất béo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.2 Dụng cụ, hóa chất;
- Bộ cất chất béo Sooclê dung tích 60 ml;
- Tủ sấy có bộ phận khống chế nhiệt độ;
- Cân có độ chính xác 0,001 g;
- Bếp cách thủy;
- Cối, chày nghiền;
- Giấy lọc;
- Bông không thấm nước;
- ête êtylic loại dùng cho phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiền nhỏ lạc hạt đã được thái mỏng. Cân
khoảng 5 g mẫu cho vào trong ống giấy lọc, đã bịt kín một đầu có kích thước
tương ứng với ống đặt mẫu của bộ cất chất béo. Đầu phía trên của ống giấy lọc
sau khi đã đựng mẫu được phủ một lớp bông và gói kín lại.
Đặt mẫu vào bộ Sooclê. Bình cầu của bộ cất
này trước khi lắp ráp phải được sấy khô và xác định khối lượng.
Đổ ête êtylic vào ống đựng mẫu của bộ cất
chất béo cho ngập mẫu, sau đó lại đổ thêm một ít nữa cho đến khi ête sẽ tự động
chạy theo ống hồi lưu xuống bình cầu phía dưới.
Tiến hành cất chất béo trên bếp cách thủy.
Dùng hơi nước nóng để làm bay hơi ête êtylic, chất béo có trong mẫu tan dần
trong ête. Khi lượng ête êtylic ngâm mẫu đến một mức độ nhất định thì lại tự
động chảy xuống bình cầu.
Qua nhiều lần bốc hơi, ngưng tụ, ngâm mẫu rồi
lại trở về bình cầu của ête êtylic, chất béo trong mẫu sẽ được chiết hết ra.
Thí nghiệm được kết thúc khi giọt ête êtylic
hồi lưu không làm loang giấy lọc khi đã bay hơi hết ête.
Lắp bình cầu vào bộ cất thu hồi lại ête
êtylic thừa, sấy khô bình cầu chứa chất béo ở nhiệt độ 100 - 105 oC
đến khối lượng không đổi.
2.6.4 Cách tính kết quả
Hàm lượng chất béo (X8) tính bằng
% theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
m9 - khối lượng bình cầu đã sấy
khô, tính bằng g;
m10 - khối lượng bình cầu và chất
béo sau khi đã sấy khô, tính bằng g;
m - khối lượng mẫu, tính bằng g.
Số trung bình cộng của 2 kết quả thử song
song được biểu thị là hàm lượng chất béo có trong lạc hạt và kết quả được tính
với độ chính xác 0,1 % nhưng giữa các kết quả của các lần phân tích không được
sai lệch quá 0,5 %.