Trong đó:
Cs là nồng độ đường trong mẫu, tính bằng gam trên lít (g/L);
17 là
nồng độ thực tế của đường, tính bằng gam trên lít (g/L), để tạo ra 1 % (thể
tích) etanol.
6.1.2 Lên men nước quả
Cho 0,6 L nước quả (loại chưa cô đặc) hoặc nước quả cô
đặc đã hoàn nguyên, đã xác định trước độ Brix, vào bình lên men (5.2), thêm 3 g
nấm men khô (4.1). Đậy nắp bình lên men để tránh không khí xâm nhập. Để nước quả
lên men ở nhiệt độ khoảng 20 °C cho đến khi tất cả lượng đường được chuyển hóa
thành etanol. Sử dụng hệ thống máy tính (5.3) để kiểm soát quá trình lên men, nếu
cần. Kiểm tra sự kết thúc quá trình
lên men đường bằng cách đo lượng đường còn lại, sử dụng máy sắc ký lỏng hoặc
quan sát phản ứng tạo màu (ví dụ: Clinitest). Quá trình lên men của nước táo hoặc
nước dứa kéo dài khoảng 2 ngày (có thể kéo dài 4 ngày đến 5 ngày đối với nước
táo). Ly tâm (5.4) dịch lên men khoảng 2 min ở tốc độ 4 000 r/min.
Xác định hàm lượng etanol của dịch lên men (Cs,
%, thể tích) như sau: Dùng pipet (5.12) lấy 20 ml phần nổi phía trên sau khi ly
tâm, cho vào bình định mức 200 ml (5.16) và pha loãng bằng nước cất (độ pha
loãng 10 lần). Chuyển 200 ml dịch huyền phù đã pha loãng vào bình cầu đáy tròn
(5.17) và chưng cất bằng hệ thống chưng cất hơi nước (5.5). Thu lấy dịch chưng
cất vào bình định mức 200 ml (5.16), pha loãng bằng nước cất và đo hàm lượng
etanol bằng máy đo tỷ trọng (5.6) ở 20 °C ± 0,01 °C (độ không đảm bảo đo tuyệt
đối đối với dung dịch etanol 5 % là 0,05 %). Ngoài ra, có thể xác định hàm lượng
etanol của dịch lên men bằng cốc đo tỷ trọng.
6.1.3 Lên men xirô cây phong
Xác định hàm lượng chất rắn hòa tan (độ Brix) của mẫu
thử. Pha loãng mẫu thử trong bình lên men (5.2) bằng nước đến thể tích 0,6 L hoặc
nhiều hơn một chút để thu được mẫu pha loãng đạt khoảng 12 °Bx (tốc độ lên men
tối ưu khi độ Brix đạt 12 °Bx ± 1 °Bx). Thêm 3 g nấm men khô (4.1) và đồng hóa
bằng cách lắc. Đóng bộ phận bẫy của bình lên men để tránh không khí xâm nhập. Để dịch
lên men ở 20 °C cho đến khi tất cả lượng đường được chuyển hóa thành etanol. Kiểm
tra sự kết thúc quá trình lên men đường bằng cách đo lượng đường còn lại bằng
máy sắc ký lỏng hoặc quan sát phản ứng tạo màu. Ly tâm (5.4) dịch lên men. Xác
định hàm lượng etanol của dịch lên men như trong 6.1.2.
6.1.4 Lên men đường mía
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo quản dịch lên men trong tủ lạnh, trước khi chưng cất,
nếu cần. Bắt đầu chưng cất trong vòng 24 h sau khi kết thúc quá trình lên men.
6.2 Chưng cất etanol trong dịch
lên men
Đặt 3 viên đá bọt (4.5) (để tránh tạo bọt) vào bình
chưng cất của thiết bị chưng cất (5.7). Cân bình rỗng (WB0). Cho ít nhất 400 ml dịch lên men
(V) đã đồng hóa vào bình và cân lại (WB1). Tính khối lượng của
dịch lên men được thêm vào bình, WJ, biểu thị bằng gam (g),
theo Công thức (2) như sau:
WJ = WB1 - WB0
(2)
Trong đó:
WB0 là khối lượng bình rỗng, tính
bằng gam (g);
WB1 là khối lượng bình chứa dịch
lên men đã đồng hóa, tính bằng gam (g).
Bật máy tuần hoàn nước trong bình ngưng của thiết bị
chưng cất (5.7). Lắp bình nón có khớp
nối cổ thủy tinh mài 125 ml đã được cân trước (WE0) để thu dịch chưng cất. Gắn bình cầu
đáy tròn chứa dịch lên men với cột cadiot và gia nhiệt đến sôi. Khi dịch lỏng
sôi hồi lưu, bật môtơ quay và đợi 5 min để đạt được trạng thái cân bằng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Quá trình chưng cất kéo dài khoảng 4 h. Thông
thường, có thể thu hồi 98 % đến 98,5 % etanol trong dịch lên men, dịch chưng cất
có hàm lượng etanol trong dải từ 91 % đến 93 % (khối lượng) [93 % đến 95 % (thể
tích)].
Cân bình chứa dịch chưng cất (WE1) và tính khối lượng chính xác của dịch
chưng cất, WD, biểu thị bằng gam (g), theo Công thức (3) như
sau:
WD = WE1 - WE0
(3)
Trong đó:
WB0 là
khối lượng bình định mức rỗng, tính bằng gam (g);
WB2
là khối lượng bình chứa dịch chưng cất,
tính bằng gam (g).
Làm nguội bình cầu đáy tròn chứa phần còn lại của dịch
lên men và cân (WB2). Tính khối lượng phần còn lại của dịch
lên men (phần nước trong dịch lên men), WR, biểu thị bằng gam
(g), theo Công thức (4) như sau:
WR = WB2 - WB0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
WB0 là khối lượng bình cầu rỗng,
tính bằng gam (g).
WB2 là khối lượng bình cầu chứa
phần còn lại của dịch lên men, tính bằng gam (g).
Bảo quản dịch chưng cất trong chai thủy tinh (khoảng
trống trong chai càng ít càng tốt)
có nắp đậy Teflon. Bình phải được đậy kín khí để tránh phân tách đồng vị (do
bay hơi). Sau mỗi lần chưng cất, làm sạch cột cadiot của thiết bị chưng cất bằng
cách thổi khí nitơ hoặc không khí khô trong 10 min để loại bỏ etanol dư.
6.3 Xác định hàm lượng
etanol của dịch chưng cất
6.3.1 Tính hàm lượng etanol của dịch chưng cất
Cân khoảng 0,25 ml dịch chưng cất (m2),
chính xác đến 0,1 mg. Xác định lượng nước trong dịch chưng cất (m1)
bằng bộ chuẩn độ Karl Fischer (5.8).
Hàm lượng etanol của dịch chưng cất, t, biểu thị
bằng phần trăm khối lượng, tính theo Công thức (5) như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
m1
là khối lượng nước
trong dịch chưng cất đo được, tính bằng gam (g);
m2 là khối lượng dịch chưng cất
sử dụng trong phương pháp Karl Fisher, tính bằng gam (g).
6.3.2 Tính khối lượng hao hụt trong quá trình chưng cất
Hao hụt khối lượng trong quá trình chưng cất, WL, biểu thị bằng gam (g), tính theo
Công thức (6) như sau:
WL = WJ - (WD + WR)
(6)
Trong đó:
WJ
là khối lượng của dịch lên men đem
chưng cất tính theo Công thức (2), tính bằng gam (g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WR
là khối lượng phần còn lại của dịch
lên men tính theo Công thức (4), tính bằng gam (g).
6.3.3 Tính hiệu suất chưng cất
Hiệu suất chưng cất, C, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, tính theo Công thức (7)
như sau:
(7)
Trong đó:
t là
hàm lượng etanol của dịch chưng cất tính theo Công thức (5), tính bằng phần
trăm khối lượng (%):
tQ là hàm lượng etanol của dịch
lên men (xem 6.1.2), tính bằng phần trăm thể tích (%).
WD là khối lượng chính xác của dịch
chưng cất tính theo Công thức (3), tính bằng gam (g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất chưng cất
phải ≥ 96 %, trong khi đó tỷ số đồng vị của etanol trong dịch
chưng cất bị thay đổi
do có sự phân
tách đồng vị đáng kể trong quá trình chưng cất. Cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện để đạt hiệu suất chưng
cất cao và hàm lượng etanol cao nhằm giữ cho sự phân tách đồng vị ở mức tối thiểu. Có thể đạt được các yêu cầu
này bằng cách sử dụng hệ thống chưng cất (6.7) tự động hóa.
6.3.5 Tính hao hụt khối lượng tương đối
Hao hụt khối lượng tương đối, RWL, biểu thị
bằng phần trăm khối lượng, theo Công thức (8) như sau:
(8)
Trong đó:
WL
là khối lượng hao hụt của dịch chưng cất
tính theo Công thức (6), tính bằng gam (g);
WJ là khối lượng của dịch lên
men tính theo Công thức (2), tính bằng gam (g).
Hao hụt khối lượng tương đối > 0,5 % cho thấy hao hụt
bất thường trong bước chưng cất (ví dụ: rò rỉ trong hệ thống chưng cất hoặc sai
số khi cân).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1 Khái quát
Đồng vị 13C của etanol được xác định bằng
hai phương pháp (6.4.2 và 6.4.3), các phương pháp này đốt cháy mẫu etanol trước
khi phân tích đồng vị cacbon bền. Các phương pháp được sử dụng cần đảm bảo mẫu
etanol được chuyển đổi hoàn toàn thành cacbon dioxit mà không bị hao hụt etanol
do bay hơi, phù hợp cho việc chuẩn bị cacbon dioxit để phân tích đồng vị.
6.4.2 Phương pháp dòng chảy liên tục dựa trên việc sử dụng máy phân
tích nguyên tố kết hợp máy đo khối phổ
Cho chạy chất chuẩn làm việc thể rắn (dạng viên) ở các
khoảng đều nhau trong dãy xác định, nên dùng axit glutamic làm chất chuẩn. Thực
hiện với chất chuẩn làm việc dạng
viên vào thời điểm bắt đầu và kết thúc dãy phép xác định. Kiểm tra độ sạch của
viên chất chuẩn, kìm và khay. Dùng đầu cong của kìm lấy một viên có kích thước
vừa đủ. Sử dụng pipet 20 μl (5.12) đưa một lượng dịch lỏng
cần thiết vào trong viên chất chuẩn, giữ bằng kìm chuyên dụng. Chuẩn bị hai
viên chất chuẩn cho mỗi mẫu thử và mẫu chuẩn. Nếu nghi ngờ về độ kín của viên
chất chuẩn thì phải chuẩn bị lại. Etanol là hợp chất dễ bay hơi, do vậy cần cẩn
thận trong quá trình làm kín viên chất chuẩn có chứa etanol. Đặt viên chất chuẩn
vào khoang mẫu tự động của máy phân tích vi mô ở vị trí thích hợp được đối chiếu
theo số thứ tự.
CHÚ THÍCH 1: Lấy khoảng 3,8 mg etanol tuyệt đối hoặc
4,2 mg dịch chưng cất có hàm lượng etanol 92 % (khối lượng) cần để thu được 2 mg cacbon. Tính lượng dịch
chưng cất thích hợp bằng cách tương tự theo lượng cacbon cần thiết (phụ thuộc vào đặc tính của máy đo khối phổ).
CHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng bộ bơm
chất lỏng, thì không cần xem xét đến quy trình nén chất rắn.
Kiểm tra áp suất của máy đo điện áp, bằng cách chỉnh đầu
ra của bình khí nén, kiểm tra nhiệt độ lò theo quy định kỹ thuật của nhà sản xuất.
Kiểm tra độ rò rỉ trong hệ thống EA-IRMS (ví dụ: bằng
cách theo dõi dòng ion m/z 28 tương ứng với N2).
Chỉnh máy IRMS (5.9) để đo cường độ của dòng ion m/z
44, m/z 45 và m/z 46.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt các mẫu chất chuẩn dạng viên vào máy phân tích và
bắt đầu đo (đốt cháy thành cacbon dioxit và phân tích).
Thao tác máy đo khối phổ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
6.4.3 Phương pháp gián tiếp dựa trên việc đốt cháy gián tiếp
etanol và đo hai ống dẫn
Sử dụng máy phân tích nguyên tố tự động và dùng hệ thống
hộp bẫy mẫu tự động trong cùng một quy trình làm việc nêu trong 6.4.2.
Chuyển hàm lượng cacbon của mẫu thành cacbon dioxit
như sau:
- Hệ thống đốt cháy khép kín được làm đầy khí ôxy đối
lưu;
- Bật máy phân tích nguyên tố có dòng khí heli/ôxy;
- Đậy kín ống
thủy tinh đã được làm đầy đồng ôxit làm chất ôxy hóa, nhưng cẩn thận để tránh
hình thành đồng cacbonat.
Sau khi etanol chuyển thành cacbon dioxit, cố định vật
chứa mẫu vào hệ thống dẫn và tiến hành phân tích đồng vị cacbon. Đưa cacbon dioxit
vào máy đo khối phổ bằng hệ thống dẫn kép sao cho dòng ion của mẫu có thể được so sánh với
dòng ion của cacbon dioxit chuẩn đã hiệu chuẩn trước bằng chuẩn cacbonat. Vận
hành máy đo khối phổ theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước tiên, kiểm tra hệ thống bằng cách đốt cháy chất
chuẩn quốc tế (4.4) và chỉnh các kết quả tiếp theo về giá trị δ13C được chấp nhận hoặc cho các kết quả
thu được đối với ba phép xác định độc lập của chuẩn quốc tế, để chuẩn hóa các kết
quả. Tỷ lệ khối lượng/diện tích của cacbon dioxit có thể được xác định bằng
cách sử dụng thiết bị (như máy tích phân) để đo diện tích của pic cacbon dioxit
tương ứng [thường đo được bằng máy phân tích khí (catharometer)].
CHÚ THÍCH 1: Kiểm tra để đảm bảo giá trị δ13C đối với chất chuẩn làm việc không lệch
quá 0,5 ‰ giá trị chuẩn, nếu lệch, bật lại máy đo khối phổ.
CHÚ THÍCH 2: Đối với từng mẫu thử, kiểm tra lặp lại
hai giá trị trong mỗi lần chạy liên tiếp. Nếu chênh lệch giữa hai mẫu ≤ 0,3 ‰
thì chấp nhận phép đo, kết quả cuối cùng cho một mẫu nhất định là trung bình của
hai mẫu dạng viên. Nếu độ chệch > 0,3 ‰ thì lặp lại phép đo.
CHÚ THÍCH 3:C
kiểm tra chất chuẩn làm việc và các mẫu etanol, biên độ tín hiệu được duy trì
trong dải thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy đo khối phổ (biên độ thấp
hơn có thể cho thấy sự bay hơi của etanol do chưa hàn kín mẫu).
CHÚ THÍCH 4: Trong trường hợp đo trực tiếp, hiệu chỉnh
giá trị δ13C của mẫu theo chênh lệch giữa giá trị
δ13C của chuẩn làm việc và giá trị thực,
được xác định trước theo chuẩn gốc. Hiệu chỉnh độ chệch thường được tiến hành tự
động bằng phần mềm của thiết bị. Độ trôi có thể được coi là độ tuyến tính giữa
hai phép đo chuẩn làm việc δ13C. Đo chuẩn làm việc ở thời điểm bắt
đầu và thời điểm kết thúc dãy mẫu. Tiến
hành hiệu chỉnh từng mẫu theo phép nội suy
tuyến tính giữa hai giá trị của chênh lệch (giữa giá trị khác biệt của chuẩn
làm việc và của các phép đo). Ví dụ về hiệu chỉnh nêu trong Hình 2. Giá trị
tham chiếu với giá trị δ13C (‰). Trong ví dụ này, giá trị thực
chấp nhận được của chuẩn làm việc (WS) là - 20,2 ‰.
Hình 2 - Ví dụ về hiệu chỉnh
độ trôi
7 Tính kết quả
Giá trị của thành phần đồng vị cacbon 13 (δ13C) biểu thị bằng phần nghìn (‰) theo
chuẩn gốc V.PDB, được tính theo Công thức (9) như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9)
Trong đó:
R1
là tỷ số đồng vị
13C/12C của mẫu thử (xem 6.4);
R0
là tỷ số đồng vị 13C/12C
của chuẩn V.PDB (trong trường hợp này, R0 = 0,0112372).
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo kết quả phải bao gồm các thông tin sau:
- mọi thông tin cần thiết để nhận biết mẫu thử (loại mẫu,
nguồn gốc mẫu, ký hiệu);
- viện dẫn tiêu chuẩn này;
- ngày và loại quy trình lấy mẫu (nếu có);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngày thử nghiệm;
- các kết quả thử và đơn vị biểu thị;
- mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc
tùy chọn có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Kết
quả của phép thử liên phòng thử nghiệm xác định δ13C của etanol trong nước quả và xirô cây
phong bằng phương pháp IRMS
Các kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ
chụm của phương pháp được nêu trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Kết quả của phép thử
liên phòng thử nghiệm về giá trị δ13C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước cama
Nước cam và đường mía
Nước táo và đường mía
Xirô cây phong và đường mía
Nước dứa và đường từ củ cải
đường
Đường mía
Đường được bổ sung, %
_b
16c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26c
41c
_b
Giá trị δ13C trung bìnha, ‰
- 26,67
- 24,36
- 20,44
- 20,73
- 20,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ
12
12
10
12
11
12
Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, ‰
0,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,06
0,12
0,08
0,16
Độ lệch chuẩn tái lập, sR, ‰
0,22
0,22
0,23
0,17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,26
Độ lặp lại, r (= 2,8 × sr)
0,28
0,21
0,17
0,32
0,22
0,46
Độ tái lập, R (= 2,8 × sR)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,62
0,65
0,49
0,65
0,73
a tỷ số 13C/12C
của etanol thu được từ nước quả và xirô cây phong xác định bằng IRMS, biểu thị
bằng δ13C so với chuẩn cacbonat
V.PDB.
b cặp mẫu mù.
c cặp Youden.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] AOAC International (2004), AOAC 2004.01, Carbon
stable Isotope Ratio of Ethanol Derived from Fruit Juices and Maμle Syrups.
Isotope Ratio Mass Spectrometry (IRMS)
[2] International Fruit Juice Union (2001), Method No.
8, Determination of Soluble Solids (Indirect Method by Refractometry),
IFU, Paris, France
[3] Craig, H. (1957) Geochim. Cosmochim. Acta
12, 133-149
1) V.PDB: Vienna Pee Dee Belemnite.
2) NBS 22 là chất chuẩn NIST 8539 của Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc
gia Hoa Kỳ hoặc chất chuẩn tương đương của Cơ quan Năng lượng Nguyên từ Quốc tế (IAEA). Thông tin đưa ra tạo thuận
tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu cho các kết
quả tương đương.