TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12449:2018
ISO 8086:2004
NHÀ
MÁY CHẾ BIẾN SỮA - ĐIỀU KIỆN VỆ SINH - HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ
LẤY MẪU
Dairy plant -
Hygiene conditions - General guidance on inspection and sampling procedures
Lời nói đầu
TCVN 12449:2018 hoàn toàn tương đương
với ISO 8086:2004;
TCVN 12449:2018 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F3 Nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Lý do chính để kiểm tra vệ sinh nhà
máy là để bảo đảm rằng nhà máy không gây ô nhiễm cho sản phẩm. Tuy nhiên, nếu ô
nhiễm xảy ra, có thể phát hiện nguyên nhân do vi khuẩn, ô nhiễm hóa chất hoặc ô
nhiễm bụi tại chỗ. Việc kiểm tra như vậy là cần thiết không chỉ để đảm bảo yêu
cầu kiểm soát chất lượng trong nhà máy mà còn đảm bảo sự tuân thủ của sản phẩm
theo các yêu cầu luật định. Ngoài ra, việc kiểm tra cung cấp thông tin về các
quy trình kiểm tra và lấy mẫu để đảm bảo các biện pháp thực hành đã được thực
hiện bảo đảm vệ sinh cho nhà máy.
Có ba loại kiểm tra về hiệu quả làm sạch
và khử trùng có thể thực hiện thông qua lấy mẫu cần thực hiện:
a) kiểm tra tất cả các bề mặt tiếp xúc
cần được làm sạch
ngay trước khi và sau khi sản xuất và kiểm tra các vật chứa sản phẩm tái sử dụng
(chai, khuôn, v.v...) các vật chứa này phải được làm sạch và được dùng để chứa
sản phẩm hoàn chỉnh để bán;
b) kiểm tra gián tiếp các giải pháp hoặc
phương pháp được sử dụng để làm sạch; việc kiểm tra như vậy chủ yếu liên quan đến
các hoạt động khác cần được thực hiện để đảm bảo duy trì độ sạch tối ưu;
c) kiểm tra nguyên vật liệu hoặc bán
thành phẩm trong quá trình chuẩn bị hoặc kiểm tra thành phẩm, thực việc tế kiểm
tra như vậy giúp đảm bảo chất lượng vệ sinh nhưng chất lượng vệ sinh lại phụ
thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng và trong một số trường hợp,
phụ thuộc vào tiêu chuẩn vệ sinh của nhà máy.
NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN SỮA - ĐIỀU KIỆN VỆ SINH - HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ LẤY MẪU
Dairy plant -
Hygiene conditions - General guidance on inspection and sampling procedures
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn
chung về quy trình kiểm tra và lấy mẫu để kiểm tra tính hiệu quả của phương pháp khử
trùng và làm sạch được sử dụng trong các nhà máy sữa và các trạm tiếp nhận, bao
gồm cả các thùng thu nhận sữa.
Tiêu chuẩn này đề cập đến việc:
- kiểm tra trực quan,
- lấy mẫu các bề mặt trong nhà máy
(dây chuyền sản xuất, thiết bị rửa chai, các vật chứa, v.v...),
- thùng chứa sản phẩm có thể tái sử dụng,
- không khí,
- lấy mẫu nước và các dung dịch nước
ngoại trừ nước và các dung dịch được bổ sung vào sản phẩm, và
- lấy mẫu nguyên vật liệu và sản phẩm.
Tiêu chuẩn này không đề cập các thiết
bị thường được lắp đặt trong các trang trại (ví dụ: máy vắt sữa hoặc thùng làm
lạnh sữa), cũng không liên quan đến các lĩnh vực về sức khỏe và vệ sinh của
nhân viên, môi trường nhà xưởng, bố trí bên trong nhà xưởng, phương pháp làm sạch,
đóng gói nguyên vật liệu mang từ bên ngoài (giấy, bìa cứng, chất dẻo, chai mới
v.v...), các thành phần thực phẩm và các chất phụ gia, thu thập số lượng đơn vị
và xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản phẩm
sữa - Hướng dẫn lấy mẫu
3 Hướng dẫn chung
3.1 Các yêu cầu về hiệu
quả của các thao tác làm sạch là khác nhau giữa các nhà máy, phụ thuộc vào việc
giám sát quản lý, các yêu cầu kiểm soát chất lượng và loại hình sản xuất.
3.2 Việc kiểm soát làm
sạch không chỉ dựa trên kết quả thử nghiệm vi sinh vật ngay cả khi việc kiểm
tra này rõ ràng là rất quan trọng; các kiểm tra khác (như kiểm tra trực quan,
ngửi và chạm, phân tích hóa học và/hoặc vật lý và diễn giải hồ sơ) là quan trọng
nhằm không bỏ qua các yếu tố như các tồn dư có thể nhìn thấy được, sự cố của
thiết bị, tồn dư sau làm sạch và ăn mòn.
3.3 Việc lấy mẫu kiểm
tra vi sinh phải do nhân viên đã qua tập huấn thực hiện cho mục đích này.
3.4 Tần suất lấy mẫu phụ
thuộc chủ yếu vào loại hình sản xuất, phương tiện kiểm tra có sẵn cho tổ chức
và chi phí có thể chấp nhận được đối với tổ chức cần được kiểm tra. Về lý thuyết,
phải tiến hành kiểm tra sau mỗi lần làm sạch hoặc trong một khoảng thời gian đã
định khi làm sạch được thực hiện liên tục trong suốt quá trình sản xuất (ví dụ:
trường hợp của máy rửa chai) hoặc ngay trước khi sản xuất. Tuy nhiên, trên thực
tế, một số bước kiểm tra được thực hiện để đảm bảo chất lượng sản phẩm và gián
tiếp kiểm tra hiệu quả làm sạch. Do đó, trên thực tế, việc kiểm tra hiệu quả của
việc làm sạch phụ thuộc vào việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm, lưu ý rằng
suy giảm chất lượng thường do việc làm sạch không hiệu quả.
3.5 Nhìn chung, tần suất
lấy mẫu cần được xác định bằng cách đo sự thay đổi của quá trình và so sánh điều
này với nguy cơ làm cho sản phẩm không đạt chuẩn. Giải pháp tối ưu cho vấn đề
này đòi hỏi có kiến thức tốt về quá trình, hiểu biết về kiểm soát chất lượng dựa
trên thống kê và cân nhắc các quyết định quản lý về mức độ nguy cơ có thể chấp
nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Quy trình kiểm tra
và lấy mẫu
4.1 Kiểm tra
trực quan
4.1.1 Việc kiểm tra trực
quan các bộ phận tiếp cận của nhà máy sẽ gây ấn tượng mạnh về độ sạch của dây
chuyền sản xuất trong nhà máy sữa. Kiểm tra lập tức tất cả các vật chứa mở và
đóng nắp và mở nắp, ống nối với máy rửa và miếng đệm, dây chuyền vận chuyển bột,
bộ lọc không khí, các bộ phận được vận hành bằng cơ giới, ví dụ: thiết bị đồng
hóa, piston, thiết bị đếm, máy khuấy, máy bơm) và các thùng chứa sản phẩm có thể
tái sử dụng.
Kiểm tra bằng mắt thường có thể cho
phép phát hiện hư hại do ăn mòn hoặc bào mòn.
4.1.2 Kiểm tra bằng mắt
thường có thể được thực hiện với ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo. Nên hạn chế sử
dụng ánh sáng cực tím do những mối nguy có liên quan. Nếu sử dụng ánh sáng cực
tím thì sẽ hiệu quả hơn khi nhà máy được rửa bằng chất nhuộm huỳnh quang; cần
phải làm sạch toàn bộ nhà máy sau khi sử dụng thuốc nhuộm như vậy.
Trong nhiều phép thử xác nhận khác, những
điều sau đây có thể được áp dụng cho bề mặt được kiểm tra:
a) sử dụng một thìa sạch để cạo bề mặt
cẩn thận, nhằm chứng minh sự có mặt lớp màng hoặc các chất cặn trên thiết bị
không được làm sạch đúng cách;
b) mảnh giấy hoặc khăn giấy sạch dùng
một lần (được làm ẩm, nếu muốn) được lau sạch bên trong hộp hoặc khắp bề mặt
kim loại của các thiết bị khác sẽ bị bẩn nếu bề mặt được làm sạch không đúng
cách;
c) không phát hiện được dấu hiệu huỳnh
quang khi bề mặt được kiểm tra kỹ với ánh sáng cực tím bước sóng dài (340 nm đến
380 nm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.4 Các lượng tồn dư của
sản phẩm còn cho thấy việc đào tạo hoặc kỷ luật lao động của nhân viên vệ sinh
kém và/hoặc sự lưu thông chậm và/hoặc các van bị rò rỉ. Thiết bị không thoát hết
nước làm tăng nguy cơ nhiễm hóa chất và vi sinh vật cho sản phẩm.
4.1.5 Theo các khoảng thời
gian dựa trên các quan sát và kinh nghiệm trước đó, cần mở các bơm và van sản
phẩm, kiểm tra các niêm phong và phần cao su, đặc biệt nếu chế biến các sản phẩm
có độ nhớt cao. Điều này rất quan trọng ngay cả khi làm sạch tại chỗ (CIP) là
hoàn toàn tự động.
Điều quan trọng tiếp theo phải kiểm
tra định kỳ các thiết bị làm sạch phun của hệ thống CIP để đảm bảo thiết bị hoạt
động đúng.
Nếu phải tháo dỡ máy để kiểm tra thì
chu kỳ rửa và khử trùng các bộ phận trong nhà máy liên quan cần tuân thủ cần phải
theo dõi lại.
4.1.6 Bất cứ khi nào có tồn
dư nhìn thấy được trong thiết bị, phải tìm nguyên nhân và phải thực hiện các biện
pháp để khắc phục lỗi. Chỉ bị hạn chế khi kiểm tra vi sinh vật của thiết bị bẩn
bằng quan sát. Ngay cả khi mẫu cho thấy đáp ứng về vi sinh vật thì vẫn phải kiểm
tra tất cả các quá trình vệ sinh không thích hợp khác. Tuy nhiên, việc xác định
thành phần chính của chất cặn bằng phương pháp hóa học thường hữu ích hơn khi gặp
sự cố.
4.1.7 Vì kiểm tra trực
quan là phương pháp kiểm tra nhanh nhất, rẻ nhất và dễ nhất, nên tiến hành càng
thường xuyên càng tốt, nghĩa là kiểm tra hàng ngày.
4.2 Quy
trình lấy mẫu đối với thiết bị, dụng cụ
4.2.1 Các bề mặt tiếp xúc
Mặc dù phải kiểm tra tất cả các bề mặt
tiếp xúc của sản phẩm, nhưng có nhiều bề mặt dạng này không thể tiếp cận được
và chỉ có một số phương tiện có sẵn cho việc lấy mẫu và kiểm tra mẫu. Do đó,
trong thực tế cần có sự lựa chọn khắt khe. Cần lưu ý đặc biệt đến những nơi khó
làm sạch, ví dụ như các khe, phần gấp khúc, van, trục, cánh khuấy, máy đo, đầu
dò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2 Thời gian kiểm tra
Thời gian kiểm tra thích hợp là sau
khi rửa và khử trùng thiết bị, dụng cụ chế biến và ngay trước khi tái sử dụng,
để chắc chắn không bị ô nhiễm trong khi không hoạt động.
4.2.3 Các phương
pháp trực tiếp
Các phương pháp kiểm tra nhiễm khuẩn bề
mặt tiếp xúc hiện có rất nhiều, nhưng trong một nhà máy sữa nơi tất cả các bề mặt
cần được khử trùng tốt hơn nếu chưa được tiệt trùng, tốt nhất là thử nghiệm nước
rửa và thử nghiệm mẫu băng gạc. Thử nghiệm mẫu băng gạc được sử dụng cho nhà
máy và thiết bị khi không áp dụng kỹ thuật sử dụng nước rửa. Phương pháp đĩa tiếp
xúc cũng được sử dụng, nơi vật liệu vô trùng được ép lên bề mặt tiếp xúc, cho
vào và giữ trong hộp chứa vô trùng và sau đó đem nuôi cấy.
4.2.4 Phương pháp gián tiếp
Có thể sử dụng các phương pháp gián tiếp
thay thế cho các phương pháp trực tiếp (4.2.3), bằng cách lấy mẫu và kiểm tra
nước rửa cuối cùng (có thể bao gồm kiểm tra việc không có mặt các chất khử
trùng) trước khi bắt đầu sản xuất hoặc bằng cách lấy mẫu sản phẩm chế biến đầu
tiên và coi đó là thử nghiệm "súc rửa sạch" dây chuyền sản xuất.
Trong nhiều nhà máy sản xuất, có các bộ
phận lớn của nhà máy chế biến hoạt động như một đơn nguyên và không tháo ra
trong hoạt động thường xuyên và làm sạch. Các nhà máy này thường được làm sạch
tự động và có thể vận hành dưới sự kiểm soát tự động (ví dụ: dây chuyền sản xuất
UHT, rót vào tank, phân phối và tháo cạn). Trong những trường hợp này, việc
tháo dỡ để tráng rửa, làm sạch hoặc các phương pháp trực tiếp khác có thể gây ô
nhiễm và chỉ nên thực hiện các biện pháp này khi có bằng chứng khác cho thấy cần
thiết phải điều tra.
Phương pháp được ưu tiên đối với cơ sở
như vậy là lấy mẫu sản phẩm đầu tiên từ quá trình. Tuy nhiên, việc kiểm tra định
kỳ thiết bị, như đã đề cập trong 4.1.5 vẫn là cần thiết.
4.2.5 Phương pháp tráng rửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không sử dụng các lượng nhỏ hơn 500
ml. Nếu dụng cụ cần kiểm tra không chứa hết lượng này thì để dung dịch rửa còn
lại trong chai.
Toàn bộ bề mặt các bộ phận của thiết bị
phải được rửa sạch bằng dung dịch rửa. Khuấy trộn mạnh dung dịch bằng cách xoay
hoặc các chuyển động khác là cần thiết để làm sạch các vi sinh vật.
Cho lại nước rửa vào chai. Dung dịch
này cần được kiểm tra ngay. Nếu không, cần giảm thiểu thời gian lưu giữ và mẫu
phải được làm lạnh nhanh đến không quá 4 °C và duy trì từ 0 °C đến 4 °C cho đến
khi kiểm tra (trong mọi trường hợp cần kiểm tra trong vòng 24 h sau khi lấy mẫu,
nhưng tốt hơn là trong vòng 6 h đến 10 h).
Khi các hợp chất giải phóng halogen
(ví dụ: natri hypochlorit) được sử dụng cho bất kỳ bề mặt nào cần bổ sung natri
thiosulfat vào dung dịch tráng rửa trước khi hấp áp lực, để có được nồng độ 0,05
% (khối lượng).
Cũng có thể bổ sung 0,25 g tinh thể
natri thiosulfat (Na2S2O3.5H2O) hoặc 1 ml
dung dịch natri thiosultat 25 % (khối lượng) vào mỗi lượng 500 ml dung dịch rửa.
CHÚ THÍCH Khi nhà máy sữa nhận thu lại
nước tráng rửa giải phóng halogen cuối cùng mà không thể làm thoát được hoàn
toàn, thiosulfat có trong dung dịch rửa vi khuẩn có thể không đủ để làm bất hoạt
halogen dư. Ngay cả khi vết halogen còn sót lại cũng làm giảm rõ rệt số lượng
vi khuẩn sống thu được từ nước tráng rửa của nhà máy và sẽ cho kết quả số đếm
thấp hơn so với số đếm có thể thu được với lượng thiosulfat dư.
Nếu sử dụng sản phẩm làm sạch có chứa
hợp chất amoni bậc bốn thì thêm 5 ml dung dịch vô trùng của chất làm bất hoạt
thích hợp vào dung dịch tráng rửa càng sớm càng tốt sau khi tráng rửa. Chất làm
bất hoạt được chuẩn bị bằng cách cho 4 % (khối lượng) lecithin trứng vào dung dịch
nước 6 % (khối lượng) của sản phẩm khan của rượu béo mạch dài và etylen oxid,
khuấy hỗn hợp ấm cho đến khi lecithin hòa tan.
4.2.6 Phương pháp lau bề mặt
4.2.6.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.6.2 Thiết bị, dụng cụ
4.2.6.2.1 Ống nghiệm, dài 250 mm
và đường kính 25 mm, bằng thủy tinh bosilicat hoặc polypropylen.
4.2.6.2.2 Dây thép không gỉ, có chiều dài
thích hợp (khoảng 350 mm) và cứng (đường kính khoảng 2,6 mm), được tạo
thành một vòng ở một đầu và đầu uốn chữ V kia để giữ băng gạc (4.2.6.2.3).
4.2.6.2.3 Băng gạc, không tẩm
thuốc, rộng 50 mm.
4.2.6.3 Chuẩn bị gạc
Sử dụng miếng gạc dài 50 mm, gồm đoạn
băng 175 mm (4.2.6.2.3) quấn quanh đầu cắt rãnh của dây (4.2.6.2.2) và được xiết
chặt bằng sợi.
4.2.6.4 Khử trùng miếng gạc
Đặt gạc trong 25 ml dung dịch tráng rửa
trong ống nghiệm, đậy nắp bằng nút bông không thấm nước hoặc bằng nút cao su
thích hợp, bọc nắp bằng giấy chống thấm và khử trùng bằng cách hấp áp lực ở 121
°C ± 1 °C trong 15 min. Để thu được 25 ml dung dịch cuối cùng, cần bắt đầu với
một lượng lớn hơn để trừ đi lượng bay hơi trong quá trình hấp áp lực. Lượng thực
tế cần được xác định bằng thử nghiệm và sai lệch đối với từng nồi hấp áp lực.
Dung dịch tráng rửa phải chứa natri
thiosulfat hoặc chất khử thích hợp khác được nêu trong 4.2.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.6.5 Cách tiến
hành
Khi có thể, kiểm tra trên diện tích
900 cm2. Ép miếng gạc vào thành ống nghiệm để loại bỏ chất lỏng dư.
Lấy miếng gạc ra và lau qua lại trên bề mặt kiểm tra để tất cả các phần của bề
mặt được lăn hai lần. Lần lăn thứ hai tạo góc 90° so với lần lăn đầu tiên. Xoay
miếng gạc để tất cả các bộ phận tiếp xúc được với bề mặt thử. Đặt gạc vào ống
nghiệm và đậy ống nghiệm bằng nút bông hoặc nút cao su.
Cần kiểm tra ngay gạc. Nếu không, giảm
thiểu thời gian lưu giữ và ống chứa gạc đã lau cần được làm lạnh nhanh đến
không quá 4 °C và duy trì từ 0 °C đến 4 °C cho đến khi thử nghiệm (trong mọi
trường hợp cần phân tích trong vòng 24 h sau khi lấy mẫu, nhưng tốt nhất là
trong vòng 6 h đến 10 h).
4.3 Quy
trình lấy mẫu đối với thùng chứa sản phẩm có thể tái sử dụng
4.3.1 Kỹ thuật
Đối với các vật chứa sản phẩm có thể
tái sử dụng, cần kiểm tra một mẫu đại diện lấy từ mỗi lô.
Thông thường, kỹ thuật rửa (4.2.5) được
sử dụng để lấy mẫu các vật chứa sản phẩm có thể tái sử dụng nhưng lại phụ thuộc
vào nguyên vật liệu và phương pháp lau bề mặt cũng như phương pháp ngâm được sử
dụng (xem 4.2.3 và 4.2.6).
4.3.2 Bình đã rửa (hoặc thùng khuấy
trộn)
4.3.2.1 Yêu cầu
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với các bình có các đường nối hở hoặc
có chứa nước sữa thì chất khô của sữa hoặc lớp cặn sữa là chỉ thị về vệ sinh
không đạt yêu cầu.
4.3.2.2 Phương pháp rửa
Rót 500 ml dung dịch rửa vô trùng vào
nắp và sau đó rót vào bình. Đậy nắp bình. Đặt bình lên mặt sàn sạch hoặc trên
con lăn bình và lăn 12 vòng. Dựng đứng bình 5 min và sau đó lăn lại. Đổ dung dịch
rửa ra khỏi bình vào nắp, sau đó vào trong chai đựng ban đầu. Khi chuyển dung dịch
vào chai đựng ban đầu, thu lấy càng nhiều càng tốt lượng 500 ml.
Dung dịch này cần được kiểm tra ngay.
Nếu không, cần giảm thiểu thời gian lưu giữ và mẫu phải được làm lạnh nhanh đến
không quá 4 °C và duy trì từ 0 °C đến 4 °C cho đến khi kiểm tra (trong mọi trường
hợp, trong vòng 24 h sau khi lấy mẫu, nhưng tốt nhất là từ 6 h đến 10 h).
Dung dịch rửa phải chứa natri
thiosulfat hoặc một chất làm bất hoạt khác thích hợp như trong 4.2.5.
4.3.3 Xe bồn đã rửa dùng để thu nhận
sữa
4.3.3.1 Yêu cầu chung
Phương pháp này được thiết kế để cung
cấp thông tin về tình trạng của các xe bồn ngay sau khi rửa và ngay trước khi sử
dụng lại. Các khu vực được kiểm tra bao gồm nắp, ống, van và đường ống xung
quanh cũng như thùng chứa.
Việc kiểm tra phải được tiến hành
không ít hơn 30 min và trong vòng 1 h sau khi rửa. Việc kiểm tra bằng mắt thường
phải được thực hiện như trong 4.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 4.2.6.
4.3.4 Chai sữa đã rửa
4.3.4.1 Yêu cầu chung
Phương pháp này được thiết kế để cung
cấp thông tin về tình trạng của chai ngay sau khi rửa và ngay trước khi sử dụng
lại.
4.3.4.2 Lấy mẫu
Chọn các chai để kiểm tra ngay sau khi
rửa và ngay trước khi sử dụng lại. Đậy nắp vô trùng thích hợp. Sau khi đậy nắp,
đưa chai vào phòng thử nghiệm càng sớm càng tốt.
4.3.4.3 Phương pháp
rửa
Cho 20 ml dung dịch rửa vô trùng vào từng
chai và đậy nắp. Sử dụng lượng này bất kể kích cỡ của chai. Trường hợp chai được
lấy ra khỏi bộ phận của máy đang nóng dùng cho mục đích đặc biệt, cần đậy nắp
thích hợp và để nguội trước khi rửa. Dùng tay giữ chai theo chiều ngang và xoay
nhẹ 12 lần theo một hướng để toàn bộ bề mặt bên trong được ướt hoàn toàn. Để
yên chai không ít hơn 15 min và không quá 30 min và nhẹ nhàng xoay lại 12 lần để
toàn bộ bề mặt bên trong được ướt kỹ.
Cho phần nước rửa trở lại vật chứa trước
đó. Nước rửa này cần được kiểm tra ngay. Nếu không, giữ mẫu trong thời gian tối
thiểu và mẫu phải được làm lạnh nhanh đến không quá 4 °C và duy trì từ 0 °C đến
4 °C cho đến khi kiểm tra (trong mọi trường hợp, trong vòng 24 h sau khi lấy mẫu,
nhưng tốt nhất là trong vòng 6 h đến 10 h).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4 Quy
trình lấy mẫu không khí
4.4.1 Việc lấy mẫu các vi
sinh vật trong không khí tại các nhà máy sữa liên quan đến việc thu thập mẫu
không khí có thể đưa các sinh vật vào thiết bị chế biến. Có thể lấy mẫu như
sau:
a) các lỗ trong thiết bị có khả năng bị
nhiễm các sinh vật theo không khí;
b) tại các điểm được chọn để kiểm tra
chất lượng không khí trong phòng, ví dụ nơi rót sản phẩm;
c) ở những nơi tập trung nhân viên.
Vì sự nhiễu loạn không khí trong giờ
làm việc, việc lấy mẫu theo phương pháp thể tích sẽ hiệu quả hơn và đáng tin cậy
hơn so với việc sử dụng kỹ thuật lắng đọng.
4.4.2 Các phương pháp lấy
mẫu được sử dụng có thể là
a) hút một lượng không khí đã biết qua
bộ lọc thích hợp, dung dịch đệm hoặc canh thang dinh dưỡng, hoặc
b) để tiếp xúc với các đĩa thạch trong
một thời gian nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu của cả hai phương pháp này là
xác định số lượng sinh vật trong bộ lọc, dung dịch đệm hoặc canh thang dinh dưỡng
hoặc trên các đĩa. Thời gian lấy mẫu của tất cả các phương pháp thu thập, thường
là 15 min, 30 min và 60 min, thời gian được xác định bằng thực nghiệm hoặc ước
lượng. Các mẫu có thể được lấy hàng tháng để phát hiện vi sinh vật cụ thể trừ
khi lấy mẫu thường xuyên hơn là do tình huống khẩn cấp hoặc nghi ngờ ô nhiễm.
4.5 Quy
trình lấy mẫu đối với nước và dung dịch nước ngoài các chất bổ sung vào sản phẩm
4.5.1 Việc lấy mẫu nước
và các dung dịch nước phải được thực hiện khi vật liệu đang chuyển động và đảm
bảo mẫu đại diện.
Lấy ít nhất 2 lít. Cho mẫu vào hộp sạch,
kín khí thích hợp, chỉ dành cho các mẫu nước, được đổ đầy mẫu. Cẩn thận bằng mọi
cách để tránh nguy cơ gây nhiễm mẫu.
4.5.2 Tất cả các dung dịch
làm sạch phải được thử nghiệm trước khi sử dụng để xác định nồng độ chính xác
hoặc để điều chỉnh cần thiết để đạt được nồng độ này. Theo dõi thường xuyên lượng chất
tẩy rửa cần bổ sung sẽ cho thấy nhu cầu bất thường có thể là do các lớp lắng đọng
trên bề mặt thiết bị trong nhà máy.
Nếu các dung dịch làm sạch được thu hồi
hoặc tái sử dụng, phải cẩn thận để tránh nhiễm vi sinh vật.
4.5.3 Nhiệt độ của dung dịch
rửa phải được kiểm tra trong mỗi chu trình làm sạch. Ngoài ra, thời lượng của
chu trình làm sạch cần được kiểm tra định kỳ.
4.5.4 Việc thu gom nước
và các dung dịch thực hiện trong các điều kiện khác nhau, nên không thể quy định
quy trình cứng nhắc để lấy mẫu. Nhìn chung, quy trình lấy mẫu phải tính đến các
phép thử cần thực hiện.
4.5.5 Vật chứa mẫu cần được
tráng rửa sạch hai hoặc ba lần bằng vật liệu được thu thập trước khi đổ đầy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.1 Xem các phương pháp
lấy mẫu sữa và các sản phẩm sữa quy định trong TCVN 6400 (ISO 707).
4.6.2 Một phương pháp đánh
giá tình trạng vệ sinh của nhà máy sữa là kiểm tra tình trạng vi khuẩn của
nguyên vật liệu và sản phẩm. Nếu có tình trạng ô nhiễm vi khuẩn, có tính đến bản
chất của nhà máy và kinh nghiệm quản lý, chỉ thị ô nhiễm, thì đây là bằng chứng
rõ ràng rằng nhà máy không hợp vệ sinh ở một số điểm trước thời điểm lấy mẫu. Tất
cả các quá trình có thể được chia thành các khối thiết bị. Nếu ba khối liên tiếp
của thiết bị A, B và C được kiểm tra bằng cách lấy mẫu trước và sau mỗi khối và
mẫu giữa B và C bị nhiễm trong khi đó mẫu giữa khối A và khối B không nhiễm,
thì việc ô nhiễm đã xảy ra ở khối B.
CHÚ THÍCH Ví dụ, sản xuất cream có thể
bao gồm bảo quản sữa, gia nhiệt, tách cream, thanh trùng cream, làm mát và bảo
quản cream, với các hoạt động chuyển tiếp giữa các giai đoạn. Một mẫu thử được
lấy từ thùng bảo quản cho thấy một số lượng lớn các sinh vật bình thường bị phá
hủy bởi nhiệt sẽ cho biết ô nhiễm giữa việc thanh trùng và bảo quản. Việc lấy mẫu
thêm giữa các điểm này sau đó có thể cho thấy giai đoạn nào của nhà máy xảy ra
lỗi.
4.6.3 Nguyên vật liệu khi
bắt đầu sản xuất là sữa. Sữa được lấy mẫu từ thùng chứa theo khoảng thời gian định
kì. Đôi khi nếu thuận lợi hoặc có yêu cầu pháp lý để kiểm tra sữa từ mỗi nhà
cung cấp, cần lấy mẫu tại các khoảng quy định.
4.6.4 Các thời điểm thích
hợp để kiểm tra sản phẩm là ngay trước khi sản xuất, trong quá trình chế biến sản
phẩm hoặc trong quá trình chuẩn bị và sau khi chế biến xong. Nhìn chung, các điểm
lấy mẫu thích hợp để lấy ra sản phẩm như sau:
a) xe chở hàng đường bộ, bể chứa và
thùng cân bằng sữa;
b) van và/hoặc các điểm trong hệ thống
đường ống;
c) sau khi xử lý nhiệt;
d) sau khi bổ sung các thành phần thực
phẩm và các chất phụ gia;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) sau thời gian kéo dài (quá 2 h);
g) sản phẩm đóng gói cuối cùng.
4.6.5 Việc lấy mẫu sản phẩm
đầu tiên xuất xưởng (sau công đoạn làm vệ sinh hoặc sau khi ngừng sản xuất) có
tầm quan trọng đặc biệt. Sự khác biệt giữa sản phẩm đầu tiên và sản phẩm cuối
cùng trong chuỗi hoạt động cũng có thể chỉ ra mức độ cần làm sạch thường xuyên.
Theo đó, phải sắp xếp để lấy mẫu sản phẩm tại những thời điểm này.
4.6.6 Việc lấy mẫu các sản
phẩm dạng lỏng cần được thực hiện trong khi vật liệu đang chuyển động. Khi lấy
mẫu từ các bình chứa mở, cần phải khuấy sản phẩm cho đến khi đồng nhất.
CHÚ THÍCH: Việc lấy mẫu trên dây chuyền
có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các miếng (nipple) nối bằng thép không
rỉ với nắp có màng cao su vô trùng và lấy mẫu bằng các xyranh bằng chất dẻo
dùng một lần xuyên qua qua màng cao su.
5 Báo cáo kiểm tra
và báo cáo lấy mẫu
Báo cáo kiểm tra và báo cáo lấy mẫu phải
bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) viện dẫn các phương pháp được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) mọi thao tác không quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn;
e) ngày và địa điểm kiểm tra và lấy mẫu.