Vi sinh vật
|
n
|
c
|
m
|
Kế hoạch
phân loại
|
Enterobacter sakazakii
(các loài Cronobacter)*
|
30
|
0
|
0/10 g
|
2
|
Salmonella**
|
60
|
0
|
0/25 g
|
2
|
Trong đó:
n: là số mẫu
phải phù hợp với tiêu chí:
c: số đơn vị
mẫu khuyết tật tối đa cho phép trong kế hoạch loại 2.
m: giới hạn vi sinh vật trong kế hoạch
loại 2 phân biệt chất lượng tốt với chất lượng xấu.
* nghĩa là nồng độ phát hiện là 1
cfu trong 340 g (nếu độ lệch chuẩn tương đối là 0,8 và xác suất phát hiện là
95 %) hoặc bằng 1 cfu trong 100 g (nếu độ lệch chuẩn tương đối
là 0,5 thì xác suất
phát hiện là 99 %).
** nồng độ phát hiện trung bình là 1
cfu trong 526 g (nếu độ lệch chuẩn tương đối là 0,8 và xác suất phát
hiện là 95 %)17).
|
Phương pháp sử dụng để phát hiện E.
sakazakii (các loài Cronobacter) và Salmonella theo TCVN
7850:2008 (ISO/TS 22964:2006) Sữa và sản phẩm sữa - Phát hiện Enterobacter
sakazakii và TCVN 10780 (ISO 6579) Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm - Phương
pháp phát hiện, định lượng và xác định typ huyết thanh của Salmonella, tương ứng
hoặc các phương pháp đã được đánh giá xác nhận khác có độ nhạy, độ tái lập, độ tin cậy
tương đương v.v...
Các tiêu chí trên được áp dụng với giả
thiết chưa biết lịch sử của lô hàng và các tiêu chí đang được sử dụng trên cơ sở
từng lô. Trong các trường hợp đã biết lịch sử của sản phẩm (ví dụ: sản phẩm được
sản xuất theo hệ thống HACCP được ghi chép đầy đủ), có thể chấp nhận các tiêu
chí lấy mẫu thay thế có liên quan đến việc thử nghiệm kiểm soát quá trình giữa
nhiều lô18). Thực hiện các hành động cụ thể khi
không đáp ứng các tiêu chí trên sẽ (1) ngăn lô hàng bị ảnh hưởng được đưa ra
tiêu dùng; (2) thu hồi sản phẩm nếu lô hàng đã được đưa ra thị trường tiêu thụ
và 3) xác định và khắc phục nguyên nhân gây hư hỏng.
Tiêu chí đối với việc vệ sinh quy
trình:
Tiêu chí này áp dụng cho sản phẩm cuối
cùng (dạng bột) hoặc tại các điểm trước đó cần để đánh giá xác nhận.
Việc sản xuất các sản phẩm an
toàn phụ thuộc vào việc duy trì mức độ kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt. Tiêu chí
vi sinh bổ sung sau đây được nhà sản xuất sử dụng làm phương tiện đánh giá chương trình vệ
sinh của họ, chứ không phải bởi cơ quan có thẩm quyền. Do những thử nghiệm này không nhằm
mục đích sử dụng để đánh giá sự an toàn của lô sản phẩm cụ thể nhưng thay vào
đó được sử dụng để đánh giá xác nhận các chương trình vệ sinh.
Vi sinh vật
n
c
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kế hoạch
phân loại
Vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt*
5
2
500/g
5000/g
3
Enterobacteriaceae**
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0/10 g
không phát
hiện
2
Trong đó:
n: là số mẫu
phải phù hợp với tiêu chí
c: số đơn vị
mẫu khuyết tật tối đa cho phép trong kế hoạch loại 2 hoặc số mẫu có thể chấp
nhận được ở ngưỡng trong kế hoạch loại 3.
m: giới hạn vi sinh vật trong kế hoạch
loại 2, phân biệt chất lượng tốt với chất lượng xấu hoặc trong kế hoạch loại
3, phân biệt chất lượng tốt với chất lượng đạt ở ngưỡng.
M: giới hạn vi sinh trong kế hoạch
phân loại 3, phân biệt chất lượng ở mức ngưỡng có thể chấp nhận được
với chất lượng xấu.
* tiêu chí được đề xuất
cho vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt phản ánh các Thực hành sản xuất tốt và không
bao gồm các vi sinh vật được thêm vào như probiotic. Số lượng vi
khuẩn hiếu khí
ưa nhiệt cho thấy các dấu hiệu về tình trạng vệ sinh của các bước xử lý ướt. Việc tăng
quá giới hạn cho thấy dấu hiệu tích tụ vi khuẩn trong thiết bị như trong bộ
bay hơi hoặc nhiễm
bẩn do rò rỉ trong các tấm trao đổi nhiệt (xem Phụ lục C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp dùng để phát hiện vi sinh
vật hiếu khí ưa nhiệt và Enterobacteriaceae theo TCVN 4884 (ISO 4833) Vi
sinh vật trong chuỗi thực phẩm - Phương pháp định lượng vi sinh vật và TCVN
5518-1 (ISO 21528-1) Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương
pháp phát hiện và định lượng Enterobacteriaceae - Phần 1: Phát hiện
và định lượng bằng kỹ thuật MPN có tiền tăng sinh hoặc TCVN 5518-2
(ISO 21528-2) Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi - Phương pháp phát hiện và định lượng Enterobacteriaceae - Phần 2: Kỹ thuật
đếm khuẩn lạc
tương ứng hoặc các phương pháp đã được đánh giá xác nhận khác có độ nhạy, độ
tái lập, độ tin cậy tương đương. Các tiêu chí trên được sử dụng làm công cụ để
đạt được việc đánh giá xác nhận về các chương trình vệ sinh vi sinh vật của nhà
máy. Các phép thử nhận biết này hiệu quả nhất khi tính nghiêm ngặt của các tiêu
chí cho phép phát hiện sai lệch và tiến hành các hành động khắc phục trước khi
vượt quá giới hạn. Thực hiện hành động khắc phục cụ thể khi không đáp ứng được
các tiêu chí trên cần được xác định và khắc phục nguyên nhân hư hỏng và nếu
thích hợp, xem xét lại các quy trình kiểm soát, giám sát môi trường (Phụ lục C) và
xem xét lại các chương trình tiên quyết đặc biệt là các điều kiện vệ sinh từ bước
sấy khô đến bước đóng gói (Enterobacteriaceae) và điều kiện
chế biến trong quá trình chế biến ướt (vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt). Sai lỗi có
thể xảy ra nên cần
tăng cường việc lấy mẫu E. sakazakii (các loài Cronobacter), Salmonella
và đánh giá xác nhận lại các biện pháp kiểm soát.
Các phép thử này đầu tiên được xây dựng
để áp dụng theo từng lô chưa biết lịch sử, trong sản xuất sẽ có lợi hơn nếu có
đầy đủ thông tin về
sản phẩm và quá trình sử dụng và trong trường hợp này có thể đưa ra các giải
pháp kiểm tra việc thực hiện hiệu quả các biện pháp vệ sinh cụ thể. Các phép thử
nhận biết như vậy đặc biệt phù hợp với phương án lấy mẫu kiểm soát quá
trình và phân tích thống kê.
Phụ
lục B
(Quy
định)
Tiêu chí vi sinh đối với thức ăn công thức dạng
bột dành cho trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi và thức ăn công thức với mục đích
y tế đặc biệt dành cho trẻ nhỏ
Cần thiết lập tiêu chí vi sinh trong
việc quản lý mối nguy và phù hợp với TCVN 9632 (CAC/GL 21-1997). Hai bộ tiêu
chí được nêu dưới đây, một bộ cho vi sinh vật gây bệnh và bộ thứ hai cho chỉ số
vệ sinh quá trình.
Nếu cơ quan có thẩm quyền cho rằng có
bằng chứng khoa học về nguy cơ liên quan đến E. sakazakii (các loài Cronobacter)
từ việc sử dụng thức ăn công thức dành cho trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi
trong cộng đồng, trong các điều kiện sản xuất hiện tại và các biện pháp kiểm
soát thì cần tăng cường kết hợp các biện pháp kiểm soát sẵn có, bao gồm việc
xem xét tiêu chí vi sinh thích hợp.
Vi sinh vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c
m
Kế hoạch
phân loại
Salmonella*
60
0
0/25 g
2
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c: số đơn vị mẫu
khuyết tật tối đa cho phép trong kế hoạch loại 2.
m: giới hạn vi sinh vật
trong kế hoặc loại 2,
phân biệt lô sản phẩm có thể chấp nhận được với lô sản phẩm không chấp nhận được.
* nồng độ phát hiện trung bình là 1 cfu
trong 2034 g (nếu độ lệch chuẩn tương đối là 0,8 và xác suất phát hiện là 95
%) hoặc bằng 1 cfu trong 577 g (nếu độ lệch chuẩn tương đối là 0,5 và xác suất phát
hiện là 99 %)20).
Tiêu chí này được áp dụng cho sản phẩm
cuối cùng (dạng bột) sau khi bao gói sơ bộ hoặc tại thời điểm bao gói đầu tiên
được mở.
Phương pháp được sử dụng để phát hiện Salmonella
theo TCVN 10780 (ISO 6579) hoặc các phương pháp đã được đánh giá xác
nhận khác có độ nhạy, độ tái lập, độ tin cậy tương đương v.v...
Tiêu chí trên được áp dụng với giả định
về việc chưa biết lịch sử của lô hàng
và tiêu chí đang được sử dụng trên cơ sở từng lô. Trong các trường hợp đã biết
lịch sử của sản phẩm (ví dụ: sản phẩm được sản xuất theo hệ thống HACCP được
ghi chép đầy đủ), có thể chấp nhận tiêu chí lấy mẫu thay thế có liên quan đến
việc thử nghiệm kiểm soát quy trình giữa nhiều lô. Thực hiện các hành động cụ
thể khi không đáp ứng tiêu chí trên sẽ (1) ngăn ngừa lô hàng bị từ chối để tiêu dùng cho
con người; (2) thu hồi sản phẩm nếu bị từ chối để tiêu dùng cho con người và 3)
xác định và điều chỉnh nguyên nhân gây hư hỏng.
Tiêu chí về vệ sinh
quá trình:
Tiêu chí này áp dụng cho sản phẩm cuối
cùng (dạng bột) hoặc tại các điểm trước đó cần để đánh giá xác nhận.
Việc sản xuất các sản phẩm
an toàn phụ thuộc vào việc duy trì mức độ kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt. Tiêu
chí vi sinh bổ sung sau đây được nhà sản xuất sử dụng như một biện pháp đánh
giá chương trình vệ sinh của họ, chứ không phải bởi cơ quan có thẩm quyền.
Do những thử nghiệm này không nhằm mục đích đánh giá sự an toàn của lô sản phẩm
cụ thể, tuy nhiên được sử dụng để xác nhận giá trị sử dụng các chương trình vệ
sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vi sinh vật
n
c
m
M
Kế hoạch
phân loại
Vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt *
5
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5000/g
3
Enterobacteriaceae **
10
221)
0/10g
không phát
hiện
2
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c: số đơn vị
mẫu khuyết tật tối đa cho phép trong kế hoạch loại 2.
m: giới hạn
vi sinh trong kế hoạch loại 2, phân biệt lô có thể chấp nhận được với lô không chấp
nhận được hoặc trong kế hoạch loại 3, phân biệt lô có thể chấp nhận
được với lô có thể chấp nhận ở mức ngưỡng.
M: giới hạn vi sinh trong
kế hoạch loại 3, phân biệt lô có thể chấp nhận ở mức ngưỡng được với lô
không chấp nhận được.
* tiêu chí được đề xuất cho vi khuẩn
hiếu khí ưa nhiệt phản ánh Thực hành sản xuất tốt và không bao gồm vi sinh vật
được bổ sung vào như probiotic, số lượng vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt
cho thấy các dấu hiệu về tình trạng vệ sinh của các bước xử lý ướt. Việc tăng
quá giới hạn cho thấy dấu hiệu tích tụ vi khuẩn trong thiết bị như
trong bộ bay hơi hoặc nhiễm bẩn do rò rỉ trong các tấm trao đổi nhiệt (xem
Phụ lục C).
** nồng độ phát hiện trung bình là 1
cfu trong 16 g (nếu độ lệch chuẩn tương đối là 0,8 và xác suất phát hiện là
95 %) hoặc bằng 1 cfu trong 10 g (nếu độ lệch chuẩn tương đối là 0,5 và xác
suất phát hiện là 99 %).
Các phép thử này đầu tiên được áp dụng
theo từng lô chưa biết lịch sử, trong sản xuất sẽ có lợi hơn nếu có đầy đủ
thông tin về sản phẩm và quá trình chế biến và trong trường hợp này có thể đưa
ra giải pháp kiểm tra việc thực hiện hiệu quả các biện pháp vệ sinh cụ thể. Các
phép thử nhận biết như vậy đặc biệt phù hợp với kế hoạch lấy mẫu kiểm soát quá
trình và phân
tích thống kê.
Ghi nhãn và đào tạo
Thức ăn công thức dành cho trẻ từ 6
tháng đến 36 tháng tuổi chỉ được dùng cho nhóm đối tượng
đích được dự kiến sử dụng, cần chú ý nhiều hơn đến việc đào tạo người chăm sóc
trẻ và nhân viên y tế sao cho sử dụng sản phẩm thức ăn công thức một cách thích
hợp, ngoài ra cần đào tạo và giáo dục về việc chuẩn bị, pha chế và bảo quản sản
phẩm an toàn (theo khuyến cáo trong Điều 9 của tiêu chuẩn này) và ghi nhãn22)
hiệu quả cho mục đích tiêu dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy
định)
Hướng dẫn xây dựng chương trình kiểm soát Salmonella,
Enterobacter sakazakii (các loài Cronobacter) và Enterobacteriaceae
khác trong khu vực chế biến yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt và trong phòng pha sản
phẩm
C.1 Hướng dẫn
xây dựng chương trình kiểm soát môi trường và kiểm soát quá trình trong khu vực
chế biến yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt
Trong các điều kiện vệ sinh đầy đủ, có
thể có một lượng
nhỏ Enterobacteriaceae (EB), gồm cả E.
sakazakii (các loài Cronobacter)
trong môi trường chế biến. Điều này làm xuất hiện ngẫu nhiên một lượng nhỏ EB
trong sản phẩm cuối cùng, do nhiễm từ môi trường sau tiệt trùng. Theo dõi mức
EB trong môi trường nhà máy chế biến là biện pháp hữu ích để đánh giá hiệu quả của các quy
trình vệ sinh được áp dụng và cũng cho phép thực hiện hành động khắc phục kịp
thời. Kiểm soát môi
trường EB đưa ra mức độ nền và cho phép theo dõi sự thay đổi theo thời
gian. Mặc dù cho đến nay chưa có bằng chứng nào cho thấy có mối tương quan rõ
ràng giữa số lượng EB và E. sakazakii (các loài Cronobacter)/Salmonella, nhưng nó đã
được chứng minh ở từng nhà máy chế biến rằng việc giảm lượng EB trong môi trường
sẽ làm giảm EB [bao gồm E. sakazakii (các loài Cronobacter) và Salmonella]
trong sản phẩm cuối cùng.
Do có những hạn của phép thử nghiệm sản
phẩm cuối cùng, quan trọng là có được chương trình kiểm soát môi trường cho các
sản phẩm này, đặc biệt khi việc nhiễm các vi sinh vật và sản phẩm này làm bùng
phát một số bệnh dịch đã biết.
Có thể áp sử dụng chương trình kiểm
soát như vậy để đánh giá kiểm soát môi trường nhà máy chế biến trong các khu vực
yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt (khu vực chế biến khô) nơi có thể xảy ra nhiễm bẩn và như vậy
chương trình kiểm soát sẽ là công cụ quản lý an toàn thực phẩm thiết yếu.
Chương trình kiểm soát phải là một phần
của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm tạo thành chương trình tiên quyết
như thực hành vệ sinh tốt và chương trình HACCP.
Để thiết kế chương trình kiểm soát
thích hợp, điều quan trọng là hiểu được sinh thái học của Salmonella và E.
sakazakii (các loài Cronobacter) cũng như sinh thái học của EB (sử dụng
làm vi sinh vật chỉ thị của việc vệ sinh quá trình).
- Salmonella hiếm khi được phát
hiện trong khu vực chế biến khô và việc giám sát cần được thiết kế để đánh giá
hiệu quả của các biện pháp kiểm soát ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật này.
Cũng
nên
cho phép đánh giá biện pháp kiểm soát nếu xảy ra xâm nhập, để ngăn ngừa khả
năng tích tụ và lây
lan khắp khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Enterobacteriaceae xuất hiện phổ
biến và là một phần của hệ sinh vật thông thường trong khu vực chế biến khô. Chúng được
phát hiện thường xuyên khi sử dụng các phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm (định
lượng) thích hợp. EB được sử dụng từ lâu để làm vi sinh vật chỉ thị vệ sinh quá
trình nhằm phát hiện các sai lệch trong thực hành vệ sinh tốt.
Số lượng các chỉ số (a-i) cần xem xét
khi xây dựng chương trình lấy mẫu để đảm bảo hiệu quả:
a) Loại sản phẩm và quá trình chế biến/vận
hành
Sự cần thiết và phạm vi chương trình lấy
mẫu phải được xác định phù hợp theo các đặc tính của sản phẩm và đặc biệt theo
tình trạng sức khỏe và độ tuổi của người tiêu dùng. Trong khi Salmonella
được coi là vi khuẩn gây bệnh đối với mọi sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn
này thì E. sakazakii (các loài Cronobacter) chỉ có thể liên quan
đến những sản phẩm cụ thể.
Các hoạt động giám sát cần tập trung
vào các khu vực có khả năng xuất hiện lây nhiễm, nghĩa là các khu vực chế biến
khô đặt trong các vùng yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt, cần có cảnh báo cụ
thể cho bề mặt phân cách giữa các khu vực này và các khu vực bên ngoài có điều
kiện vệ sinh thấp hơn như các khu vực gần với dây chuyền sản xuất và thiết bị,
tại đó có thể xảy ra nhiễm bẩn sản phẩm, ví dụ: do thiết kế của thiết bị, các
cánh cửa có thể thỉnh thoảng được
mở ra để kiểm tra. Ưu tiên giám sát các vị trí, khu vực được biết hoặc có thể là nơi
tích tụ vi khuẩn.
Hạn chế lấy mẫu ở các khu vực xa dây
chuyền sản xuất hoặc các khu vực bên ngoài.
b) Loại mẫu
Hai loại mẫu cần đưa vào chương trình
kiểm soát:
1) mẫu môi trường thu được từ khu vực
bề mặt không tiếp xúc với thực phẩm như các phần bên ngoài thiết bị, sàn nhà
xung quanh dây chuyền, đường ống dẫn và bệ máy. Trong trường hợp này, nguy cơ
lây nhiễm sẽ phụ thuộc vào vị trí, thiết kế của dây chuyền sản xuất và thiết
bị cũng như trên các độ cao đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Vi sinh vật
đích
Trong khi Salmonella và E.
sakazakii (các loài Cronobacter) là các vi sinh vật đích chính,
ngành công nghiệp đã thấy thuận lợi khi đưa EB vào làm chỉ số về vệ
sinh quá trình. Mức độ của chúng là chỉ số tốt về các điều kiện cho thấy có khả
năng xuất hiện Salmonella và khả năng phát triển của Salmonella
và E. sakazakii (các loài Cronobacter).
d) Vị trí lấy mẫu và số lượng mẫu
Số lượng mẫu thay đổi theo sự phức tạp
của quá trình và dây chuyền sản xuất.
Vị trí tốt nhất để lấy mẫu nên tập
trung vào các khu vực tại đó vi sinh vật có thể ẩn náu hoặc lối dễ có thể xảy
ra lây nhiễm. Thông tin về các vị trí thích hợp có thể được tìm thấy trong tài
liệu đã được xuất bản
và có thể dựa trên kinh nghiệm và chuyên môn sản xuất hoặc dữ liệu thu được
thông qua quá trình khảo sát nhà máy. Vị trí lấy mẫu phải được rà soát thường
xuyên và cần bổ sung vào chương trình, phụ thuộc vào các tình huống cụ thể như
bảo dưỡng hoặc các hoạt động xây dựng hoặc bất kỳ vị trí nào cho thấy ở đó tình
trạng vệ sinh kém.
Cần lấy mẫu cẩn thận không tạo độ lệch
về thời gian lấy mẫu. Để đảm bảo lấy đủ mẫu của tất cả các ca sản xuất và các
thời điểm sản xuất trong các ca này. Lấy mẫu bổ sung ngay trước khi khởi động là các
chỉ số tốt về hiệu quả của hoạt động làm sạch.
e) Tần suất lấy mẫu
Tần suất lấy mẫu môi trường cho các
thông số khác nhau cần dựa chủ yếu vào hệ số được nêu trong a) được xác định dựa trên dữ
liệu hiện có về sự có mặt của các vi sinh vật có liên quan trong các khu vực cần
xem xét như một chương trình giám sát. Trong trường hợp không có thông tin như
vậy, cần thu thập đủ số liệu phù hợp để xác định chính xác tần xuất thích hợp.
Dữ liệu này nên được thu thập trong khoảng thời gian đủ dài để đưa ra thông tin
đại diện và đáng tin cậy về sự xuất hiện và lây lan của Salmonella theo
thời gian và/hoặc E. sakazakii (các loài Cronobacter) ở nơi thích
hợp.
Cần điều chỉnh tần suất của chương
trình giám sát môi trường theo kết quả và dấu hiệu nguy cơ nhiễm vi sinh vật của
chúng về nguy cơ nhiễm bẩn. Đặc biệt,
việc phát hiện các vi sinh vật gây bệnh và/hoặc mức chỉ số vi sinh trong sản phẩm
cuối cùng tăng, do vậy, cần tăng cường lấy mẫu môi trường và lấy mẫu điều tra để
phát hiện nguồn nhiễm, cần tăng tần suất lấy mẫu trong các trường hợp dự kiến
tăng nguy cơ nhiễm, ví dụ: trong trường hợp có các hoạt động bảo dưỡng hoặc xây
dựng hoặc sau khi làm
sạch ướt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lựa chọn và điều chỉnh loại công cụ
lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu phù hợp với từng loại bề mặt và vị trí lấy mẫu. Ví
dụ: nạo phần còn lại hoặc phần còn lại của máy làm sạch bằng chân không sẽ cho
mẫu có lợi và sử dụng vật liệu xốp được làm ẩm (hoặc chổi cọ khô) có thể thích
hợp hơn đối với các bề mặt lớn.
g) Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích được sử dụng để
phân tích mẫu môi trường cần phù hợp để phát hiện các vi sinh vật đích. Xem xét
các đặc tính của mẫu môi trường để chứng minh phương pháp này có thể phát
hiện được các vi sinh vật đích với độ đáp ứng chấp nhận được. Điều này cần
được lập hồ sơ. Trong trường hợp cụ thể, có thể kết hợp các mẫu nhất
định mà không làm giảm độ đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, trong trường hợp
kết quả dương tính, cần
thực hiện phép thử bổ sung để xác định vị trí của mẫu dương tính đó. Phân lập lấy
mẫu vân tay là một trong số
các phương pháp kỹ thuật gen có sẵn (ví dụ: điện di trong gel xung từ trường)
có khả năng đưa ra thông tin rất hữu ích về nguồn nhiễm E. sakazakii
(các loài Cronobacter) và đường nhiễm của PF.
h) Quản lý dữ liệu
Chương trình kiểm soát cần bao gồm hệ
thống ghi chép và đánh giá, ví dụ: thực hiện phân tích xu hướng. Liên tục rà
soát dữ liệu là rất quan trọng để sửa đổi và điều chỉnh chương trình kiểm soát.
Đối với EB và E. sakazakii (các loài Cronobacter) có thể tồn tại ở
mức thấp, việc lây nhiễm không liên tục có thể không được thông báo.
i) Hành động trong trường hợp kết quả
dương tính
Mục đích của chương trình giám sát là
tìm các vi sinh vật đích nếu có trong môi trường. Đưa ra tiêu chí và biện pháp ứng
phó dựa trên các chương trình giám sát này cần được tập hợp lại trước khi thiết
lập chương trình. Kế hoạch phải đưa ra các hành động cụ thể và lý do hành động.
Có thể sắp xếp từ không hành động (không có nguy cơ nhiễm) đến tăng cường làm sạch, đến
truy xuất nguồn nhiễm (tăng cường thử nghiệm môi trường), đến rà soát thực hành
vệ sinh, bảo quản và thử nghiệm sản phẩm.
Nhìn chung, các nhà máy sản xuất cần
kiểm tra EB và E. sakazakii (các loài Cronobater) trong môi trường
chế biến. Do đó, cần thiết kế và thiết lập kế hoạch hành động thích hợp để đáp ứng
đầy đủ khi tiêu chí quyết định bị vượt quá. Xem xét lại các quy trình vệ sinh
và kiểm soát. Nhà sản xuất nên giải quyết từng kết quả Salmonella dương
tính và đánh giá sự thay đổi của E. sakazakii (các loài Cronobacter)
và lượng EB; loại hành động này phụ thuộc vào khả năng lây nhiễm Salmonella
và E. sakazakii (các loài Cronobacter) vào sản phẩm.
C.2 Kiểm soát vi
sinh vật trong phòng pha sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc nhiễm vi sinh vật bên ngoài có thể
xuất hiện từ môi trường chuẩn bị, từ bề mặt chuẩn bị, và/hoặc từ các dụng cụ sử
dụng trong quá trình pha sản phẩm. Quan trọng là đánh giá và kiểm tra các biện
pháp thực hiện đó là có hiệu quả.
Kiểm soát vi sinh vật ở các khu vực bảo
quản thức ăn công thức dạng bột, khu vực chuẩn bị và bề mặt tiếp xúc trực tiếp
với sản phẩm (ví dụ: các dụng cụ) là yếu tố cần thiết của chương trình đảm bảo chất lượng.
Kết quả từ chương trình kiểm soát được
thiết kế phù hợp sẽ hỗ trợ việc nhận diện nguồn nhiễm và chứng minh tính hiệu
quả của quy trình làm sạch và khử trùng.
Liên quan đến đoạn C.1 của Phụ lục
này, để đảm bảo hiệu quả khi xây dựng chương trình tính đến một số yếu tố: bao
gồm các vi sinh vật đích, loại mẫu, vị trí lấy mẫu, số lượng mẫu, tần suất lấy mẫu,
công cụ và kỹ thuật lấy mẫu, phương pháp phân tích, quản lý dữ liệu và hành động khắc phục trong trường
hợp kết quả dương tính.
Chương trình kiểm soát bộ phận chuẩn bị
PF đạt được tốt nhất qua việc lấy mẫu và thử nghiệm mẫu môi trường đối với
các vi sinh vật có liên quan như Salmonella và E. sakazakii (các
loài Cronobacter) hoặc chỉ số
vệ sinh như EB. Cần tính đến các tấm lau bề mặt khu vực chuẩn bị, bồn rửa, thiết bị
và dụng cụ được sử dụng, cũng như phần cặn, ví dụ: từ máy hút bụi, thu gom
trong khu vực.
Điều quan trọng khi tiến hành lấy mẫu
là sử dụng các dụng cụ lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu thích hợp, phù hợp với loại
bề mặt, vị trí và các khu vực có liên quan có khả năng gây nhiễm vi sinh vật
vào PF.
Phương pháp phân tích được sử dụng cần phù
hợp để phát hiện các vi sinh vật đích. Xem xét các đặc tính của mẫu, quan trọng
là chứng minh rằng phương pháp có thể phát hiện vi sinh vật đích với độ nhạy có
thể chấp nhận được. Điều này được ghi chép thích hợp. Trong các tình huống cụ
thể có thể gộp
các mẫu nhất định mà không làm mất đi độ nhạy yêu cầu. Tuy nhiên, trong trường
hợp kết quả dương tính, cần thực hiện phép thử bổ sung, xác định vị trí của mẫu
dương tính đó. Phân lập lấy mẫu vân tay là một trong số các phương pháp kỹ thuật
gen có sẵn (ví dụ: điện di trong gel xung từ trường) có khả năng đưa ra thông
tin rất hữu ích về nguồn nhiễm E. sakazakii (các loài Cronobacter)
và đường nhiễm của PF.
Quan trọng là lập hồ sơ các hoạt động
lấy mẫu và đưa vào hệ thống lưu, đánh giá dữ liệu, ví dụ: tiến
hành phân tích xu hướng, sử dụng dữ liệu để bước đầu thực hiện hành động khắc
phục, nếu cần. Với mục đích này, quan trọng là để xác định đích cần đạt, ví dụ:
mức chấp nhận được về các chỉ số vệ sinh hoặc không có vi sinh vật gây bệnh.
Các mục tiêu như vậy cần dựa trên dữ liệu lịch sử hoặc nếu không có sẵn thì dựa
trên việc điều tra ban đầu cho phép xác định trạng thái vi sinh vật thông thường
tại các điểm lấy mẫu khác nhau. Đối với EB và E. sakazakii (các loài Cronobacter)
thì có thể phát hiện ở mức thấp, việc nhiễm thất thường có thể chưa được quan
tâm.
Mục đích của chương trình giám sát là
để phát hiện các vi sinh vật đích, nếu có mặt. Nhìn chung, dự kiến EB và E.
sakazakii (các loài Cronobacter) sẽ có mặt trong môi trường phòng
chuẩn bị. Các tiêu chí quyết định và độ đáp ứng dựa trên chương
trình giám sát cần tập hợp lại trước khi thiết lập chương trình. Kế hoạch phải
xác định hành động cụ thể cần được thực hiện khi tiêu chí quyết định bị vượt quá
và lý do cho hành động đó. Mỗi kết quả dương tính với Salmonella và E. sakazakii (các loài Cronobacter)
nên được xem xét và cần đánh giá các thay đổi về số lượng EB. Loại hành động
này phụ thuộc khả năng nhiễm Salmonella và E. sakazakii (các loài
Cronobacter) vào sản phẩm. Điều
này có thể sắp xếp
tăng dần từ không hành động (không có nguy cơ nhiễm) đến tăng cường làm sạch,
truy xuất nguồn nhiễm, xem xét lại các thực hành vệ sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Nêu trong phạm vi áp dụng của tiêu
chuẩn CODEX STAN 180-1991.
2) FAO/WHO. 2004. Enterobacter
sakazakii và các vi sinh vật khác trong thức ăn công thức dạng bột dành cho
trẻ sơ sinh: báo cáo cuộc họp, Đánh giá rủi ro vi sinh vật nhóm 6.
3) FAO/WHO. 2006. Enterobacter
sakazakli và Salmonella trong thức ăn công thức dạng bột dành cho trẻ
sơ sinh: báo cáo cuộc họp, Đánh giá rủi ro vi sinh vật nhóm 10.
4) Salmonella enterica
subsp. enterica bao gồm các typ Salmonella
khác nhau, liên quan đến ngộ độc thực phẩm như S. enterica subsp. enterica typ Typhimurium, thông thường là Salmonella
Typhimurium. Tên loài Salmonella thường được sử dụng trong tiêu chuẩn, liên quan đến typ gây bệnh là S.
enterica phân loài enterica.
5) Phân loại lại Enterobacter
sakazakii vào một nhóm mới, đề xuất loài Cronobacter dựa trên bản thảo
do Iversen et al.,Tạp chí quốc tế về
sinh học phân tử và ứng dụng (2008), 58 đưa ra. Cuộc họp lần thứ 31 của Ủy ban tiêu
chuẩn hóa thực phẩm (2008) xây dựng quy phạm đã đồng ý thay đổi tên gọi Enterobacter
sakazakii thành Enterobacter sakazakii (các loài Cronobacter)
trong tiêu chuẩn này.
6) Chăm sóc người bị
HIV và trẻ sơ sinh: khung hành động ưu tiên. Geneva: Tổ chức y tế thế giới, 2003,
Chăm sóc người bị HIV và trẻ nhỏ: Bằng chứng mới và kinh nghiệm lập trình (Báo
cáo của Chuyên gia kỹ thuật, Geneva, Thụy Sỹ, 25-27 tháng 10 năm 2006, được tổ
chức thay mặt cho nhóm công tác liên ngành (IATT) về dự phòng nhiễm HIV ở phụ nữ có
thai, bà mẹ và trẻ sơ sinh (2007).
7 Tổ chức FAO/WHO. Chuẩn bị, bảo quản và xử lý an toàn về thức
ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh dạng bột: Hướng dẫn.
8) Thanh trùng và các biện pháp xử lý nhiệt khác đối với sữa có hiệu quả
tương đương được áp dụng ở cường độ như vậy (kết hợp đủ thời gian/nhiệt độ) thực
tế loại bỏ được vi sinh vật gây bệnh. Chúng được sử dụng truyền thống như một
biện pháp kiểm soát vi sinh vật then chốt trong sản xuất các sản phẩm sữa [Phụ lục B của TCVN 11682
(CAC/RCP 57-2004)].
9) Mục 4.1.1. Enterobacter sakazakii
và Salmonella trong thức ăn công thức dạng bột dành cho trẻ sơ sinh; Báo
cáo cuộc họp của FAO/WHO.2006 dãy 10
Đánh giá mối nguy vi sinh vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Mục 4.1.2. Enterobacter sakazakii
và Salmonella trong thức ăn công thức dạng bột dành cho trẻ sơ sinh; Báo cáo cuộc họp của
FAO/WHO.2006 dãy 10 Đánh giá mối nguy vi sinh vật.
12) Các khuyến nghị. Enterobacter
sakazakii và Salmonella trong thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh
dạng bột; Báo cáo cuộc họp của FAO/WHO.2006 dãy 10 Đánh giá nguy cơ vi sinh vật.
13) Mục 4.1.4. Enterobacter sakazakii
và Salmonella trong thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh dạng bột; Báo
cáo cuộc họp của FAO/WHO.2006 dãy 10 Đánh giá nguy cơ vi sinh vật.
14) Được nêu rõ trong Phụ lục B.
15) Thời gian được xác định ở đây là thời
gian sau khi làm ấm lại (hoặc sau khi bảo quản, nếu không làm ấm lại) cho đến
khi tất cả việc được chuẩn bị thức ăn đã sẵn sàng để ăn.
17) Tiêu chí vi sinh vật liên quan đến Mục
tiêu an toàn thực phẩm và Mục tiêu thực hiện theo M.van Schothorst;
M.H.Zwietering; Ros; R.L.Buchanan; M.B Cole và Ủy ban quốc tế về Các quy định vi sinh vật đối với thực
phẩm, J. Kiểm soát thực phẩm (ICMSE), J. Kiểm soát thực phẩm 20 (2009) 967-979.
18) Mục
4.3 Enterobacter
sakazakii và Salmonella trong thức ăn công thức dành cho trẻ sơ
sinh dạng bột; Báo cáo cuộc họp của FAO/WHO.2006 dãy 10 Đánh giá nguy cơ vi
sinh vật.
19) Kế hoạch phân loại 2
này được sử dụng do kế
hoạch phân loại 3 với hiệu năng tương đương không theo phép phân tích thực tế,
cho mức xuất hiện EB điển hình thấp khi duy trì các điều kiện vệ sinh bắt buộc.
Có thể thấy rằng pic nhiễm bẩn cho
phép lên đến 2 mẫu trong
tiêu chí vi sinh (MC). Tuy nhiên, giả định sản phẩm đủ đồng nhất có mức nhiễm bẩn
cao sẽ gây hỏng MC. Tiếp
theo, giả định rằng thực tế thực hiện đủ thao tác vệ sinh bắt buộc, nhà sản xuất
thường không tìm thấy kết quả
dương tính và nếu đôi
khi tìm thấy kết quả
dương tính thì nhà sản xuất phải thực hiện các hành động thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tìm thấy 3 hoặc nhiều hơn kết quả
dương tính cho thấy nhà sản xuất đã mất sự kiểm soát quá trình và cần có các hành
động thích hợp đánh
giá độ an toàn của sản phẩm sử
dụng MC được đề xuất đối với Salmonella và E.
sakazakii (các loài Cronobacter) trước khi sản phẩm nghi ngờ được
đưa ra khỏi nhà máy cũng như đánh giá chương trình vệ sinh để điều chỉnh
chương trình cho phù hợp
nhằm duy trì mức độ kiểm soát vệ sinh cao, trước khi quá trình sản xuất được tiếp
tục.
Lý do cơ bản về việc sử dụng kế hoạch
phân loại 2 đối với chỉ thị vệ sinh trong các tình
huống đặc biệt được giải thích trong Book 7 của Ủy ban quốc
tế về quy định vi sinh đối với thực phẩm, 2002. Vi sinh vật trong thực phẩm 7.
Thử nghiệm vi sinh trong quản lý an toàn thực phẩm. Kluwer Academic/Plenum,
công bố bởi NY, ISBN 0-306-47262-7.
20) Ủy ban quốc tế về Quy định vi sinh đối
với thực phẩm, 2002, Vi sinh vật trong thực phẩm 7: Phép thử vi sinh trong quản
lý an toàn thực phẩm, Kluwer/Plenum công bố bởi NY. ISBN 0-306-47262-7. Tiêu chí vi sinh vật liên quan đến mục tiêu an
toàn thực phẩm và mục tiêu thực hiện theo M.van Schothorst; M.H. Zwietering;
Ross; R.L Buchanan; M.B Cole và Ủy ban quốc tế về quy định vi sinh vật đối với thực phẩm, J. Kiểm soát thực phẩm (ICMSF), J. Kiểm soát
thực phẩm 20 (2009) 967-969.
21) Kế hoạch phân loại 2
này được sử dụng do kế hoạch phân loại 3 với hiệu năng tương đương không theo
phép phân tích thực tế, cho mức xuất hiện EB điển hình thấp khi duy trì các
điều kiện vệ sinh bắt buộc.
Có thể thấy rằng pic nhiễm bẩn cho
phép lên đến 2 mẫu trong tiêu chí vi sinh (MC). Tuy nhiên, giả định sản phẩm đủ
đồng nhất có mức nhiễm bẩn cao sẽ gây hỏng MC. Tiếp theo, giả định rằng thực tế
thực hiện đủ thao tác vệ
sinh bắt buộc, nhà sản xuất thường không tìm thấy kết quả dương tính và nếu đôi
khi tìm thấy kết quả
dương tính
thì
nhà sản xuất phải thực hiện các hành động thích hợp.
Nếu tìm thấy 1 hoặc 2 kết quả dương tính cho thấy nhà sản xuất
thấy có xu hướng
mất khả năng kiểm soát quá trình và cần có các hành động thích hợp bao gồm
đánh giá tiếp vi sinh đối với sản phẩm cuối cùng bị nghi ngờ (nghĩa là đánh giá
lại hàm lượng EB; khi MC EB không đáp ứng, đánh giá độ an toàn của sản phẩm sử
dụng MC được đề xuất đối với Salmonella và E. sakazakii (các loài
Cronobacter) trước khi đưa sản phẩm ra khỏi nhà máy cũng như đánh giá
chương trình vệ sinh, để khẳng định sự duy trì việc kiểm soát vệ sinh là phù hợp
hoặc để cải thiện
chương trình phù hợp với việc kiểm soát.
Nếu tìm thấy 3 hoặc nhiều
hơn tính xác thực cần báo hiệu cho nhà sản xuất đã mất sự kiểm soát quá trình
và cần có các hành
động thích hợp đánh giá độ an toàn của sản phẩm, sử dụng MC được đề xuất
đối với Salmonella trước khi kết thúc đánh giá chương trình vệ sinh, để
cải thiện chương trình cho phù hợp với việc duy trì kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt
cần thực hiện trước khi sản phẩm bị từ chối.
Lý do cơ bản về việc sử dụng kế hoạch
phân loại 2 đối với chỉ thị vệ sinh trong các tình huống đặc biệt được giải thích
trong Book 7 của Ủy ban quốc tế về quy định vi sinh đối với thực phẩm, 2002. Vi
sinh vật trong thực phẩm 7. Thử nghiệm vi sinh trong quản lý an toàn
thực phẩm. Kluwer Academic/Plenum, công bố bởi NY, ISBN 0-306-47262-7.
22) Hướng dẫn đối với xác nhận giá trị sử dụng các phép đo kiểm soát an toàn thực phẩm (CAC/GL
69-2008).