ALOP
|
Appropriate level of protection
|
Mức độ bảo vệ thích hợp
|
CCFH
|
Codex committee on food hygiene
|
Ban kỹ thuật Codex về vệ sinh thực
phẩm
|
CCP
|
Critical Control Points
|
Điểm kiểm soát tới hạn
|
FAO
|
Food and Agriculture Organization of
The United Nations
|
Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc
|
FSO
|
Food safety objective
|
Mục tiêu an toàn thực phẩm
|
GAP
|
Good agricultural practices
|
Thực hành nông nghiệp tốt
|
GHP
|
Good hygienic practices
|
Thực hành vệ sinh tốt
|
GMP
|
Good manufacturing practices
|
Thực hành sản xuất tốt
|
HACCP
|
Hazard analysis and critical control
points
|
Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát
tới hạn
|
MC
|
Microbiological criteria
|
Tiêu chí vi sinh vật
|
MRA
|
Microbiological risk assessment
|
Đánh giá nguy cơ vi sinh vật
|
MRM
|
Microbiological risk management
|
Quản lý nguy cơ vi sinh vật
|
PC
|
Performance criterion
|
Tiêu chí hiệu năng
|
PcC
|
Process criteria
|
Tiêu chí quá trình
|
PdC
|
Product criteria
|
Tiêu chí sản phẩm
|
PO
|
Performance objective
|
Mục tiêu thực hiện
|
QMRA
|
Quantitative microbiological risk
assessments
|
Đánh giá định lượng nguy cơ vi sinh
vật
|
SPS
|
Sanitary and phytosanitary measures
|
Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động
thực vật
|
WHO
|
World health organization
|
Tổ chức Y tế thế giới
|
WTO
|
World trade organization
|
Tổ chức Thương mại thế giới
|
3 Nguyên tắc chung
đối với MRM
- Nguyên tắc 1: Bảo vệ sức
khỏe con người là mục tiêu chính của MRM.
- Nguyên tắc 2: MRM cần tính
đến toàn bộ chuỗi thực phẩm.
- Nguyên tắc 3: MRM cần tuân
thủ cách tiếp cận cấu trúc.
- Nguyên tắc 4: Quá trình
MRM phải minh bạch, nhất quán và được lập thành văn bản đầy đủ.
- Nguyên tắc 5: Người quản lý nguy cơ
phải đảm bảo tham vấn hiệu quả với các bên quan tâm có liên quan.
- Nguyên tắc 6: Người quản
lý nguy cơ cần đảm bảo tương tác hiệu quả với các nhà đánh giá nguy cơ.
- Nguyên tắc 7: Người quản
lý nguy cơ cần tính đến các nguy cơ do sự khác nhau giữa các vùng trong các mối
nguy trong chuỗi thực phẩm và sự khác nhau giữa các vùng trong các biện pháp
chọn quản lý nguy cơ có sẵn.
- Nguyên tắc 8: Các quyết
định MRM cần được theo dõi và xem xét và sửa đổi, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khuyến cáo và quyết định của cơ
quan có thẩm quyền với mục tiêu chính là bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng.
Việc ra quyết định phải kịp thời để đạt được mục tiêu đó. Trong quá trình MRM,
ALOP là một khái niệm quan trọng, vì nó phản ánh mục tiêu sức khỏe cộng đồng của
một vùng cụ thể đối với các nguy cơ do thực phẩm.
MRM cần đề cập đến chuỗi thực phẩm như
là sự tiếp diễn, khi xem xét các biện pháp kiểm soát các nguy cơ đến sức khỏe
cộng đồng liên quan đến thực phẩm. Điều này thường bao gồm sản xuất ban đầu
(bao gồm thức ăn chăn nuôi, thực hành nông nghiệp và các điều kiện môi trường
dẫn đến ô nhiễm cây trồng và động vật), thiết kế và chế biến sản phẩm, vận
chuyển, bảo quản, phân phối, tiếp thị, chuẩn bị và tiêu thụ. Điều này bao gồm cả
sản phẩm nội địa và nhập khẩu.
MRM cần tuân thủ cách tiếp
cận cấu trúc bao gồm các hoạt động MRM ban đầu, nhận diện và lựa chọn các tùy
chọn MRM, thực hiện các hoạt động MRM, theo dõi và xem xét các lựa chọn được
thực hiện.
Nhằm tạo điều kiện cho các bên quan
tâm rộng hơn, quá trình MRM phải minh bạch và lập thành văn bản đầy đủ. Người
quản lý nguy cơ phải trình bày rõ ràng và thực hiện các quy trình và thực hành
thống nhất để xây dựng và thực hiện MRM, xác định chính sách MRA, thiết lập các
ưu tiên MRM, phân
bổ các nguồn lực (ví dụ: nhân lực, tài chính, thời gian) và xác định các yếu tố8) được sử dụng
trong việc đánh giá các tùy chọn MRM. Phải đảm bảo rằng các tùy chọn được chọn
bảo vệ sức khỏe của người
tiêu dùng, có tính hợp lý về mặt khoa học, tương ứng với nguy cơ đã nhận diện
và không hạn chế đối với đổi mới thương mại hoặc công nghệ so với yêu cầu để
đạt được ALOP. Người quản lý nguy cơ phải đảm bảo rằng các quyết định có thể
thực hiện và hiệu quả và có thể thực thi khi thích hợp.
Người quản lý nguy cơ cần đảm bảo tham
khảo ý kiến có hiệu
quả và kịp thời với tất cả các bên có
liên quan và cung cấp cơ sở vững chắc để hiểu được quyết định MRM, lý do và ý nghĩa
của MRM. Mức độ và tính chất của việc tham vấn cộng đồng sẽ phụ thuộc vào mức
độ khẩn cấp, độ phức tạp và độ không đảm bảo liên quan đến nguy cơ và các chiến
lược quản lý đang được xem xét. Các quyết định và kiến nghị về MRM cần được lập
thành văn bản và khi thích hợp được xác định rõ ràng trong tiêu chuẩn và các
quy định, để tạo điều kiện cho sự hiểu biết rộng hơn về thực hiện MRM.
Nhiệm vụ của người quản lý nguy cơ đối
với những người đánh giá nguy cơ liên quan đến việc thực hiện một MRA phải càng
rõ ràng càng tốt. Sự tương tác cần cho phép người quản lý nguy cơ được thông
báo bởi các chuyên gia đánh giá nguy cơ về những hạn chế, khoảng trống dữ liệu,
độ không đảm bảo, những giả định và ảnh hưởng của chúng đến MRA. Nếu
có sự bất đồng giữa
các chuyên gia đánh giá nguy cơ, người quản lý nguy cơ cần được thông báo về
nhưng ý kiến nhỏ và những khác biệt này cần được lập thành văn bản.
Các quyết định MRM liên quan đến các
mối nguy do thực phẩm sẽ thay đổi tùy theo các điều kiện của vi sinh vật. MRM
cần tính đến sự đa dạng của các phương pháp và các quá trình sản xuất,
theo dõi, hệ thống kiểm tra xác nhận, các phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm,
các hệ thống phân phối và tiếp thị, các mô hình sử dụng thực phẩm của người tiêu
dùng, nhận thức của người tiêu dùng và tỷ lệ ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe cụ thể.
MRM cần là một quá trình lặp lại và
các quyết định được đưa ra phải được xem xét kịp thời, có tính đến tất cả các
dữ liệu mới tạo ra có liên quan, nhằm mục đích giảm thiểu nguy cơ và cải thiện sức
khỏe cộng đồng.
5 Các hoạt động quản
lý nguy cơ vi sinh ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vấn đề an toàn thực phẩm phát sinh khi
một hoặc nhiều mối nguy vi sinh vật gây bệnh có nguồn gốc từ thực phẩm được
biết hoặc được cho là có liên quan đến một hoặc nhiều thực phẩm và do đó yêu
cầu người quản lý nguy cơ xem xét. Người quản lý nguy cơ tuân thủ quy trình MRM
để đánh giá và quản lý nguy cơ liên quan khi cần. Khi bắt đầu quá trình này,
vấn đề an toàn thực phẩm cần được nhận diện và được người quản lý nguy cơ thông
báo rõ ràng cho những người đánh giá nguy cơ, cũng như người tiêu dùng và các
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng.
Việc nhận diện vấn đề an toàn thực
phẩm có thể được thực hiện bởi người quản lý nguy cơ hoặc do kết hợp giữa các bên quan
tâm.
Các vấn đề an toàn thực phẩm có thể được
nhận diện trên cơ sở thông tin
đến từ nhiều nguồn khác nhau, như khảo sát về tỷ lệ và mức độ mối nguy trong
chuỗi thực phẩm hoặc môi trường, dữ liệu giám sát dịch bệnh ở người, nghiên cứu
dịch tễ học hoặc lâm
sàng, nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, tiến bộ về công nghệ hoặc y tế, khoa
học, việc thiếu sự tuân thủ các tiêu chuẩn, khuyến nghị của các chuyên gia v.v...
Một số vấn đề về an toàn thực phẩm có
thể yêu cầu người quản lý nguy cơ phải có hành động ngay9)
mà không cần xem xét khoa học (ví dụ: yêu cầu thu hồi/triệu hồi các sản phẩm bị
nhiễm). Các cơ quan quản lý cần hành động ngay khi có một mối quan tâm y tế
cộng đồng sắp xảy ra đòi hỏi phản ứng khẩn cấp. Các biện pháp tạm thời như vậy
cần được truyền đạt rõ ràng cũng như được xem xét trong một khung thời gian.
Khi có bằng chứng cho thấy có nguy cơ
đối với sức khỏe con người nhưng chưa có đầy đủ dữ liệu khoa học, cơ quan có
thẩm quyền có thể lựa chọn một quyết định tạm thời trong khi thu thập thông tin
bổ sung có thể thông báo và, nếu cần, sửa đổi quyết định tạm thời. Trong những
trường hợp này, bản chất tạm thời của quyết định phải được thông báo cho tất cả
các bên liên quan và khung thời gian hoặc hoàn cảnh mà theo đó quyết định tạm
thời sẽ được xem xét lại (ví dụ: xem xét lại sau khi hoàn thành MRA) cần được
trình bày rõ ràng khi có quyết định truyền thông ban đầu).
5.2 Hồ sơ nguy
cơ vi sinh
Hồ sơ nguy cơ là mô tả về một vấn đề
an toàn thực phẩm và bối cảnh của nó thể hiện theo hình thức ngắn
gọn, hiện trạng kiến thức liên quan đến vấn đề an toàn thực phẩm, mô tả khả
năng của các tùy chọn MRM đã được xác định cho đến hiện tại, khi có, và bối
cảnh chính sách an toàn thực phẩm mà sẽ ảnh hưởng đến các hành động
khả thi khác. Phụ lục A cung cấp thông tin về các yếu tố hồ sơ nguy cơ được gợi
ý để hướng dẫn người quản lý nguy cơ và để đưa ra kế hoạch công việc mới được
đề xuất trong CCFH.
Việc xem xét thông tin đưa ra trong hồ
sơ nguy cơ có thể dẫn đến
một loạt các quyết định ban đầu, như đưa ra MRA, thu thập thêm thông tin hoặc
phát triển kiến thức về nguy cơ tại mức quản lý nguy cơ, thực hiện một quyết định
tức thời và/hoặc tạm thời (xem 5.1 ở trên). Cơ quan có thẩm quyền cũng có thể dựa
vào các quyết định MRM đối với các tiêu chuẩn, các khuyến nghị và hướng dẫn khi
thích hợp. Trong một số trường hợp, hồ sơ nguy cơ có thể cung cấp đủ thông tin để
nhận diện và lựa chọn các tùy chọn MRM. Trong các trường hợp khác, không cần có
hành động tiếp theo.
Hồ sơ nguy cơ cung cấp cho việc phân
tích ban đầu mô tả các tùy chọn MRM. Tùy chọn MRM có thể được sử
dụng để xây dựng tài liệu hướng dẫn MRM mà sẽ được áp dụng trong quá trình (ví
dụ: quy phạm thực hành, tài liệu hướng dẫn, quy định kỹ thuật vi sinh v.v...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham khảo Nguyên tắc phân tích nguy cơ
để áp dụng
trong khung an toàn thực phẩm của Codex10). Cơ quan có thẩm quyền
cần thiết lập chính sách MRA liên quan đến mọi tình huống trước khi đánh giá
nguy cơ vi sinh.
Xây dựng chính sách đánh giá nguy cơ
là trách nhiệm quản lý nguy cơ, cần được thực hiện với sự hợp tác đầy đủ với
các nhà đánh giá nguy cơ. Thiết lập chính sách đánh giá nguy cơ bảo vệ sự toàn
vẹn khoa học của việc đánh
giá nguy cơ và đưa ra hướng dẫn để cân bằng đánh giá chủ quan, các lựa chọn
chính sách, các thông số sức khỏe bất lợi đối với nguy cơ đến sức khỏe con
người, nguồn dữ liệu được xem xét và quản lý khoảng trống dữ liệu và độ không
đảm bảo trong quá trình đánh giá. Chính sách đánh giá nguy cơ có thể có tính
chất chung chung hoặc MRA cụ thể và phải được ghi lại để đảm bảo sự nhất quán,
rõ ràng và minh bạch.
5.4 Đánh giá
nguy cơ vi sinh
Người quản lý nguy cơ có thể yêu cầu
MRA cung cấp một đánh giá khách quan, có hệ thống về các kiến thức khoa học để
giúp đưa ra một quyết định được thông báo.
Người quản lý nguy cơ cần tham khảo
TCVN 11394:2016 (CAC/GL 30-1999 with Amendment 2014) Nguyên tắc và hướng dẫn
đánh giá nguy cơ vi sinh đối với thực phẩm. Điều quan trọng là đảm bảo sự
rõ ràng cho những người đánh giá nguy cơ và MRA đáp ứng được nhu cầu của người
quản lý nguy cơ. Điều quan trọng là MRA được cộng đồng khoa học xem xét đầy đủ
và công chúng nếu thích hợp.
Kết quả của MRA cần được trình bày bởi các chuyên
gia đánh giá nguy cơ theo cách thức mà họ có thể truyền đạt cho người quản lý
nguy cơ hiểu rõ và sử dụng đúng cách trong việc đánh giá tính phù hợp của các
tùy chọn MRM khác nhau để quản lý vấn đề an toàn thực phẩm. Nhìn chung, việc
trình bày được chuyển tải dưới hai định dạng khác nhau: báo cáo kỹ thuật đầy đủ
chi tiết và bản tóm tắt diễn giải cho một đối tượng rộng hơn.
Để sử dụng MRA tốt nhất, người quản lý
nguy cơ cần được thông báo đầy đủ về những điểm mạnh và hạn chế (các giả định
chính, khoảng trống dữ liệu chính, độ không đảm bảo và sự thay đổi trong dữ
liệu và các ảnh hưởng đến kết quả), bao gồm sự đánh giá thực tế về độ không đảm
bảo liên quan đến nghiên cứu MRA và kết quả thu được. Người quản lý nguy cơ,
với tư vấn của các chuyên gia đánh giá nguy cơ, sau đó quyết định liệu MRA đang
xây dựng và/hoặc đang đánh giá và quyết định các hoạt động MRM thích hợp hoặc
quyết định chọn MRM tạm thời.
6 Nhận diện và chọn
MRM
6.1 Nhận diện các tùy chọn MRM sẵn có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về các tùy chọn MRM
tiềm năng (được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp) có sẵn khi thích hợp được liệt
kê dưới đây.
- thiết lập các yêu cầu luật định;
- xây dựng (hoặc khuyến khích xây dựng)
các tài liệu và hướng dẫn cụ thể, ví dụ: GAP, GMP, GHP, HACCP;
- áp dụng hoặc chấp nhận các tiêu
chuẩn Codex và các văn bản liên
quan đến tình huống quốc
gia;
- xác định FSO cho một vấn đề an toàn
thực phẩm cụ thể, cho phép linh hoạt đối với các doanh nghiệp để chọn các biện
pháp kiểm soát thích hợp;
- thiết lập các biện pháp kiểm soát
xác định các yêu
cầu liên quan đối với các doanh nghiệp không có cách tự thiết lập các biện pháp
thích hợp hoặc áp
dụng các biện pháp kiểm soát đó,
bao gồm cả chỉ số thích hợp11)
tại các giai đoạn cụ thể của chuỗi thực phẩm/thức ăn chăn nuôi12)
nơi chủng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hiệu quả của toàn bộ chuỗi;
- thiết lập các yêu cầu đối với các
quy trình kiểm tra,
đánh giá, chứng nhận hoặc phê duyệt;
- yêu cầu giấy chứng nhận nhập khẩu
cho một số sản phẩm cụ thể;
- công bố nhận thức và phát triển các
chương trình giáo dục
và đào tạo để truyền đạt rằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có quy trình thu hồi/triệu hồi nhanh
các thực phẩm/thức ăn chăn nuôi, bao gồm truy xuất nguồn gốc sản phẩm/theo dõi
hiệu quả;
- ghi nhãn đúng cách bao gồm thông tin
hướng dẫn người tiêu dùng về thực hành xử lý thực phẩm an toàn và, khi
thích hợp, thông báo ngắn gọn cho người tiêu dùng về vấn đề an toàn thực
phẩm;
6.2 Chọn các tùy
chọn MRM
Việc lựa chọn các tùy chọn MRM dựa
trên khả năng giảm thiểu nguy cơ một cách hiệu quả, về tính linh hoạt thực tế
và hậu quả của các phương án tùy chọn. Nếu có sẵn thì MRA có thể thường hỗ trợ
trong việc đánh giá và lựa chọn các tùy chọn MRM.
Để lựa chọn các tùy chọn MRM một cách hiệu quả
và khả thi cần xem xét các vấn đề sau:
- Việc kiểm soát các mối nguy theo kế
hoạch (ví dụ: HACCP) có hiệu quả hơn so với việc phát hiện và sửa chữa các lỗi
hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm (ví dụ: thử nghiệm vi sinh vật trong sản
phẩm cuối cùng);
- Người dân có thể bị phơi nhiễm với
nhiều nguồn mối nguy tiềm ẩn;
- Sự phù hợp của tùy chọn cần được
theo dõi, xem xét và sửa đổi trong thời gian thực hiện tiếp theo;
- Khả năng của các doanh nghiệp thực
phẩm đối với quản lý an toàn thực phẩm (ví dụ: nguồn nhân lực, quy mô, loại
hình hoạt động). Ví dụ, cách tiếp cận truyền thống có thể được cho doanh nghiệp
nhỏ lựa chọn,
ngược
lại các doanh nghiệp phát triển ít lựa chọn hình thức này hơn, đây không phải
là cách tiếp cận theo hướng FSO.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trách nhiệm chính trong việc chọn các
tùy chọn MRM thích hợp nằm ở người quản lý nguy cơ.
Những người đánh giá nguy cơ và các
bên quan tâm khác đóng vai trò quan trọng trong quá trình này qua việc cung cấp
thông tin cho phép đánh giá và, nếu thích hợp, so sánh các tùy chọn MRM
khác nhau.
Bất cứ khi nào có thể, việc cố gắng
quy định mức độ kiểm soát hoặc giảm thiểu nguy cơ là cần thiết (nghĩa là thiết
lập độ nghiêm ngặt cần thiết đối với các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm), trong khi
cung cấp tính khả thi linh hoạt trong các tùy chọn mà các doanh nghiệp có thể
sử dụng để đạt được mức độ kiểm soát thích hợp.
6.2.2 Tùy chọn MRM
dựa trên nguy cơ
Việc tăng phân tích nguy cơ cho phép
các cách tiếp cận minh bạch hơn đối với ALOP, liên quan với yêu cầu nghiêm ngặt
của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm và để so sánh các tùy chọn MRM cho phù
hợp và khả năng tương đương. Điều này cho phép sử dụng các tùy chọn MRM truyền
thống cũng như xây dựng các công cụ MRM mới, ví dụ: FSO, PO và PC và nâng cao
cơ sở khoa học của các công cụ MRM hiện có, ví dụ: MC.
7 Thực hiện các tùy
chọn MRM
Việc thực hiện kéo theo việc đưa ra
hiệu quả đối với các tùy chọn MRM đã chọn và kiểm tra xác nhận sự phù hợp,
nghĩa là đảm bảo rằng các tùy chọn MRM được thực hiện như dự định. Việc thực
hiện có thể kéo theo các bên quan tâm khác nhau, bao gồm các cơ quan có thẩm
quyền, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Chiến lược thực hiện sẽ phụ thuộc vào
các tùy chọn MRM đã chọn và cần được xây dựng trong quá trình tư vấn với các bên
liên quan. Việc thực hiện có thể xảy ra tại các điểm khác nhau trong chuỗi thực
phẩm/thức ăn và có thể liên quan đến nhiều phân khúc của ngành công nghiệp và
người tiêu dùng.
Khi một tùy chọn MRM được chọn, người
quản lý nguy cơ cần xây dựng kế hoạch thực hiện mô tả cách tùy chọn được thực
hiện, người thực hiện và khi nào thực hiện. Trong một số trường hợp, giai đoạn
thực hiện chiến lược có thể được xem xét, ví dụ: các cơ sở có quy mô
khác nhau hoặc các bộ phận khác nhau, một phần dựa trên nguy cơ và/hoặc năng
lực. Cần có hướng
dẫn và hỗ trợ đặc biệt cho các doanh nghiệp nhỏ và kém phát triển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phạm vi bị ảnh hưởng, cơ quan có
thẩm quyền cần được thông báo về quyết định và lý do hợp lý để đảm bảo các
chiến lược MRM của chính họ đạt được.
Nếu các tùy chọn MRM được chọn là tạm
thời thì lý do và khung thời gian dự kiến để hoàn thiện quyết định cần được
thông báo.
Các cơ quan có thẩm quyền cần
đảm bảo khung pháp lý và cơ sở hạ tầng thích hợp, bao gồm những người được đào
tạo và nhân viên kiểm tra được đào tạo đầy đủ để thực thi các quy định và kiểm
tra xác nhận sự phù hợp. Các phương án lấy mẫu và kiểm tra có thể được áp dụng ở các bước
khác nhau của thực phẩm chuỗi. Các cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo rằng các
doanh nghiệp áp dụng các thực hành tốt thích hợp và trong việc áp dụng hệ thống
HACCP, có hiệu quả giám sát các CCP và thực hiện hành động khắc phục và các
bước kiểm tra xác nhận.
Cơ quan có thẩm quyền cần
xác định quá trình đánh giá xem liệu các tùy chọn MRM có được thực hiện đúng
hay không. Quá trình này cần cho phép điều chỉnh kế hoạch áp dụng hoặc của các
tùy chọn MRM, nếu các tùy
chọn được chọn không thành công trong việc kiểm soát mối nguy. Điều này nhằm
cung cấp đánh giá ngắn hạn để cho phép sửa đổi, đặc biệt đối với các tùy chọn
MRM tạm thời, qua theo dõi và xem xét dài hạn như đã đề cập trong 8.1 và 8.2.
7.3 Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có trách nhiệm xây
dựng và áp dụng các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm có hiệu lực đối với
các quyết định của các tùy chọn MRM. Tùy thuộc vào bản chất của tùy chọn MRM,
điều này có thể yêu cầu các hoạt động như:
- Thiết lập các chỉ số sẽ đạt được
hoặc đóng góp cho các FSO đã thiết lập hoặc các yêu cầu luật định;
- Nhận diện PC, thiết kế và áp dụng tổ hợp các biện
pháp kiểm soát đã
được đánh giá hiệu lực;
- Theo dõi và đánh giá xác nhận hệ
thống kiểm soát an toàn thực phẩm hoặc các bộ phận có liên quan của chúng (ví
dụ: các biện pháp kiểm soát, thực hành tốt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xây dựng kế hoạch hành động khắc
phục, có thể bao gồm thu hồi/triệu hồi các quy trình, truy xuất nguồn gốc/truy
tìm sản phẩm v.v...;
- Truyền thông hiệu quả với nhà cung
cấp, khách hàng và/hoặc người tiêu dùng, khi thích hợp;
- Đào tạo hoặc hướng dẫn nhân viên và
truyền thông nội bộ.
Các hiệp hội ngành hàng có thể thấy
lợi ích của việc xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm và cung cấp tài
liệu hướng dẫn, các chương trình đào tạo, bản tin kỹ thuật và các thông tin
khác giúp doanh nghiệp thực hiện các biện pháp kiểm soát áp dụng.
7.4 Người tiêu
dùng
Người tiêu dùng có thể nâng cao sức
khỏe của họ và sức khỏe cộng đồng bằng cách có trách nhiệm, được thông báo và
tuân theo hướng dẫn
về an toàn thực phẩm. Nhiều phương tiện
cung cấp thông tin này cho người tiêu dùng cần được thực hiện, ví dụ các chương
trình giáo dục cộng đồng, ghi nhãn thích hợp và các thông điệp cộng đồng quan
tâm. Các tổ chức người, tiêu dùng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thu
thập thông tin này
đến người tiêu dùng.
8 Theo dõi và xem
xét
8.1 Theo dõi
Một phần quan trọng của quá trình MRM
là thu thập, phân tích và giải thích dữ liệu đang diễn ra liên quan đến việc
thực hiện các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm, trong bối cảnh này được
gọi là theo dõi. Theo dõi là điều cần thiết để thiết lập cơ sở nhằm so sánh
hiệu quả của các hoạt
động MRM. Đồng thời cũng có thể cung cấp thông tin mà người quản lý có thể sử
dụng để xác định các bước có thể được thực hiện để đạt được những cải tiến tiếp
theo về mức độ hoặc hiệu quả của việc giảm thiểu nguy cơ và sức khỏe cộng đồng. Các
chương trình quản lý nguy cơ cần cố gắng cải thiện liên tục trong y tế cộng
đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động theo dõi các mối nguy vi
sinh vật có thể là cần thiết tại nhiều điểm dọc theo toàn bộ chuỗi thực phẩm để
xác định các vấn đề an toàn thực phẩm
và đánh giá sức khỏe cộng đồng và
tình trạng thực phẩm và xu hướng an toàn. Hoạt động theo dõi cần cung cấp thông
tin về tất cả các khía cạnh của nguy cơ từ các mối nguy cụ thể và thực phẩm có liên
quan đến MRM và là chìa khóa tạo ra dữ liệu cho việc xây dựng hồ sơ nguy cơ
hoặc MRA cũng như xem xét hoạt động của MRM. Hoạt động theo dõi cũng cần bao
gồm việc đánh giá hiệu quả của chiến lược truyền thông cho người tiêu dùng.
Các hoạt động theo dõi có thể bao gồm
việc thu thập và phân tích dữ liệu thu được từ:
- giám sát các bệnh lâm sàng ở người,
cũng như các bệnh ở thực vật và
động vật có thể ảnh hưởng đến con
người;
- các cuộc điều tra dịch tễ học về các
vụ ngộ độc bùng phát và các nghiên cứu đặc biệt khác;
- giám sát dựa trên các xét nghiệm
trong phòng thí nghiệm về các sinh vật gây bệnh được phân lập từ người, thực
vật, động vật, thực phẩm, và môi trường chế biến thực phẩm đối với các mối nguy
liên quan đến thực phẩm;
- dữ liệu về các quy trình và thực
hành vệ sinh môi trường;
- giám sát yếu tố nguy cơ hành vi của
người lao động, thói quen và thực tiễn của người tiêu dùng.
Khi thiết lập hoặc thiết kế lại hệ
thống theo dõi, các
khía cạnh sau đây cần được xem xét:
- hệ thống giám sát y tế cộng đồng có
thể ước tính được tỷ lệ bệnh và tử vong thực sự là do thực phẩm và các phương
tiện vận chuyển thực phẩm chính, các quá trình và thực hành chế biến chịu trách
nhiệm đối với từng mối nguy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các chỉ thị vi sinh vật và/hoặc hóa lý cần được
xem xét cùng với dữ liệu về bệnh ở người để đánh giá tác động theo
chương trình đối với sức khỏe cộng đồng;
- các cơ quan cần làm việc theo hướng
hài hòa các định
nghĩa giám sát, quy tắc báo cáo, giao thức và các hệ thống quản lý dữ liệu, để
tạo thuận lợi cho việc so sánh xu hướng của bệnh tật và dữ liệu vi sinh trong
chuỗi thực phẩm.
8.2 Xem xét các
hoạt động MRM
Hiệu quả và sự phù hợp của các hoạt
động MRM được lựa chọn và của việc thực hiện cần phải được xem xét. Xem xét là
một phần không thể thiếu của quá trình MRM và tốt nhất nên xác định trước hoặc
bất cứ khi có sẵn thông tin có liên quan. Tiêu chí xem xét cần được thiết lập như
một phần, của kế hoạch thực hiện. Việc xem xét có thể dẫn đến thay đổi trong
các hoạt động MRM
Lập kế hoạch xem xét định kỳ các hoạt
động MRM là cách tốt nhất để đánh giá xem liệu có bảo vệ được sức khỏe người tiêu
dùng hay không. Trên cơ sở xem xét thông
tin thu thập được thông qua các hoạt động theo dõi khác nhau thích hợp, có thể đưa ra quyết
định sửa đổi các hoạt động MRM được thực hiện hoặc để thay thế tùy chọn đối với
một hoạt động khác.
Các hoạt động MRM cần được xem xét khi
các hoạt động mới hoặc thông tin mới (ví dụ: có mối nguy, độc lực của vi sinh
vật gây bệnh, có mặt trong thực phẩm, độ nhạy của các quần thể nhỏ, các thay
đổi về lượng ăn vào) trở nên có sẵn.
Các doanh nghiệp và các bên quan tâm
khác (ví dụ: người tiêu dùng) có thể đề xuất xem xét các tùy chọn MRM. Đánh giá
sự thành công các hoạt động MRM trong công nghiệp có thể bao gồm việc
xem xét hiệu quả của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm và các chương trình
tiên quyết, kết quả kiểm tra sản phẩm, tác động và bản chất của việc thu hồi/triệu
hồi sản phẩm và khiếu nại của người tiêu dùng.
Các kết quả của việc xem xét và các
hành động liên quan mà người quản lý nguy cơ đang cân nhắc thực hiện cần được
công khai và được truyền thông cho tất cả các bên quan tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Các yếu tố gợi ý có trong hồ sơ nguy cơ vi
sinh
Hồ sơ nguy cơ trong phạm vi có thể,
cần thể hiện những thông tin sau đây.
A.1 Tổ hợp mối nguy
đối với thực phẩm
- Các mối nguy có liên quan;
- Mô tả về thực phẩm hoặc sản phẩm
thực phẩm và/hoặc tình trạng sử dụng với các vấn đề (bệnh do thực phẩm, hạn chế
thương mại) do mối nguy này;
- Xuất hiện mối nguy trong chuỗi thực
phẩm.
A.2 Mô tả vấn đề
sức khỏe cộng đồng
- Mô tả mối nguy bao gồm các thuộc
tính chính là trọng tâm của tác động
đến sức khỏe (ví dụ: các đặc điểm độc lực, khả năng chịu nhiệt, kháng kháng
sinh);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các nhóm người mẫn cảm;
- Tỷ lệ người mắc bệnh hàng năm, nếu
có thể, sự khác biệt bất kỳ giữa tuổi tác và giới tính;
- Kết quả phơi nhiễm;
- Mức độ nghiêm trọng của các biểu
hiện lâm sàng (ví dụ: tỷ lệ tử vong theo trường hợp, tỷ lệ nhập viện);
- Bản chất và tần suất của các biến
chứng dài hạn;
- Tình trạng sẵn có và bản chất điều
trị;
- Phần trăm các trường hợp hàng năm do
sự lây truyền từ thực phẩm.
- Dịch tễ học của bệnh do thực phẩm
gây ra;
- Nguyên nhân gây bệnh thực phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xử lý và sử dụng thực phẩm có ảnh
hưởng đến việc truyền mối nguy;
- Tần suất và đặc điểm của các
trường hợp lẻ tẻ bị bệnh từ thực phẩm;
- Dữ liệu dịch tễ học từ các cuộc điều
tra ngộ độc thực phẩm;
- Sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh từ
mối nguy của thực phẩm
tùy theo vùng, theo mùa và dân tộc;
- Tác động kinh
tế hoặc gánh nặng bệnh tật nếu đã có sẵn;
- Chi phí y tế, bệnh viện;
- Những ngày nghỉ việc do bị
ốm v.v...
A.3 Sản xuất, chế
biến, phân phối và tiêu thụ thực phẩm
- Đặc điểm của hàng hóa có
liên quan và có thể ảnh hưởng đến quản lý nguy cơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều được biết về nguy cơ, cách phát
sinh liên quan đến sản xuất, chế biến, vận chuyển hàng hóa, thực tế xử
lý của người tiêu dùng và những người bị ảnh hưởng;
- Tóm tắt mức
độ và hiệu quả của các hoạt động quản lý nguy cơ hiện hành bao gồm các biện
pháp kiểm soát sản xuất/chế biến an toàn thực phẩm, các chương trình giáo dục
và các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng (ví dụ: tiêm vắc-xin);
- Nhận diện các chiến lược giảm thiểu
nguy cơ bổ sung mà có thể sử dụng để kiểm soát mối nguy.
A.4 Các yếu tố
hồ sơ nguy cơ khác
- Mức độ thương mại quốc tế đối với
hàng hóa thực phẩm;
- Các hiệp định thương mại khu
vực/quốc tế và cách chúng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng liên quan đến sự
kết hợp các mối nguy/hàng hóa cụ thể;
- Nhận thức của cộng đồng về vấn đề và
nguy cơ;
- Sức khỏe cộng đồng tiềm ẩn và hậu quả
kinh tế của việc thiết lập tài liệu Hướng dẫn MRM.
A.5 Nhu cầu và
câu hỏi đánh giá nguy cơ đối với các chuyên gia đánh giá nguy cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu đánh giá nguy cơ được xác định
là cần thiết thì những câu hỏi khuyến cáo cần được đưa cho người đánh giá nguy
cơ;
A.6 Thông tin có
sẵn và khoảng trống kiến thức chính, trong phạm vi có thể, cung cấp thông tin
sau đây:
- Các MRA hiện hành về tổ hợp mối
nguy/hàng hóa bao gồm, nếu
có thể;
- Các kiến thức và dữ liệu khoa học có
liên quan khác có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động MRM bao gồm
việc thực hiện MRA, nếu được bảo đảm;
- Các tài liệu hướng dẫn MRM hiện có
(bao gồm các Quy phạm thực hành vệ sinh và/hoặc Quy tắc thực hành hiện có);
- Các quy tắc về thực hành vệ sinh của
cơ quan có thẩm quyền/của doanh nghiệp và thông tin liên quan (ví dụ tiêu chí
vi sinh) có thể được xem xét trong việc xây dựng tài liệu hướng dẫn MRM;
- Các nguồn (tổ chức, cá nhân) thông
tin và chuyên môn khoa học có thể được sử dụng trong việc xây dựng tài liệu
hướng dẫn MRM;
- Các khu vực không có thông tin mà có
thể cản trở các hoạt
động MRM bao gồm việc thực hiện MRA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Hướng dẫn quản lý nguy cơ vi sinh
B.0 Lời giới
thiệu
Ba nguyên tắc chung được nêu trong
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những
nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, phụ lục Hệ thống phân tích mối
nguy, HACCP và các hướng dẫn áp dụng và phần nội dung chính của tiêu chuẩn này:
(i) mức độ nghiêm ngặt của các hệ
thống an toàn thực phẩm phải phù hợp với các mục tiêu quản lý nguy cơ đối với
sức khỏe cộng đồng và
đảm bảo thực hành công bằng trong thương mại thực phẩm; (ii) mức độ kiểm soát
yêu cầu của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm phải dựa trên nguy cơ và được
xác định bằng cách sử dụng cách tiếp cận khoa học và minh bạch; và (iii) hiệu
quả của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm cần được kiểm tra xác nhận. Những
mục tiêu này một phần đạt được theo cách truyền thống, thông qua thiết lập MC,
PcC và/hoặc PdC. Các số thông tin này cung cấp cả hai phương tiện để diễn đạt mức
độ tính nghiêm ngặt của một hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm và xác nhận
mức độ kiểm soát này là đạt được. Tuy nhiên, các công cụ quản lý nguy cơ truyền
thống này thường không được liên kết trực tiếp đến việc bảo vệ y tế cộng đồng
cụ thể. Thay vào đó, các chỉ số này dựa trên việc xem xét chất lượng các mức độ của các
mối nguy "thấp nhất có thể đạt được", cách tiếp cận dựa trên mối nguy
mà không trực tiếp xem xét mức độ kiểm soát cần thiết để quản lý nguy cơ cho
sức khỏe cộng đồng. Việc áp dụng gần đây của Nguyên tắc làm việc để phân
tích nguy cơ cho ứng dụng trong khuôn khổ của Ủy ban Codex và CAC/GL 62-2007
Working Principles for Risk Analysis for Food Safety for Application by
Governments (Nguyên tắc phân tích nguy cơ về an toàn thực phẩm cho các ứng dụng
của Chính phủ)" đã nhấn mạnh mục tiêu xây dựng các cách tiếp cận dựa
trên nguy cơ có thể trực tiếp và minh bạch hơn so với mức độ nghiêm ngặt của các biện
pháp kiểm soát để đạt được mức độ bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Cách tiếp cận quản lý nguy cơ dựa trên
nguy cơ là một bước
quan trọng trong việc cải thiện hệ thống an toàn thực phẩm dựa trên khoa học
bằng cách liên kết các yêu cầu và tiêu chí đối với các vấn đề sức khỏe cộng đồng
cần giải quyết. Những tiến bộ gần đây trong kỹ thuật đánh giá nguy cơ vi sinh
(MRA), như đánh giá định lượng nguy cơ vi sinh (QMRA), đánh giá định tính nguy
cơ và gợi ý của chuyên gia chính thức, làm cho ngày càng tăng hiệu quả của biện
pháp kiểm soát, hàng loạt các biện pháp kiểm soát hoặc thậm chí là toàn bộ hệ
thống kiểm soát an toàn thực phẩm đến mức kiểm soát cần thiết để quản lý nguy
cơ đối với an toàn thực phẩm. Điều này đặc biệt đúng với kỹ thuật QMRA cho phép
tác động của các mức độ nghiêm ngặt khác nhau được xem xét định lượng liên quan
đến dự đoán kết quả sức khỏe cộng đồng. Khả năng phân tích gia tăng này dẫn đến
một loạt các chỉ số quản lý mối nguy an toàn thực phẩm mới, như FSO, PO và PC,
nhằm mục đích tạo ra cầu nối giữa chỉ số an toàn thực phẩm truyền thống (MC,
PcC, PdC) và mức độ bảo vệ sức khỏe cộng đồng dự kiến. Các chỉ số này cung cấp
các phương tiện tiềm năng phù hợp mức độ nghiêm ngặt yêu cầu của hệ thống an
toàn thực phẩm tại các điểm khác nhau liên tục từ trang trại đến bàn ăn, do đó
cung cấp các phương tiện cho "vận hành" các khái niệm ALOP được nêu
trong Hiệp định SPS của WTO.
Như đã nêu trong phần chính của tiêu
chuẩn này, khả năng trình bày rõ ràng về hiệu quả dự kiến của các biện
pháp kiểm soát và các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm về quản lý cần thiết
các nguy cơ đối với
sức khỏe cộng đồng là một thành phần quan trọng trong phân tích mối nguy. Trong khi
MRA ngày càng được sử dụng nhiều để đánh giá khả năng của các biện
pháp kiểm soát và hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm để đạt được mức độ mong
muốn là bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
ứng dụng để xây dựng các số liệu mà có thể được sử dụng để truyền thông sự
nghiêm ngặt này trong khuôn khổ quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm. Cụ thể, các
công cụ đánh giá nguy cơ để liên kết thiết lập các chỉ số truyền thống và hướng
dẫn khác về sản xuất, phân phối và tiêu thụ hợp vệ sinh thực phẩm đến tác động
của chúng đến sức khỏe cộng đồng dự
kiến có thể phức tạp và không phải lúc nào cũng trực quan. Ngoài ra, hiệu quả đánh giá
nguy cơ thường phải xem xét độ biến thiên và độ không đảm bảo liên quan đến các
yếu tố nguy cơ, trong khi hầu hết các quyết định quản lý nguy cơ phù hợp với
khuôn khổ pháp lý.
B.1 Phạm vi áp
dụng
Mục đích của phụ lục này là cung cấp
hướng dẫn về các khái niệm và các nguyên tắc xây dựng và áp dụng số liệu quản
lý nguy cơ vi sinh, bao gồm cách mà người quản lý nguy cơ và đánh giá nguy cơ
có thể tương tác trong quá trình này.
Hướng dẫn của phụ lục cũng cần chứng
minh là hữu ích cho ngành công nghiệp thực phẩm và các bên liên quan khác có
trách nhiệm xây dựng, đánh giá hiệu lực và thực hiện các biện pháp kiểm soát để
đảm bảo rằng, khi đã được xây dựng thì số liệu quản lý nguy cơ vi sinh sẽ được
thực hiện trên cơ sở phù
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Sử dụng tài
liệu
Phụ lục này cung cấp hướng dẫn tổng
quát về cách tiếp cận để xác định các chỉ số quản lý nguy cơ vi sinh để đánh
giá khách quan và minh bạch hơn mức độ nghiêm ngặt của biện pháp kiểm soát hoặc
toàn bộ hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đến mức yêu cầu bảo vệ sức khỏe
cộng đồng. Phụ lục này cũng đề cập đến việc sử dụng các chỉ số này như một
phương tiện truyền thông và xác minh các quyết định quản lý nguy cơ. Sử dụng
các chỉ số quản lý
nguy cơ vi sinh không phải luôn luôn là cách tiếp cận phù hợp nhất để giải
quyết tất cả các câu hỏi quản lý an toàn thực phẩm. Trong vài trường hợp, nếu
không có đánh giá nguy cơ đầy đủ, thông tin khoa học có thể hoàn toàn hợp lệ và
đầy đủ để thông báo cho người quản lý nguy cơ, những người có thể quyết định
thực hiện kiểm soát các biện pháp mà không trực tiếp liên kết tác động đến sức
khỏe cộng đồng.
Mức áp dụng của các cơ quan có thẩm quyền có thể thay đổi, có tính
đến kiến thức và tính khả dụng của thông tin khoa học. Các cơ quan có thẩm
quyền phải ưu tiên các loại thực phẩm có liên quan đến các quốc gia để xem xét
việc áp dụng các chỉ số MRM.
Phụ lục này nên được sử dụng kết hợp
với Nguyên tắc phân tích nguy cơ để ứng dụng trong khuôn khổ của Ủy ban
Codex13), TCVN
11394:2016 (CAC/GL 30-1999 with Amendment 2014), phần nội dung chính của tiêu
chuẩn này, CAC/GL 62-2007, Phụ lục Hệ thống phân tích mối nguy, điểm kiểm
soát tới hạn (HACCP) và các hướng dẫn áp dụng của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), TCVN 9632:2016 (CAC/GL 21-1997, Revised 2013) và CAC/GL
69-2008.
B.3 Nguyên tắc
thiết lập và thực hiện số liệu quản lý nguy cơ vi sinh
Các nguyên tắc này được bổ sung cho
những nguyên tắc được xác định trong "Nguyên tắc và hướng dẫn quản lý nguy cơ
vi sinh."
a) Việc thiết lập và thực hiện các chỉ
số quản lý nguy cơ vi sinh cần theo cách tiếp cận có cấu trúc, với cả giai đoạn
đánh giá nguy cơ lẫn các quyết định quản lý nguy cơ tiếp theo được minh bạch
hoàn toàn và được lập thành văn bản.
b) Các chỉ số quản lý nguy cơ vi sinh
cần được áp dụng chỉ trong phạm vi cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe
con người và đặt ở mức mà không
hạn chế thương mại hơn mức yêu cầu đạt được ALOP của quốc gia nhập khẩu.
c) Các chỉ số quản lý nguy cơ vi sinh
cần khả thi, phù hợp với mục đích và áp dụng được trong bối cảnh chuỗi thực
phẩm cụ thể ở bước thích
hợp trong chuỗi thực phẩm đó.
d) Các chỉ số quản lý nguy cơ vi sinh
phải được xây dựng và thực hiện phù hợp với các yêu cầu của hệ thống
pháp lý/pháp luật mà phải sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trách nhiệm an toàn thực phẩm chính của cơ quan có thẩm
quyền là nêu rõ mức độ
kiểm soát mà doanh nghiệp mong muốn đạt được. Một công cụ thường được các cơ
quan có thẩm quyền sử dụng đã được xây dựng và sử dụng các chỉ số an toàn thực
phẩm. Các chỉ số được cơ quan có thẩm quyền áp dụng đã và đang phát triển theo thời gian
vì việc quản lý
các vấn đề an toàn thực phẩm đã chuyển từ cách tiếp cận dựa trên mối nguy tới cách tiếp
cận dựa trên nguy cơ.
B.4.1 Các chỉ số truyền thống
Các chỉ số truyền thống để thiết lập
độ nghiêm ngặt của một hoặc nhiều bước trong hệ thống kiểm soát an toàn thực
phẩm bao gồm PdC, PcC và MC.
B.4.2 Tiêu chí sản
phẩm
Một PdC quy định một đặc tính lý hoặc
hóa đặc trưng của một loại thực phẩm (ví dụ: pH, hoạt độ nước), nếu đáp ứng,
góp phần vào an toàn thực phẩm. Các PdC được sử dụng để diễn đạt các
điều kiện sẽ hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh có liên quan hoặc
sẽ góp phần làm bất hoạt, do đó làm giảm khả năng làm tăng nguy cơ trong thời
gian phân phối, bán và chuẩn bị. PdC là thông tin liên quan đến tần suất và mức
độ nhiễm bẩn trong thực
phẩm và/hoặc các thành phần nguyên liệu có khả năng xảy ra, hiệu quả của biện pháp kiểm
soát, độ nhạy của vi sinh vật gây bệnh đối với biện pháp kiểm soát, các điều
kiện sử dụng sản phẩm và các thông số liên quan để đảm bảo rằng sản phẩm sẽ
không có vi sinh vật gây bệnh ở mức không thể chấp nhận được khi sản phẩm được tiêu thụ.
Tốt nhất là mỗi yếu tố quyết định hiệu quả của PdC có thể được xem xét minh
bạch khi thiết lập tiêu chí.
B.4.3 Tiêu chí quá
trình
PcC quy định các điều kiện xử lý thực
phẩm tại bước cụ thể trong quá trình sản xuất để đạt được mức độ
kiểm soát mong muốn về mối nguy vi sinh vật. Ví dụ, yêu cầu thanh trùng sữa xử
lý nhiệt ở 72 °C trong 15 s
quy định thời gian và nhiệt độ cụ thể để giảm mức Coxiella burnetii trong
sữa là 5 log. Một ví dụ khác là xác định thời gian và nhiệt độ bảo quản lạnh
được dựa trên việc ngăn ngừa phát triển của vi khuẩn gây bệnh như Salmonella
enterica trong thịt
tươi. Cơ sở PcC cần phải
minh bạch về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý. Ví dụ đối với thanh trùng sữa, sẽ
bao gồm các yếu tố như mức vi sinh vật gây bệnh liên quan trong sữa nguyên
liệu, bền nhiệt giữa các chủng vi sinh vật khác nhau, khả năng biến thể trong quá
trình xử lý nhiệt mong muốn và mức độ giảm thiểu mối nguy yêu cầu.
B.4.4 Tiêu chí vi
sinh vật
MC dựa trên việc kiểm tra thực phẩm
tại một thời điểm cụ thể trong chuỗi thực phẩm để xác định xem tần suất và/hoặc
mức độ vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm có vượt quá giới hạn được thiết lập
trước đó (ví dụ, giới hạn vi sinh vật liên quan đến kế hoạch lấy mẫu 2 mức).
Thử nghiệm vi sinh như vậy có thể được sử dụng như là một biện pháp kiểm soát
trực tiếp (nghĩa là, mỗi lô hàng thực phẩm được thử nghiệm và loại bỏ lô không
đạt yêu cầu) hoặc, kết hợp với kế hoạch HACCP hoặc hệ thống kiểm soát an
toàn thực phẩm khác, như các biện pháp định kỳ xác nhận rằng hệ thống kiểm soát
an toàn thực phẩm đang hoạt động như dự định. Là công cụ dựa trên thống kê và
công nghệ, MC yêu cầu nhất quán với số lượng mẫu được kiểm tra, cỡ mẫu, phương
pháp phân tích và độ nhạy, số lượng kết quả "dương tính" và/hoặc số
lượng vi sinh vật làm cho lô hàng thực phẩm được coi là không thể chấp nhận
được hoặc bị khuyết tật (nghĩa là, có nồng độ hoặc phần trăm các đơn vị bị
nhiễm vượt quá giới hạn xác định trước), và khả năng rằng giới hạn xác định
trước đã không bị vượt quá. Một MC cũng đòi hỏi phải nhất quán các hoạt động
cần thực hiện nếu MC bị vượt quá. Việc sử dụng hiệu quả một MC phụ thuộc vào
việc lựa chọn kế hoạch lấy mẫu dựa trên các thông số trên để thiết lập mức độ
nghiêm ngặt thích hợp. Vì các mức vi sinh vật gây bệnh trong nhiều loại thực
phẩm có thể thay đổi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiếp thị và chuẩn bị,
MC thường được thiết
lập tại một điểm cụ thể trong chuỗi thực phẩm và MC đó có thể không phù hợp ở những điểm
khác. MC cần
tương thích với giới hạn xác định trước đó và phù hợp với kế hoạch lấy mẫu được
chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự nhấn mạnh nhiều hơn vào phân tích
mối nguy là các phương tiện để quản lý mối quan tâm về an toàn thực phẩm dẫn
đến tăng sự quan tâm trong việc phát triển các đánh giá dựa trên nguy cơ có thể
liên quan trực tiếp hơn đến sức khỏe cộng đồng thông qua quá trình đánh giá nguy
cơ. Ba ví dụ về phương pháp đánh giá dựa trên nguy cơ đã được xác định là FSO,
PO và PC. Các khía cạnh định lượng của các phương pháp đánh giá này đã được CAC
xác định cụ thể14) nhưng việc ứng dụng của các phương
pháp đo có các mức thay đổi của chúng có thể đáp ứng các mục tiêu và các nguyên
tắc nêu trong Phụ lục này.
B.4.6 Mục tiêu an
toàn thực phẩm
FSO là đánh giá phù hợp với tần suất
và/hoặc nồng độ tối đa của vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm tại thời điểm
tiêu thụ, cung cấp hoặc đóng góp vào ALOP. FSO có thể là một thành
phần quan trọng của hệ thống an toàn thực phẩm dựa trên nguy cơ. Bằng cách
thiết lập FSO, các cơ quan có thẩm quyền ban hành giới hạn dựa trên nguy cơ cần
đạt được trong chuỗi thực phẩm, đồng thời cung cấp tính linh hoạt cho sản xuất,
chế biến, phân phối, tiếp thị và xử lý.
Vì mối liên kết giữa FSO và ALOP nên
FSO chỉ do các cơ quan có thẩm quyền thiết lập. Các FSO, ví dụ, thông qua các
khuyến nghị dựa trên đánh giá nguy cơ vi sinh học. FSO cần được xây dựng ngay
từ giai đoạn đầu của chuỗi thực phẩm bởi các cơ quan có thẩm quyền và/hoặc nhà
điều hành doanh nghiệp thực phẩm riêng lẻ (ví dụ: nhà sản xuất thực phẩm) bố
trí PO, PC hoặc MC, nếu phù hợp.
Có hai cách để thiết lập FSO. Một là
dựa trên phân tích dữ liệu về sức khỏe cộng đồng và khảo sát dịch tễ học. Cách khác
là dựa trên phân tích dữ liệu về mức và/hoặc tần suất của mối nguy trong thực
phẩm để xây dựng
đường đặc điểm nguy cơ liên kết với các mức mối nguy đối với tỷ lệ mắc bệnh.
Nếu đường này có sẵn cho một mối nguy đã biết thì có thể có
ích cho việc liên kết FSO với ALOP.
Các FSO có thể được sử dụng:
- để biểu thị ALOP (rõ ràng hay ngầm
hiểu) như là tham số hữu ích cho các doanh nghiệp và các bên quan tâm khác;
- nhằm khuyến khích thay đổi các hệ
thống kiểm soát an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, hoặc trong hành vi
của người tiêu dùng, nhằm tăng cường an toàn thực phẩm;
- để truyền thông cho các bên liên quan
đến thương mại thực phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì FSO có liên quan đến thời gian tiêu
thụ, nên khả năng cơ quan có thẩm quyền sẽ không thiết lập một FSO
làm thước đo pháp lý do không thể kiểm soát được tại điểm đó trong
chuỗi thực phẩm.
Các FSO có thể cần phải tính đến sự
khác biệt của từng vùng.
B.4.7 Mục tiêu
thực hiện
Sự nhất quán của PO được
người quản lý nguy cơ cung cấp giới hạn dựa trên nguy cơ trong thực phẩm tại
một điểm cụ thể trong chuỗi thực phẩm, nghĩa là tần suất và/hoặc nồng độ tối đa
mối nguy vi sinh vật trong thực phẩm tại thời điểm đó trong chuỗi thực phẩm
không được vượt quá nếu chắc chắn rằng FSO hoặc ALOP sẽ được duy trì. Vì PO
được liên kết theo khái niệm với FSO và ALOP, nên tác động của các bước trong
chuỗi thực phẩm cả trước và sau PO cần được xem xét để thiết lập giá trị của
nó. Ví dụ, cho rằng PO đối với nước đóng chai quy định là mức salmonellae sau
khi xử lý vi sinh
phải nhỏ hơn 2,0 log10cfu/ml. Điều
này yêu cầu phải xem xét mức salmonellae trong nước nguồn chưa xử lý trong một
khoảng thời gian cũng như hiệu quả của việc xử lý vi sinh để giảm mức nhiễm đó.
Việc thiết lập PO liên quan đến kiểm soát nguy cơ tổng thể cũng sẽ phải xem xét
mức tăng salmonellae còn sống sót hoặc tái nhiễm bất kỳ sau xử lý của sản phẩm
trước khi tiêu thụ.
Tần suất và/hoặc nồng độ của mối nguy
tại các bước riêng lẻ trong suốt chuỗi thực phẩm khác biệt đáng kể so với FSO.
Do đó, nên áp dụng các nguyên tắc chung sau đây:
- Nếu thực phẩm có khả năng tạo điều
kiện cho sự phát triển của một mối nguy vi sinh vật giữa điểm PO đến tiêu thụ
thì PO cần phải nghiêm ngặt hơn so với FSO. Sự chênh lệch về độ nghiêm ngặt sẽ
phụ thuộc vào sự gia tăng của mức dự kiến;
- Nếu có thể chứng minh và xác nhận
mức mối nguy sẽ giảm sau điểm PO (ví dụ: người tiêu dùng cuối cùng nấu ăn) thì
PO có thể ít nghiêm ngặt hơn FSO. Dựa vào PO trên FSO, tần suất lây nhiễm chéo
cũng có thể được đưa vào chiến lược kiểm soát. Ví dụ, thiết lập PO đối với tần
suất nhiễm salmonella trong gia cầm nguyên liệu trước đó trong chuỗi thực phẩm
sẽ góp phần làm giảm bệnh tật liên quan đến lây nhiễm chéo qua gia cầm trung
gian trong các bước tiếp theo;
- Nếu tần suất và/hoặc nồng độ của mối
nguy dường như không tăng hoặc giảm giữa điểm PO và tiêu thụ, khi đó PO và FSO
sẽ giống nhau.
MRA có thể giúp xác định mối
liên quan giữa PO và FSO. MRA cũng có thể cung cấp cho người quản lý nguy cơ
kiến thức về các mức mối nguy có thể xảy ra ở các bước cụ thể trong chuỗi và
các vấn đề về tính khả thi trong thực hành phù hợp với PO/FSO đã đề xuất. Trong
thiết kế hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm sao cho PO (do cơ quan có thẩm
quyền hoặc đơn vị kinh doanh thực phẩm) và FSO (do cơ quan có thẩm quyền quy
định) được đáp ứng, nhà kinh doanh thực phẩm phải thực hiện các điều khoản phản
ánh khả năng đáp ứng tiêu chuẩn này một cách nhất quán trong thực hành, bao gồm
cả việc xem xét mức độ an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Theo dõi và ghi lại các biện pháp
kiểm soát thích hợp đã đánh giá hiệu lực, bao gồm việc thiết lập MC dựa trên
thống kê, đã được xác thực cho các sản phẩm cuối cùng;
- Theo dõi các chương trình về sự phổ
biến của mối nguy trong thực phẩm (đặc biệt có liên quan đến các PO đã được cơ
quan có thẩm quyền thiết lập).
B.4.8 Tiêu chí thực
hiện
PC đưa ra kết quả cần đạt được bằng
biện pháp kiểm soát hoặc một loạt hoặc tổ hợp các biện pháp kiểm soát. Nhìn
chung, PC được sử dụng kết
hợp với biện pháp kiểm soát vi sinh (ví dụ, xử lý nhiệt, rửa vi khuẩn) hoặc
biện pháp kiểm soát các vi sinh vật (ví dụ: làm lạnh, giảm hoạt độ nước). PC
đối với biện pháp kiểm soát vi sinh vật thể hiện sự giảm mong muốn quần thể vi
khuẩn xảy ra trong quá trình áp dụng biện pháp kiểm soát (ví dụ: giảm 5 log về
mức L.
monocytogenes).
PC đối với biện pháp kiểm soát vi sinh vật gây hại thể hiện sự tăng tối đa quần
thể vi khuẩn được chấp nhận trong các điều kiện khác nhau khi biện pháp được áp
dụng (ví dụ: tăng ít hơn 1 -log L. monocytogenes trong quá
trình phân phối lạnh thức ăn để ăn ngay). Trong nhiều trường hợp, PC mô tả kết
quả cần thiết để đạt được PO tại một điểm cụ thể trong chuỗi thực phẩm. Có một số các yếu
tố cần phải được xem xét khi đưa ra quyết định về giá trị của PC,
như độ
biến
thiên các mức vi
sinh
vật gây bệnh trong các thành phần nguyên liệu hoặc sự thay đổi liên quan đến
quá trình công nghệ.
Các PC thường được các doanh nghiệp
thực phẩm thiết lập riêng. PC có thể được cơ quan có thẩm quyền thiết
lập cho biện pháp kiểm soát cụ thể, nơi có thể ứng dụng thống nhất và/hoặc cho
các doanh nghiệp thực phẩm không có khả năng tự thiết lập PC của mình.
Các PC như vậy thường được các doanh
nghiệp hoặc đôi khi được các cơ quan có thẩm quyền chuyển thành PcC hoặc PdC.
Ví dụ: nếu PC chỉ ra rằng xử lý nhiệt cần giảm 5 log của mối nguy thì các PC tương
ứng sẽ quy định thời gian cụ thể và nhiệt độ kết hợp có thể là cần thiết để
đạt được PC đó. Tương tự, nếu PC yêu cầu việc xử lý axit hóa thực phẩm để
giảm tốc độ phát triển của mối nguy
đến ít hơn 1 log trong hai tuần thì PdC sẽ là nồng độ axit và pH cụ thể có thể
cần thiết để đạt được PC. Các khái niệm về PC và PdC đã được công nhận và được
doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền sử dụng.
B.5 Tích hợp các
chỉ số quản lý
nguy cơ vi sinh trong
hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm
Khái niệm chính trong TCVN
5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) là các biện pháp kiểm soát chính phải
được tích hợp vào hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm "từ trang trại đến
bàn ăn" để luôn sản
xuất sản phẩm thực phẩm đạt được mức độ bảo vệ sức khỏe cộng đồng
mong muốn (nghĩa là ALOP). Vì
mục đích thiết lập và thực hiện các chỉ số quản lý nguy cơ vi sinh là để thể
hiện, xác nhận một cách khách quan và minh bạch theo các biện pháp kiểm soát
cần thiết nhằm đạt được mức độ cụ thể về bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
rất có thể các chỉ
số có thể được thực hiện tại nhiều điểm dọc theo chuỗi thực phẩm, vấn đề chính
để hiểu rõ việc xây dựng các số liệu như vậy là việc đánh giá các số liệu được
áp dụng suốt theo chuỗi thực phẩm cần được kết nối với nhau. Có hai kiểu kết
nối. Thứ nhất là mối quan hệ giữa các loại số đo quản lý nguy cơ vi sinh khác
nhau tại một bước cụ thể trong chuỗi thực phẩm. Thứ hai là số liệu lý tưởng
được thực hiện dọc theo chuỗi thực phẩm được tích hợp sao cho việc thiết lập
một thước đo tại một điểm trong chuỗi thực phẩm có thể liên quan đến kết quả
của điểm khác và cuối cùng là bảo vệ sức khỏe cộng đồng như mong
muốn.
PO có thể là thước đo dựa trên nguy cơ
bản được các cơ
quan có thẩm quyền sử dụng để thể hiện mức độ kiểm soát (nghĩa là tần suất và/hoặc
nồng độ) của một nguy cơ
tại một điểm cụ thể trong chuỗi thực phẩm. Sau khi khớp nối, PO kết hợp với bổ
sung thông tin có thể được sử dụng để lấy các chỉ số quản lý nguy cơ vi
sinh khác. Ví dụ: xem xét PO sau khi xử lý nhiệt của một thực phẩm là một nồng
độ Salmonella ≤ -4,0 log10 (cfu/g). Nếu
mức tối đa Salmonella có khả năng xuất hiện trong thực phẩm trước khi xử
lý nhiệt là + 1,0 log10 (cfu/g), khi đó PC cho bước này sẽ giảm 5
log. Giá trị PC kết hợp với thông tin về khả năng chịu nhiệt của Salmonella
có thể được sử dụng
để tạo ra sự
kết hợp thời gian/nhiệt độ cụ thể (nghĩa là các giá trị PcC) mà sẽ đạt được
giảm 5-log. Khái niệm tương tự củng cố mối quan hệ giữa PO và MC. Trong trường
hợp này, MC được sử dụng để xác nhận rằng PO không bị vượt quá. Giá trị PO kết
hợp với thông tin về sự khác biệt có thể xảy ra do có mặt vi sinh
vật gây bệnh và mức yêu cầu của người quản lý nguy cơ được sử dụng để xây dựng
kế hoạch lấy mẫu, quyết định tiêu chí liên quan đến MC. Nhìn chung, giới hạn vi
sinh kết hợp với MC sẽ phải nghiêm ngặt hơn so với PO tương ứng để tính đến mức
yêu cầu thực phẩm không vượt quá PO. Điều quan trọng nữa là đối với người
quản lý nguy cơ để đánh giá rằng, khi không có PO rõ ràng thì thiết lập quản lý
nguy cơ vi sinh với các chỉ số như PC, PcC, PdC hoặc MC, kết hợp với thông tin
bổ sung nêu trên, sẽ cho phép PO đối với biện pháp kiểm soát cần kết luận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tích hợp các chỉ số quản lý mối
nguy vi sinh vật ở cả tại một
điểm cụ thể trong chuỗi thực phẩm và giữa các điểm trong chuỗi thực phẩm sẽ yêu
cầu sẵn có các chuyên gia, các mô hình, dữ liệu phù hợp liên quan đến sản phẩm
thực phẩm và các quá trình và thành phần được sử dụng trong sản xuất, phân phối
và tiếp thị.
B.6 Các khái
niệm đánh giá nguy cơ chính liên quan đến việc xây dựng và sử dụng
các chỉ số quản lý nguy
cơ vi sinh vật
Một phần không thể thiếu trong việc
xây dựng các chỉ số an toàn thực phẩm là việc xem xét sự thay đổi vốn có trong
thành phần thực phẩm, các biện pháp kiểm soát và cuối cùng là kết quả có thể
mong đợi khi hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm hoạt động theo ý định.
Tương tự, bất kỳ độ không đảm bảo nào
liên quan đến các thông số ảnh hưởng đến việc kiểm soát an toàn thực phẩm cần
được xem xét khi thiết lập bộ tích hợp các số liệu quản lý mối nguy an toàn
thực phẩm. Độ biến thiên và độ không đảm bảo có thể được đánh giá bằng cách sử
dụng các kỹ thuật QMRA kết hợp với đánh giá nguy cơ được thiết kế phù hợp, cung
cấp công cụ để đánh giá chính thức và lập thành văn bản cách mà các đặc tính
quan trọng này đã được xem xét trong quá trình ra quyết định.
Một trong những thách thức trong việc
thiết lập và tích hợp các chỉ số quản lý nguy cơ được mô tả ở trên là
chuyển các kết quả đánh giá nguy cơ thành một tập hợp các giới hạn đơn giản có
thể truyền thông và thực hiện. Điều này phản ánh thực tế là các QMRA thường dựa
trên mô hình xác suất sử dụng các phân bố vô tận (ví dụ: phân bố log chuẩn đối
với quần thể vi sinh vật) không có giá trị tối đa. Do đó, tính được xác suất
rằng số liệu có thể bị vượt quá khi biện pháp kiểm soát hoặc hệ thống kiểm soát
an toàn thực phẩm là hoạt động như dự định. Ví dụ, nếu một biện pháp kiểm soát
được thiết kế để đảm bảo rằng
mức vi khuẩn tại bước chế biến trung gian có trung bình log10 (cfu/g) =
3,0 và độ lệch chuẩn là 0,3 và hoạt
động như dự định, có thể kỳ vọng rằng khoảng xấp xỉ một phần trong 200 sẽ có
log10(cfu/g) = 4,0
và khoảng một phần trong 1 000 000 sẽ có log10(cfu/g) = 4,7.
Ý nghĩa của khái niệm này là đặc trưng
vốn có của việc sử
dụng chỉ số quản lý nguy cơ vi sinh. Sử dụng ví dụ ở trên, nếu giả định rằng MC
do người quản lý nguy cơ thiết lập để có được mức độ tin cậy rằng lô hàng có
các khẩu phần vượt quá log10(cfu/g) = 4,5 sẽ được phát hiện và bị từ chối
thì bất cứ khi nào MC vượt quá sẽ được coi là bị mất kiểm soát, mặc dù có một
khả năng nhỏ là hệ thống có thể hoạt động như dự định. Các số liệu quản lý nguy
cơ vi sinh cần được thực hiện bằng cách đưa ra quyết định đối với biện pháp
kiểm soát “có kiểm soát” được coi là
vượt quá giới hạn và mức độ tin cậy đối với khẩu phần bị từ chối do vượt quá
giá trị đó (ví dụ: độ tin cậy 95 % là 99 % các khẩu phần thức ăn sẵn có ít hơn
1 Salmonella trong 100 g). Mặc dù có các kỹ thuật có thể được sử dụng bao gồm
một số kỹ thuật xem xét các phân bố trong các quyết định quản lý nguy cơ và tiêu chí xác
nhận (ví dụ, kế hoạch lấy mẫu thuộc tính 3 mức), nhưng vẫn có một loạt các giả
định vận hành yêu cầu đối với chỉ số quản lý nguy cơ vi sinh bất kỳ. Một thành phần
quan trọng của việc thiết lập số liệu như vậy là đảm bảo rằng những giả
định cơ bản được người quản lý nguy cơ và các bên quan tâm hiểu rõ.
B.7 Ví dụ về quá
trình thiết lập và triển khai các chỉ số quản lý nguy cơ vi sinh
Trong khi sự phát triển của các chỉ số quản lý
nguy cơ vi sinh cần tuân theo cách tiếp cận cấu trúc, thì các quá trình và quy
trình do các cơ quan có thẩm quyền đưa ra đối với việc thiết lập các chỉ số
quản lý nguy cơ vi sinh học tổng hợp cần phải rất linh hoạt vì liên quan đến số
liệu ban đầu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đối với sức
khỏe cộng đồng. Quá trình này có thể bắt đầu với mức độ kiểm soát phải đạt được
(nghĩa là ALOP), mức độ phơi nhiễm mà không được vượt quá mức tiêu thụ (nghĩa
là FSO), mức độ kiểm soát mối nguy phải đạt được tại một điểm cụ thể trong
chuỗi thực phẩm (nghĩa là PO), kết quả xử lý yêu cầu tại mỗi bước cụ thể (PC),
MC, v.v...
Khi việc xây dựng số liệu quản lý nguy cơ
vi sinh được xem xét, có thể cần có nhu cầu giao tiếp chặt chẽ và hiểu biết lẫn
nhau giữa những người đánh giá nguy cơ và người quản lý nguy cơ. Việc xây dựng
các số liệu quản lý nguy cơ vi sinh cụ thể có thể phải yêu cầu thành lập các nhóm phân
tích nguy cơ thích hợp bao gồm các chuyên gia tư vấn phù hợp. Tư vấn khoa học
và dữ liệu đối với các ứng dụng cụ thể cần được thu thập từ các tổ chức khoa
học thích hợp, cơ quan có thẩm quyền, các chuyên gia kiểm soát quy trình hoặc
các nguồn liên quan của các nghiên
cứu khoa học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Người quản lý nguy cơ yêu cầu người
đánh giá nguy cơ xây dựng cách thức đánh giá nguy cơ hoặc phân tích khoa học
phù hợp khác để có thể thông báo việc xây dựng số liệu quản lý nguy cơ vi sinh.
b) Những người quản lý nguy cơ, sau
khi tham khảo ý kiến của người đánh giá nguy cơ, chọn một hoặc nhiều địa điểm
trong chuỗi thực phẩm đối với sản phẩm có số liệu quản lý nguy cơ phù hợp, hữu
ích và thực tế.
c) Những người đánh giá nguy cơ sử
dụng việc đánh giá nguy cơ để đánh giá xem các giá trị khác nhau như thế nào về
số liệu quản lý nguy cơ vi sinh đang được xem xét có liên quan đến sự phơi
nhiễm của người tiêu
dùng và sau đó là sức khỏe
cộng đồng. Bất cứ khi nào có thể, người đánh giá nguy cơ cung cấp cho người
quản lý nguy cơ một loạt các giá trị về số liệu quản lý nguy cơ vi sinh tiềm
ẩn, thông tin về độ không đảm bảo có thể chỉ ra nhu cầu về an toàn và mức độ
bảo vệ mong đợi nếu được thực hiện.
d) Những người đánh giá nguy cơ sử
dụng việc đánh giá nguy cơ và các công cụ có liên quan để đảm bảo rằng các số
liệu quản lý mối nguy vi sinh được người quản lý xem xét phù hợp với nhau, có
tính đến sự gia tăng và giảm mức độ nguy hại có thể xảy ra trong phần đó của
chuỗi thực phẩm.
e) Những người quản lý nguy cơ đánh
giá tính khả thi thực tế của việc đạt được mức độ nghiêm ngặt cụ thể thông qua việc
áp dụng chỉ số được xem xét, bao gồm xem xét cách xác nhận rằng số liệu quản lý
nguy cơ vi sinh được đáp ứng một cách hiệu quả.
f) Những người đánh giá nguy cơ đưa ra
lời khuyên về các tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng của việc không tuân thủ
một số liệu đang được xem xét.
g) Người quản lý nguy cơ chọn các chỉ
số quản lý nguy cơ vi sinh cần áp dụng, mức độ nghiêm ngặt của chúng và chiến lược áp
dụng chúng.
h) Theo yêu cầu của những người quản
lý nguy cơ, những người đánh giá nguy cơ tính đến các chỉ số quản lý
nguy cơ vi sinh bổ sung mà có thể thu được hoặc suy ra từ quyết định trong bước
g.
i) Những người quản lý nguy cơ thực
hiện, kết hợp với các doanh nghiệp, các số liệu quản lý nguy cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66