TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12374:2018
HƯỚNG
DẪN ĐÁNH GIÁ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ THỰC VẬT CÓ
TÁI TỔ HỢP ADN
Guideline for
the conduct of food safety assessment of foods derived from recombinant-DNA
plants
Lời nói đầu
TCVN 12374:2018 được xây dựng trên cơ
sở tham khảo CAC/GL 45-2003 Guideline for the conduct of food safety
assessment of foods derived from recombinant-DNA plants;
TCVN 12374:2018 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F3 Nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
HƯỚNG DẪN
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ THỰC VẬT CÓ TÁI
TỔ HỢP ADN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
1. Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên
tắc phân tích nguy cơ đối với thực phẩm được sản xuất theo công nghệ sinh học
hiện đại. Tiêu chuẩn này đề cập các khía cạnh an toàn và dinh dưỡng của thực
phẩm từ thực vật hoặc được sản xuất từ thực vật có lịch sử sử dụng an toàn để
làm thực phẩm và tạo ra các đặc tính mới hoặc thay đổi các đặc tính bằng công
nghệ sinh học hiện đại.
2. Tiêu chuẩn này không đề cập đến
thức ăn chăn nuôi hoặc thức ăn cho động vật cảnh. Tiêu chuẩn này cũng không
giải quyết các mối nguy liên quan đến môi trường.
3. Các nguyên tắc phân tích nguy cơ,
đặc biệt là các nguyên tắc đánh giá nguy cơ, chủ yếu áp dụng cho các
phân tích nguy cơ về hóa học như phụ gia thực phẩm và dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật hoặc chất gây ô nhiễm hóa học hoặc vi sinh vật cụ thể có nguy cơ và mối
nguy có thể
nhận
diện được; chúng không có ý định áp dụng cho toàn bộ thực phẩm. Thực tế, một số
ít thực phẩm đã được đánh giá một cách cách khoa học đầy đủ tất cả các nguy cơ liên
quan đến thực phẩm. Ngoài ra, nhiều loại thực phẩm có chứa các chất có thể có
hại nếu được thử nghiệm về tính an toàn theo cách tiếp cận thông thường. Do đó,
khi xem xét tính an toàn của toàn bộ thực phẩm cần có cách tiếp cận cụ thể hơn.
4. Cách tiếp cận này dựa trên nguyên
tắc an toàn của thực phẩm được sản xuất từ các giống cây trồng mới, bao gồm
thực vật có tái tổ hợp ADN được đánh giá tương đối so với thực vật bình thường có
lịch sử sử dụng an toàn, có tính đến cả các tác động như dự định và tác động
ngoài ý muốn. Thay vì cố gắng nhận diện mọi mối nguy liên quan đến thực phẩm,
thì nhận diện các mối nguy mới hoặc mối nguy đã biến đổi liên quan đến thực vật
bình thường.
5. Cách tiếp cận đánh giá an toàn này
nằm trong khuôn khổ đánh giá nguy cơ như được thảo luận trong Điều 3 của TCVN
12373:2018 Nguyên tắc phân tích nguy cơ đối với thực phẩm sản xuất bằng công
nghệ sinh học hiện đại. Nguyên tắc phân tích nguy cơ liên quan đến thực
phẩm được sản xuất bằng công nghệ sinh học hiện đại. Nếu một mối nguy mới
hoặc đã bị biến đổi thì vấn đề dinh dưỡng hoặc an toàn thực phẩm khác được nhận
diện bằng đánh giá an toàn, nguy cơ liên quan được đánh giá trước tiên là xác
định mức độ liên quan của nó đối với sức khỏe con người. Theo sau đánh giá an
toàn và nếu tiếp tục phải đánh giá nguy cơ thì thực phẩm cần được xem xét quản
lý nguy cơ theo các nguyên tắc phân tích nguy cơ của thực phẩm được sản xuất từ
công nghệ sinh học hiện, đại trước khi được xem xét để phân phối ra thị trường.
6. Các biện pháp quản lý nguy cơ như
theo dõi hậu quả của các ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng có thể hỗ trợ cho quá
trình đánh giá nguy cơ. Những điều này được đề cập trong 3.2 của TCVN
12373:2018.
7. Tiêu chuẩn này mô tả cách tiếp cận
khuyến cáo để đánh giá an toàn thực phẩm của thực phẩm được sản xuất từ thực
vật có tái tổ hợp ADN, nơi có thực vật bình thường và nhận diện các dữ liệu
cũng như thông tin thường được áp dụng để đánh giá. Trong khi tiêu chuẩn này
được thiết kế cho các loại thực phẩm được sản xuất từ thực vật có tái tổ hợp
ADN thì nhìn chung cách tiếp cận được mô tả có thể áp dụng được cho các loại
thực phẩm được sản xuất từ thực vật đã bị thay đổi bằng các kỹ thuật khác.
2 Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1
Thực vật có tái tổ hợp ADN
(recombinant-DNA plant)
Thực vật trong đó vật liệu di truyền đã bị thay đổi bằng kỹ
thuật axit nucleic in vitro, bao gồm tái tổ hợp axit deoxyribonucleic
(ADN) và được bơm trực tiếp vào tế bào hoặc bào quan.
2.2
Thực vật bình thường
(conventional counterpart)
Giống thực vật có liên quan, các sản
phẩm hoặc các thành phần của nó đã thiết lập an toàn dựa trên việc sử dụng
thông thường làm thực phẩm1).
3 Giới thiệu đánh
giá an toàn thực phẩm
9. Theo truyền thống, các giống cây
trồng dùng làm thực phẩm mới chưa được đánh giá một cách hệ thống về hóa học,
độc tính hoặc dinh dưỡng trước khi đưa ra thị trường, ngoại trừ các loại thực
phẩm dành cho các nhóm cụ thể, ví dụ trẻ nhỏ, mà thực phẩm có thể chiếm một
phần đáng kể trong chế độ ăn uống. Vì vậy, các giống mới của ngô, đậu
tương, khoai tây và các thực vật dùng làm thực phẩm phổ biến khác được đánh giá
bởi các nhà lai tạo về đặc điểm nông học và kiểu hình, nhưng nhìn chung, các
loại thực phẩm được sản xuất từ các giống cây trồng mới như vậy không phải chịu
các quy trình kiểm tra an toàn thực phẩm nghiêm ngặt và có phạm vi rộng, bao
gồm các nghiên cứu độc tính đã được xác nhận giá trị sử dụng trên động vật thử nghiệm,
các hóa chất đặc thù như phụ gia thực phẩm hoặc chất gây ô nhiễm có thể có mặt
trong thực phẩm.
10. Việc sử dụng các mô hình động vật
để đánh giá tác động của các độc tố là một thành phần quan trọng nhất trong
việc đánh giá nguy cơ của nhiều hợp chất, ví dụ thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên, trong
hầu hết các trường hợp, các chất được kiểm tra đã được mô tả rõ ràng, đã biết
độ tinh khiết, không có giá trị dinh dưỡng đặc biệt nào và mức độ tác động đến
cơ thể người thường là thấp. Do đó, đưa vào thức ăn chăn nuôi các hợp chất như
vậy ở một khoảng liều lượng cao hơn nhiều so với mức tác động lên cơ thể người, nhằm
xác định bất kỳ tác động bất lợi tiềm tàng và đáng kể nào đối với sức khỏe của
con người. Như vậy, trong hầu hết các trường hợp có thể để đánh giá được mức
tác động mà ở mức đó không thấy có các hậu quả bất lợi và sử dụng các hệ số an
toàn thích hợp để thiết lập mức ăn vào an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Do những khó khăn trong việc áp dụng các phương
pháp kiểm tra độc tính truyền thống và đánh giá tổng thể các nguy cơ liên quan
đến thực phẩm, cần có một phương pháp định hướng rõ hơn để đánh giá sự an toàn
các loại thực phẩm được sản xuất bằng thực vật có tái tổ hợp ADN. Vấn đề này đã
được giải quyết bằng cách xây dựng một phương pháp đa lĩnh vực để đánh giá sự
an toàn, có tính đến các tác động dự kiến và những thay đổi thấy được ngoài ý
muốn, mà có thể xảy ra trong động vật hoặc sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ
động vật, kết hợp sử dụng các khái niệm tương đương.
13. Khái niệm tương đương là một bước
quan trọng trong quá trình đánh giá an toàn. Tuy nhiên, không phải là đánh giá an toàn
của chính nó; thay vào đó là thể hiện điểm khởi đầu được sử dụng để xây dựng việc
đánh giá an toàn của một thực phẩm mới liên quan đến thực vật bình thường. Khái
niệm này được sử dụng để nhận diện các điểm tương đồng và khác biệt giữa thực
phẩm mới và thực vật
bình thường2). Khái niệm này hỗ trợ việc nhận diện
các vấn đề an toàn, dinh dưỡng và được coi là chiến lược thích hợp nhất cho đến
nay để đánh giá an toàn các loại thực phẩm được sản xuất từ thực vật có tái tổ
hợp ADN. Việc đánh giá an toàn được
thực hiện theo cách này không ngụ ý sự an toàn tuyệt đối của sản phẩm mới; tập
trung vào đánh giá an toàn đối với sự khác biệt bất kỳ nào được xác định sao
cho sự an toàn của sản phẩm mới có thể được coi là tương đối so với sản phẩm
bình thường.
3.1 Tác động
ngoài ý muốn
14. Để đạt được mục tiêu
đưa ra đặc điểm cụ thể (kết quả như dự định) đối với thực vật bằng việc chèn
các trình tự ADN xác định, những đặc điểm mới bổ sung hoặc sẵn có trong một số
trường hợp có thể bị mất hoặc bị biến đổi (tác động ngoài ý muốn). Sự xuất hiện
tiềm ẩn của các tác động ngoài ý muốn không giới hạn việc sử dụng các kỹ thuật
axit nucleicin vitro (trong ống
nghiệm) mà đó là hiện tượng thông thường có thể xảy ra trong nhân giống thông thường
cũng như kết hợp tốt với việc sử dụng các kỹ thuật trợ giúp sinh sản hiện hành.
Các tác động ngoài ý muốn có thể có lợi, có hại hoặc không rõ ràng đối với sức
khỏe của thực vật
hoặc an toàn của thực phẩm được sản xuất từ thực vật. Tác động ngoài ý muốn ở thực vật có
tái tổ hợp ADN cũng có thể phát sinh qua việc chèn các trình tự ADN và/hoặc
chúng có thể phát sinh thông qua sinh sản thông thường của thực vật có tái tổ hợp ADN.
Đánh giá an toàn cần bao gồm dữ liệu và thông tin để giảm khả năng thực phẩm được sản
xuất từ thực vật tái tổ hợp ADN có thể có tác động ngoài ý muốn gây bất lợi đến
sức khỏe con người.
15. Các tác động ngoài ý muốn có thể
là do việc chèn ngẫu nhiên các trình tự ADN vào hệ gen thực vật có thể gây ra
sự gián đoạn hoặc bất hoạt các gen hiện có, kích hoạt các gen nằm im hoặc biến
đổi trình tự gen hiện có. Các tác động ngoài ý muốn cũng có thể dẫn đến sự hình
thành các dạng chuyển hóa mới hoặc thay đổi các chất chuyển hóa. Ví dụ: biểu
hiện của các enzym ở
mức cao có thể làm phát sinh các thay đổi hoặc hiệu ứng sinh hóa thứ cấp trong
đường trao đổi chất và/hoặc thay các mức của chất chuyển hóa bị thay đổi.
16. Các tác động ngoài ý muốn do biến
đổi di truyền có thể được chia thành hai nhóm: nhóm có thể dự đoán được và
những nhóm “ngoài dự đoán”. Nhiều tác động ngoài ý muốn phần lớn có thể dự đoán
được dựa trên kiến thức của tính trạng được chèn vào và các kết nối chuyển hóa
của nó hoặc của vị trí chèn. Do thông tin mở rộng về bộ gen thực vật và tính
đặc hiệu về vật liệu di truyền được đưa vào bằng các kỹ thuật tái tổ hợp ADN
tăng so với các hình thức nhân
giống cây trồng khác, nên có thể dễ dàng dự đoán các tác động ngoài ý muốn của
một biến đổi cụ thể. Các kỹ thuật phân tử sinh học và sinh hóa cũng có thể được sử
dụng để phân tích những thay đổi tiềm ẩn ở mức phiên mã gen và truyền tin mà có
thể dẫn đến các tác động ngoài ý muốn.
17. Đánh giá an toàn đối với thực phẩm
được sản xuất từ thực vật tái tổ hợp ADN liên quan đến các phương pháp nhận
diện, phát hiện những tác động ngoài ý muốn, các quy trình đánh giá sinh học
của chúng và tác động tiềm ẩn đối với an toàn thực phẩm. Để đánh giá các tác
động ngoài ý muốn cần có những dữ liệu và thông tin đa dạng nhất, bởi vì không có
thử nghiệm riêng lẻ nào có thể phát hiện tất cả những hậu quả không mong muốn
khả quan hoặc xác lập mức độ chắc chắn của những tác động liên quan đến sức
khỏe con người. Những dữ liệu và thông tin này, khi được xem xét toàn diện cung
cấp sự đảm bảo rằng thực phẩm dường như không có khả năng gây ảnh hưởng bất lợi
đến sức khỏe của người.
Các đánh giá về các tác động ngoài ý muốn có tính đến các đặc tính nông
học/kiểu hình của thực vật thường được các nhà lai tạo quan sát thấy trong việc
lựa chọn các giống mới cho thương mại hóa. Những đánh giá này cung cấp sàng lọc
đầu tiên về các thực vật có tái tổ hợp ADN có các đặc điểm không mong
muốn. Các giống mới đáp ứng quá trình sàng lọc này được đánh giá an toàn như
như trong Điều 4 và Điều 5.
3.2 Khung đánh
giá an toàn thực phẩm
18. Đánh giá an toàn của thực phẩm
được sản xuất từ
thực vật có tái tổ hợp ADN tuân theo quá trình từng bước giải quyết các yếu tố liên quan
bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B) Mô tả cây chủ và việc sử dụng nó
trong sản xuất thực phẩm;
C) Mô tả các sinh vật cho;
D) Mô tả các biến đổi di truyền;
E) Xác định đặc tính của biến đổi di
truyền;
F) Đánh giá an toàn:
a) các chất được biểu hiện (các chất
không phải axit nucleic);
b) phân tích thành phần của các hợp
phần chính;
c) đánh giá các chất chuyển hóa;
d) chế biến thực phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G) Các xem xét khác.
19. Trong một số trường hợp, các đặc
điểm của sản phẩm có thể yêu cầu phải xây dựng thêm dữ liệu và thông tin để
giải quyết các vấn đề cho sản phẩm đang được xem xét.
20. Các thực nghiệm nhằm xây dựng dữ
liệu để đánh giá an toàn cần được thiết kế và thực hiện phù hợp với các khái
niệm và nguyên tắc khoa học đúng đắn và Thực hành Phòng thí nghiệm Tốt, khi
thích hợp. Các dữ liệu ban đầu cần có sẵn để cho các cơ quan quản lý
theo yêu cầu. Dữ liệu thu được bằng cách sử dụng các phương pháp khoa học và
phân tích bằng kỹ thuật thống kê thích hợp. Độ nhạy của tất cả các phương pháp
phân tích cần được ghi lại.
21. Mục tiêu của mỗi đánh giá an toàn
là cung cấp sự bảo đảm, với kiến thức khoa học có sẵn tốt nhất, rằng thực phẩm
không gây hại khi được chuẩn bị, sử dụng và/hoặc được ăn theo mục đích sử dụng.
Điểm kết thúc dự kiến của đánh giá như vậy sẽ đưa ra kết luận về thực phẩm mới
có an toàn như thực vật bình thường hay không có tính đến tác động của chế độ
ăn với mọi sự thay đổi về thành phần hoặc giá trị dinh dưỡng. Do đó, về bản
chất, kết quả của quá trình đánh giá về tính an toàn là để xác định rõ sản phẩm
đang được xem xét theo cách để cho các nhà quản lý nguy cơ xác định xem có cần
có biện pháp nào để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và nếu vậy cần cung cấp
đủ tài liệu đề đưa ra quyết định phù hợp về vấn đề này.
4 Xem xét chung
4.1 Mô tả
chung về thực vật có tái tổ hợp ADN
22. Cần được cung cấp bản mô tả về
thực vật có tái tổ hợp ADN để đánh giá an toàn. Bản mô tả này mô tả phải nhận
diện cây trồng, các sự kiện chuyển đổi được xem xét kiểu loại và mục đích của
biến đổi. Bản mô tả này phải đủ để giúp hiểu được bản chất của thực phẩm được
gửi để đánh giá an toàn.
4.2 Mô tả
thực vật chủ và sử dụng chúng làm thực phẩm
23. Cần cung cấp bản mô tả
toàn diện về thực vật chủ. Các dữ liệu và thông tin cần thiết phải bao gồm,
nhưng không giới hạn như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B) lịch sử phát triển thông qua nhân
giống, cụ thể là các tính trạng có thể nhận diện mà có thể tác động bất lợi đến
sức khỏe con người;
C) thông tin về kiểu gen và kiểu hình
của thực vật chủ có liên quan đến tính an toàn của nó, bao gồm tính độc bất kỳ
hoặc dị ứng đã biết; và
D) lịch sử sử dụng an toàn để dùng làm
thực phẩm.
24. Thông tin về kiểu hình có liên
quan cần được cung cấp không chỉ cho các thực vật chủ, mà còn cho các loài thực
vật có liên quan và với các thực vật đã tạo ra hoặc có thể đóng góp đáng kể vào
nguồn gốc di truyền của cây chủ.
25. Lịch sử sử dụng có thể bao gồm
thông tin về cách các loại thực vật thường được canh tác, quá trình vận chuyển
và bảo quản, cho dù có cần cách chế biến đặc biệt để thực vật an toàn cho tiêu
thụ và vai trò bình thường của thực vật trong chế độ ăn (ví dụ: một phần của
thực vật được sử dụng làm thực phẩm, cho dù việc tiêu thụ là quan trọng trong
các phân nhóm dân cư cụ thể, tầm quan trọng của các chất dinh dưỡng đa lượng
hoặc vi lượng góp cho chế độ ăn uống cũng cần được xem xét).
4.3 Mô tả
sinh vật cho
26. Cần cung cấp thông tin về các sinh
vật cho và khi thích hợp và các loài có liên quan khác. Điều này đặc biệt quan
trọng để xác định xem các sinh vật cho hoặc các sinh vật khác có cùng một họ
thể hiện các đặc tính tự nhiên gây bệnh hoặc sinh ra độc tố hoặc có các đặc
tính khác ảnh hưởng đến sức
khỏe con người hay không (ví dụ: có mặt các chất kháng dinh dưỡng). Việc mô tả
các sinh vật cho cần bao gồm:
A) tên thông thường hoặc tên thường
gọi;
B) tên khoa học;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D) thông tin về lịch sử tự nhiên liên
quan đến an toàn thực phẩm;
E) thông tin về các chất độc xuất hiện
tự nhiên, chất kháng dinh dưỡng và chất gây dị ứng; đối với vi sinh vật, thông
tin bổ sung về khả năng gây bệnh và mối quan hệ với các tác nhân gây bệnh đã biết; và
F) thông tin về việc sử dụng quá khứ
và hiện tại, nếu có, trong các nguồn cung cấp thực phẩm và phương thức phơi
nhiễm ngoài mục đích sử dụng thực phẩm (ví dụ, có thể có mặt như chất gây ô
nhiễm).
4.4 Mô tả biến đổi
di truyền
27. Cần cung cấp đầy đủ thông tin về biến đổi
di truyền để cho phép nhận diện tất cả các vật liệu di truyền có thể truyền
sang thực vật chủ và để cung cấp các thông tin cần thiết cho việc phân tích dữ
liệu hỗ trợ mô tả đặc điểm của AND được chèn vào thực vật.
28. Mô tả quá trình chuyển đổi cần bao
gồm:
A) thông tin về phương pháp luận cụ
thể được sử dụng để chuyển đổi (ví dụ: chuyển đổi qua trung gian Agrobacterium);
B) thông tin về ADN được sử dụng để
biến đổi thực vật (ví dụ: plasmid hỗ trợ), nếu thích hợp, bao gồm cả nguồn (ví
dụ: thực vật, vi khuẩn, virus, tổng hợp), nhận diện và chức năng mong muốn
trong thực vật; và
C) sinh vật chủ trung gian bao gồm các
sinh vật (ví dụ: vi khuẩn) được sử dụng để sản xuất hoặc xử lý ADN để biến đổi
của sinh vật chủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A) đặc tính của tất cả các thành phần
di truyền, bao gồm các gen đánh dấu, các gen vector, các yếu tố điều chỉnh và
các yếu tố khác ảnh hưởng đến chức năng của ADN;
B) kích cỡ và dữ liệu nhận dạng;
C) vị trí và hướng của trình tự trong
vector/cấu trúc cuối cùng; và
D) chức năng.
4.5 Đặc
trưng của biến đổi di truyền
30. Để cung cấp sự hiểu biết rõ ràng
về tác động lên thành phần và an toàn của thực phẩm được sản xuất từ các thực
vật có tái tổ hợp ADN, cần mô tả đặc trưng phân tử và sinh hóa toàn diện của
biến đổi gen.
31. Cần cung cấp thông tin về việc
chèn vào bộ gen thực vật; thông tin phải bao gồm:
A) đặc điểm và mô tả các vật liệu di
truyền được chèn vào;
B) số lượng các vị trí chèn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D) dữ liệu nhận diện về khung đọc mở
bất kỳ nào trong ADN được chèn vào hoặc được tạo bởi các lần chèn ADN gen thực
vật bao gồm cả những ADN có thể tạo ra các protein kết hợp.
32. Cần cung cấp thông tin về chất mới
bất kỳ trong thực vật có tái tổ hợp ADN; thông tin này bao gồm:
A) thông tin về các sản phẩm gen (ví
dụ: protein hoặc ARN chưa
được dịch chuyển);
B) chức năng của sản phẩm gen;
C) mô tả kiểu hình của các tính trạng
mới;
D) mức độ và vị trí biểu hiện trên
thực vật của sản phẩm gen đã biểu hiện và mức độ trao đổi của nó trong thực
vật, đặc biệt là trong các phần ăn được; và
E) khi có thể, số lượng sản
phẩm gen đích nếu chức năng của các biểu hiện trình tự/gen là để thay đổi sự
tích lũy của một mARN nội sinh hoặc protein đặc hiệu.
33. Ngoài ra, cần cung cấp thông tin
nhằm mục đích:
A) chứng minh liệu sự sắp xếp của vật
liệu di truyền được sử dụng để chèn đã được lưu giữ hoặc liệu có xuất hiện sự
sắp xếp lại đáng kể khi tích hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C) chứng minh hiệu quả mong muốn của
việc biến đổi di truyền có đạt được hay không và tất cả các tính trạng biểu
hiện được thể hiện và di truyền ổn định qua nhiều thế hệ phù hợp với luật di
truyền. Có thể cần kiểm
tra tính di truyền của ADN được chèn hoặc biểu hiện của ARN tương ứng nếu
không thể đo trực tiếp các đặc tính kiểu hình;
D) chứng minh liệu các tính trạng mới
được thể hiện như dự kiến hay không trong các mô thích hợp và các mức là phù
hợp với các trình tự quy định liên quan đến việc điều khiển sự biểu hiện của
gen tương ứng:
E) chỉ ra sự hiện diện của bất kỳ bằng
chứng nào cho thấy rằng một hoặc vài gen trong thực vật chủ đã bị tác động bởi
quá trình biến đổi, và
F) xác nhận các dữ liệu nhận diện và
tính chất biểu hiện của bất kỳ protein tổng hợp mới nào.
4.5 Đánh giá
an toàn
4.5.1 Các chất được
thể hiện (các chất không phải là axit nucleic)
Đánh giá độc tính có
thể xảy ra
34. Các kỹ thuật axit nucleic
invitro cho phép đưa ADN vào mà có thể dẫn đến tổng hợp các chất mới trong
thực vật có tái tổ hợp ADN. Các chất mới có thể là các thành phần
thông thường của thực phẩm được sản xuất từ thực vật, như protein, chất béo,
carbohydrat, vitamin mới lạ trong thực vật có tái tổ hợp ADN. Các chất mới cũng có
thể bao gồm các chất chuyển hóa phát sinh từ hoạt động của các enzym được tạo
ra bởi sự biểu hiện của ADN được đưa vào.
35. Việc đánh giá an toàn cần tính đến
bản chất hóa học và chức năng của chất mới biểu hiện và việc nhận diện nồng độ
của chất trong các phần ăn được của thực vật có tái tổ hợp ADN, bao gồm các
biến thể và giá trị trung bình. Phơi nhiễm chế độ ăn hiện hành và các tác động
có thể xảy ra đối với các nhóm dân cư cũng cần được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37. Vì những lý do được nêu trong Điều
3, mà các nghiên cứu độc tính bình thường có thể không được coi là cần thiết khi chất
hoặc chất có liên quan chặt chẽ đã tính đến chức năng và phơi nhiễm của nó được
tiêu thụ an toàn trong thực phẩm. Trong các trường hợp khác, có thể cần có các
nghiên cứu độc tính thông thường thích hợp hoặc các nghiên cứu khác về chất
mới.
38. Trong trường hợp của các protein,
đánh giá độc tính tiềm ẩn cần tập trung vào tính tương đồng trình tự axit
amin giữa protein và các độc tố protein đã biết cũng như tính ổn định với nhiệt
hoặc quá trình chế biến và mức độ suy giảm trong hệ thống đường ruột và dạ dày.
Các nghiên cứu độc tính3) có thể cần phải được thực hiện trong
trường hợp protein có trong thực phẩm không giống với protein đã được tiêu thụ
an toàn trong thực phẩm và có tính đến chức năng sinh học trong thực vật đã
biết.
39. Độc tính tiềm ẩn các chất không
phải protein không được tiêu thụ an toàn trong thực phẩm cần được đánh giá cho
từng trường hợp tùy thuộc vào đặc điểm nhận diện và chức năng sinh học trong
thực vật của chất và phơi nhiễm qua chế độ ăn. Loại nghiên cứu được thực hiện
có thể bao gồm các nghiên cứu về chuyển hóa, độc lực học, độc tính bán mãn
tính, độc tính mãn tính/khả năng gây ung thư, sinh sản và độc tính phát triển
theo cách tiếp cận độc tính truyền thống.
40. Đánh giá độc tính tiềm ẩn có thể
yêu cầu phân lập của chất mới từ tái tổ hợp ADN, hoặc tổng hợp hoặc sản
xuất chất từ nguồn thay thế, trong trường hợp đó, vật liệu cần được chứng minh
là có tính sinh hóa, cấu trúc và chức năng tương đương với sản phẩm được sản
xuất trong thực vật có tái tổ hợp
ADN.
4.5.2 Đánh giá khả
năng gây dị ứng (protein)
41. Khi các protein thu được từ gen
được chèn vào có mặt trong thực phẩm cần đánh giá khả năng gây dị ứng tiềm ẩn
trong mọi trường hợp. Cách tiếp cận tích hợp từng bước được sử dụng trong đánh
giá tiềm năng tính gây dị ứng của protein mới được biểu hiện cần dựa trên các
tiêu chí khác nhau được sử dụng kết hợp (vì không có một tiêu chí riêng lẻ nào
là đủ để dự đoán về dị ứng hoặc không gây dị ứng). Như đã nêu trong đoạn 20
trong nội dung chính của tiêu chuẩn này, dữ liệu cần thu được bằng phương pháp
khoa học. Chi tiết về các vấn đề cần xem xét có thể tìm thấy trong Phụ lục A
của tiêu chuẩn này4).
42. Các protein mới biểu hiện trong
thực phẩm được sản xuất từ thực vật có tái tổ hợp ADN cần được đánh giá về bệnh
lý nhạy với gluten, nếu vật liệu di truyền được đưa vào có nguồn gốc từ lúa mì,
lúa mạch đen, lúa mạch, yến mạch, hoặc ngũ cốc ngũ cốc có liên quan.
43. Việc chuyển các gen từ các loại
thực phẩm gây dị ứng thông thường và từ các loại thực phẩm được biết đến gây
bệnh mẫn cảm với gluten ở những người nhạy cảm nên tránh, trừ khi đã được ghi
nhận rằng gen được truyền không mã hóa cho chất gây dị ứng hoặc cho một protein
liên quan đến bệnh đường ruột mẫn cảm với gluten.
4.5.3 Phân tích
thành phần của các hợp phần chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45. Vị trí của các khu vực thử nghiệm
phải đại diện cho một loạt các điều kiện môi trường ở cây giống
được trồng, số lượng vị trí thử nghiệm phải đủ để cho phép đánh giá chính xác
đặc điểm thành phần
trong dải này. Tương tự, các thử nghiệm cần được tiến hành trên một số lượng đủ
của các thế hệ để cho phép tiếp xúc đầy đủ với các điều kiện gặp phải trong tự
nhiên. Để giảm thiểu tác động môi trường và để giảm bất kỳ ảnh hưởng nào từ sự
biến đổi kiểu gen tự nhiên trong một giống cây trồng thì mỗi vị trí thử nghiệm
cần được lặp lại. Cần lấy đủ các mẫu thực vật và các phương pháp phân tích phải
đủ nhạy đủ đặc trưng để phát hiện
các biến thể trong các
thành phần chính.
4.5.4 Đánh giá các
chất chuyển hóa
46. Một số thực vật có tái tổ hợp ADN
có thể đã được biến đổi theo cách mà có thể dẫn đến các mức mới hoặc đã bị thay
đổi của các chất chuyển hóa khác nhau trong thực phẩm, cần xem xét đến khả năng
tích tụ các chất chuyển hóa trong thực phẩm sẽ ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe con người. Việc đánh giá an toàn của các thực vật đó đòi hỏi phải
điều tra dư lượng và các mức chất chuyển hóa trong thực phẩm và đánh giá sự
thay đổi bất kỳ về dinh dưỡng. Khi nhận diện có dư lượng hoặc mức chất chuyển
hóa đã thay đổi trong thực phẩm thì cần xem xét đến các tác động tiềm ẩn đến sức
khỏe con người bằng các quy trình thông thường để thiết lập sự an toàn của các
chất chuyển hóa đó (ví dụ: các quy trình đánh giá an toàn của
các hóa chất có
trong thực phẩm đối với người).
4.5.5 Chế biến thực
phẩm
47. Cần xem xét các tác động tiềm ẩn
của chế biến thực phẩm, bao gồm chuẩn bị tại nhà, trên các loại thực phẩm được
sản xuất từ thực vật có tái tổ hợp ADN. Ví dụ, sau khi chế biến có thể xảy ra sự thay
đổi các chỉ số bền nhiệt của các chất độc nội sinh hoặc về sinh khả dụng của
một chất dinh dưỡng quan trọng. Do đó, cần cung cấp thông tin mô tả các điều
kiện chế biến đã áp dụng trong sản xuất thực phẩm này. Ví dụ, đối với dầu thực
vật, cần cung cấp thông tin về quá trình chiết và các bước tinh luyện tiếp theo
bất kỳ.
4.5.6 Biến đổi dinh
dưỡng
48. Việc đánh giá những thay đổi thành
phần của chất dinh dưỡng chính cần được tiến hành đối với tất cả các thực vật
có tái tổ hợp ADN đã được thực hiện theo “các phân tích thành phần của các hợp
phần chính”. Tuy nhiên, thực phẩm có nguồn gốc từ các thực vật có tái tổ hợp
ADN đã được biến đổi chủ định về chất lượng dinh dưỡng hoặc chức năng cần phải
được đánh giá dinh dưỡng bổ sung để đánh giá tiếp những thay đổi và để biết
liệu các chất dinh dưỡng có khả năng bị thay đổi do việc đưa các loại thực phẩm
đó vào cung cấp hay không. Chi tiết của các vấn đề cần được xem xét có thể được tìm
thấy trong Phụ lục B của tiêu chuẩn này.
49. Thông tin về các mô hình đã biết
về sử dụng và tiêu thụ thực phẩm và các dẫn xuất của chúng cần được sử dụng để
ước tính lượng ăn vào của thực phẩm từ thực vật có tái tổ hợp ADN. Lượng ăn vào
dự kiến của thực phẩm cần được sử dụng để đánh giá các
ứng dụng dinh dưỡng của mô hình dinh dưỡng đã biến đổi cả ở mức thông thường và
mức tối đa tiêu
thụ. Dựa trên ước tính về mức tiêu thụ cao nhất có thể đảm bảo rằng tiềm năng
đối với tác động dinh dưỡng bất kỳ không mong muốn cũng được phát hiện. Cần chú
ý đến các đặc điểm sinh lý cụ thể và các yêu cầu trao đổi chất của các nhóm dân
cư cụ thể như trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và cho con bú, người cao
tuổi và những người mắc bệnh mãn tính hoặc hệ miễn dịch bị tổn hại. Dựa trên
phân tích tác động dinh dưỡng và nhu cầu chế độ ăn của các nhóm dân cư cụ thể,
có thể cần đến các
đánh giá bổ sung về dinh dưỡng: Điều quan trọng là để xác định mức
mà chất dinh dưỡng được biến đổi có sinh khả dụng hay không và ổn định theo
thời gian, chế biến và bảo quản.
50. Việc sử dụng giống cây trồng, bao
gồm cả kỹ thuật axit nucleic invitro, để thay đổi mức dinh dưỡng trong
cây trồng có thể dẫn đến những thay đổi lớn đối về dinh dưỡng theo hai cách. Biến
đổi có chủ định trong các thành phần thực vật có thể thay đổi hồ sơ dinh dưỡng
tổng thể của sản phẩm
thực vật
và
thay đổi này có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của người tiêu thụ thực
phẩm. Những thay đổi ngoài dự định trong các chất dinh dưỡng có thể có ảnh
hưởng tương tự. Mặc dù các thành phần thực vật có tái tổ hợp ADN có
thể được đánh giá riêng là an toàn, nhưng tác động về sự thay đổi trên toàn bộ
cấu trúc dinh dưỡng cần được xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52. Do có sự khác nhau về mặt địa lý
và văn hóa tiêu dùng
thực phẩm, mà những thay đổi dinh dưỡng đối với một thực phẩm cụ thể có thể có tác
động khác nhau giữa các khu vực địa lý khác nhau hoặc giữa một số dân cư khác
nhau. Một số thực phẩm được sản xuất từ thực vật là nguồn chất dinh dưỡng chủ
yếu cho một số quần thể dân cư. Cần xác định dinh dưỡng và dân cư bị ảnh hưởng.
53. Một số loại thực phẩm có thể yêu
cầu thử nghiệm bổ sung, ví dụ, các nghiên cứu về thức ăn chăn nuôi có thể được
bảo đảm cho thực phẩm được sản xuất từ thực vật có tái tổ hợp ADN nếu những
thay đổi về sinh khả dụng của chất dinh dưỡng như dự kiến hoặc nếu thành phần
không thể so sánh với
thực phẩm thông thường. Ngoài ra, thực phẩm vì mục đích sức khỏe có thể yêu cầu
có các nghiên cứu dinh dưỡng, nghiên cứu độc tính cụ thể hoặc thích hợp khác.
Nếu đặc tính của thực phẩm cho thấy các dữ liệu có sẵn là không đủ để đánh giá
an toàn một cách kỹ lưỡng thì có thể yêu cầu các nghiên cứu trên động vật được
thiết kế phù hợp trên toàn bộ thực phẩm.
5 Các xem xét khác
5.1 Khả năng tích lũy các chất liên
quan đến sức khỏe con người
54. Một số thực vật có tái tổ hợp ADN
có thể biểu hiện các tính trạng (ví dụ: khả năng chịu được thuốc diệt cỏ) có
thể gián tiếp dẫn đến khả năng tích lũy dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các
chất chuyển hóa bị biến đổi của các dư lượng, các chất chuyển hóa độc, chất ô
nhiễm hoặc các chất khác có liên quan đến sức khỏe con người. Đánh giá an toàn
cần tính đến các thay đổi này và những thay đổi này cần được nhận diện và cần
xem xét đối với các tác động tiềm ẩn đối với sức khỏe con người
bằng quy trình thông thường để thiết lập tính an toàn.
5.2 Sử dụng các
gen đánh dấu kháng kháng sinh
55. Các công nghệ chuyển đổi thay thế
không tạo ra các gen đánh dấu kháng kháng sinh trong thực phẩm cần được sử dụng
trong sự phát triển tương lai của các thực vật có tái tổ hợp ADN, nơi mà các
công nghệ đó có sẵn và được chứng minh là an toàn.
56. Chuyển gen từ thực vật và sản phẩm
thực phẩm của chúng đến vi sinh vật hoặc tế bào của người ít khi xảy ra vì rất
phức tạp. Tuy nhiên, khả năng xảy ra các sự kiện như vậy không thể được bỏ qua
hoàn toàn6).
57. Khi đánh giá an toàn của thực phẩm
có chứa gen kháng kháng sinh, cần xem xét đến các yếu tố sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Một số thuốc kháng sinh cụ thể là thuốc duy
nhất có sẵn để điều trị một số tình trạng lâm sàng (ví dụ: vancomycin để sử dụng trong
điều trị nhiễm trùng tụ cầu). Các gen đánh dấu mã hóa kháng kháng sinh như vậy
không nên sử dụng trong các thực vật có tái tổ hợp ADN).
B) sự có mặt trong thực phẩm của enzym
hoặc protein được mã hóa bởi gen
kháng kháng sinh có thể sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của thuốc, và
(Đánh giá này cần cung cấp ước tính số
lượng kháng sinh qua đường uống có thể bị phân hủy do enzym trong thực phẩm, có
tính đến các yếu tố như liều kháng sinh, lượng enzym có trong thực phẩm sau khi
tiếp xúc với các điều kiện tiêu hóa, bao gồm điều kiện trung tính hoặc kiềm
trong dạ dày và nhu cầu về các đồng yếu tố của enzym (ví dụ: ATP) về hoạt độ
enzym và nồng độ ước tính của các yếu tố đó trong thực phẩm.)
C) độ an toàn của sản phẩm gen, như
trường hợp của bất kỳ sản phẩm gen nào khác được thể hiện.
58. Nếu đánh giá dữ liệu và thông tin
cho thấy việc có mặt của gen hoặc sản phẩm gen kháng kháng sinh có mối nguy đối
với sức khỏe con người thì gen hoặc sản phẩm gen đánh dấu không nên có mặt
trong thực phẩm. Các gen kháng kháng sinh được sử dụng trong sản xuất thực phẩm
mã hóa tính kháng với kháng sinh không nên có mặt trong thực phẩm.
5.3 Xem xét các
đánh giá an toàn
59. Mục đích của đánh giá an toàn là
kết luận liệu thực phẩm mới có an toàn như thực phẩm thông thường hay
không có tính đến tác động của chế độ ăn đối với thay đổi bất kỳ về hàm lượng
hoặc giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên, đánh giá an toàn cần được xem xét lại theo
thông tin khoa học mới về kết luận đánh giá an toàn ban đầu.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá khả năng gây dị ứng
A.1 Giới thiệu
1. Tất cả các protein mới được biểu
hiện7)
trong các thực vật có tái tổ hợp ADN có thể có mặt trong thực phẩm cuối cùng
cần được đánh giá khả năng gây ra các phản ứng dị ứng. Điều này cần bao gồm xem
xét liệu một protein mới được biểu hiện có khả năng gây dị ứng cho người không
cũng như liệu một loại protein mới được dùng làm thực phẩm có gây ra phản ứng
dị ứng ở người hay
không.
2. Hiện tại, không có thử nghiệm cuối
cùng nào có thể dựa vào đó
để dự đoán phản ứng dị ứng ở người đối với một protein mới biểu hiện, do đó, nó
được khuyến khích tích hợp từng bước theo từng trường hợp như mô tả dưới đây,
để đánh giá khả năng gây dị ứng có thể có của các protein mới biểu hiện. Cách
tiếp cận này có tính đến bằng chứng thu được từ một số loại thông tin và dữ
liệu vì không có tiêu chí duy nhất nào là dự đoán đầy đủ.
3. Kết luận về khả năng protein là
chất gây dị ứng thực phẩm là kết quả cuối cùng của việc đánh giá.
A.2 Chiến lược
đánh giá
4. Các bước ban đầu khi việc đánh giá
khả năng gây dị ứng của bất kỳ protein có biểu hiện mới đó là xác định: nguồn
gốc protein được đưa vào; bất kỳ sự tương đồng đáng kể nào giữa trình tự axit
amin của protein và trình tự axit amin của các chất gây dị ứng đã biết; và tính
chất cấu trúc của chúng, bao gồm nhưng không giới hạn, tính nhạy cảm của chúng
đối với sự phân hủy bởi enzym và độ bền nhiệt và/hoặc độ bền khi xử lý bằng
axit và enzym.
5. Vì không có thử nghiệm đơn
lẻ nào có thể dự đoán khả năng đáp ứng miễn dịch E globulin (IgE) của con người đối
với phơi nhiễm qua đường miệng, bước đầu tiên để xác định đặc điểm của protein
có biểu hiện mới đó là so sánh
trình tự axit amin và các đặc tính hóa lý nhất định của protein có biểu hiện mới
với trình tự axit amin và đặc tính hóa lý của các chất gây dị ứng đã xác định
trên cơ sở các dữ liệu
bằng chứng đang có.
Điều này đòi hỏi tách bất kỳ protein có biểu hiện mới được tạo ra
bởi thực
vật
có tái tổ hợp tái tổ hợp ADN, hoặc tổng hợp hay sản xuất chất từ một nguồn thay
thế, trong trường hợp đó, cần chỉ ra rằng, về cấu trúc, chức năng và các tính
chất sinh hóa, vật liệu thể hiện sự tương đương với vật liệu
sinh ra bởi thực vật có
tái tổ hợp ADN. Cần chú ý đặc biệt đến việc lựa chọn thực vật chủ thể hiện, bởi
vì tiềm năng dị ứng của protein sẽ chịu tác động của các biến đổi sau dịch mã,
các biến đổi này được cho phép bởi các thực vật chủ khác nhau [ví dụ: hệ nhân
thật (eukaryotic) so với hệ nhân nguyên sinh (prokaryotic)].
6. Điều quan trọng là thiết lập
nguồn được biết là gây phản ứng dị ứng hay không. Các gen thu được từ các nguồn
gây dị ứng cần được giả định để mã hóa một chất gây dị ứng trừ khi bằng chứng
khoa học chứng minh điều ngược lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1 Nguồn proetin
7. Là một phần của dữ liệu xác nhận sự
an toàn của thực phẩm được sản xuất bằng cách sử dụng thực vật có tái tổ hợp
ADN, thông tin nên bao gồm bất kỳ báo cáo về dị ứng liên quan đến sinh vật cho.
Các nguồn gen dị ứng sẽ được xác định là những sinh vật mà có bằng chứng rõ
ràng về gây dị ứng bởi phản ứng của IgE (immunoglobulin E) tác động qua đường
miệng, hô hấp và tiếp xúc. Kiến thức về nguồn gốc của protein đưa vào cho phép
nhận biết các phương tiện và dữ liệu có liên quan, sẽ được xem xét khi đánh giá
gây dị ứng. Chúng bao gồm: hiện diện của huyết thanh cho mục đích sàng lọc; dữ
liệu văn bản chứng nhận về thể loại, về mức độ nghiêm trọng và về tần suất phản
ứng dị ứng; đặc điểm cấu trúc và trình tự axit amin; các tính chất lý hóa và
miễn dịch (nếu có) của các protein gây dị ứng đã biết từ nguồn đó.
A.3.2 Sự tương đồng
của trình tự axit amin
8. Mục đích của việc so sánh sự tương
đồng về trình tự là đề đánh giá mức độ mà một protein có biểu hiện mới tương tự
về cấu trúc với một chất gây dị ứng đã biết. Thông tin này có thể cho khả năng
kết luận liệu protein đó có khả năng
gây dị ứng hay không, cần thực hiện tìm kiếm tương đồng về trình tự nhằm so sánh
cấu trúc của tất cả các protein có biểu hiện mới với tất cả các chất gây dị ứng
đã biết. Để dự đoán các điểm giống nhau về cấu trúc tổng thể cần tiến hành tìm
kiếm bằng cách sử dụng các thuật toán khác nhau như FASTA hoặc BLASTP. Để xác định các
trình tự, trong đó có thể là các yếu
tố quyết định kháng nguyên
(epitope) tuyến tính, cũng cần sử dụng chiến lược như tìm kiếm từng bước các
đoạn axit amin giống nhau liền kề cạnh nhau. Mức độ công việc tìm kiếm axit
amin liền kề phải dựa trên cơ sở lý luận hợp lý về mặt khoa học để giảm thiểu
khả năng kết quả âm tính giả hoặc dương tính giả8). Các quy trình đánh giá
và nghiên cứu đã được xác nhận cần được sử dụng để cho các kết quả có ý nghĩa
sinh học.
9. Phản ứng chéo IgE giữa protein mới
được biểu hiện và chất gây dị ứng đã biết cần được xem là khả năng có thể khi
có hơn 35 % giống nhau trong một phân đoạn gồm 80 axit amin trở lên (FAO/WHO
2001) hoặc các tiêu chí khoa học hợp lý khác. Tất cả các thông tin thu được từ
so sánh tương đồng trình tự giữa protein mới biểu hiện và các chất gây dị ứng
đã biết cần được báo cáo để cho phép đánh giá dựa trên khoa học theo từng
trường hợp.
10. Việc tìm kiếm sự tương đồng trình
tự có những hạn chế nhất định. Đặc biệt, các so sánh như vậy bị hạn chế bởi trình tự
của các chất gây dị ứng đã biết có trong cơ sở dữ liệu công khai và trong tài
liệu khoa học. Ngoài ra, việc so sánh như thế không phải lúc nào cũng phát hiện
được các yếu tố
quyết định kháng nguyên (epitope) không tiếp giáp, có khả năng tự liên kết với
các kháng thể IgE.
11. Kết quả tìm kiếm tương đồng trình
tự âm tính chỉ ra rằng, một
protein có biểu hiện mới không phải là chất gây dị ứng đã biết và chưa chắc có khả
năng phản ứng chéo với các chất gây dị ứng đã biết. Kết quả mà cho thấy không
có sự tương đồng trình tự đáng kể, thì phải được xem xét cùng với các dữ liệu
khác trình bày trong chiến lược này về việc đánh giá khả năng gây dị ứng của
các protein có biểu hiện mới. Trong các trường hợp thích hợp khác, cần tiến
hành các nghiên cứu bổ sung sâu hơn (xem A.4 và A.5). Kết quả tìm kiếm tương
đồng trình tự dương tính chỉ ra rằng, một protein có biểu hiện mới có thể là
một chất gây dị ứng. Nếu sản phẩm này cần được nghiên cứu sâu hơn, thì cần được
nghiên cứu bằng cách sử dụng huyết thanh từ những người nhạy cảm với nguồn gây
dị ứng đã được xác định.
A.3.3 Kháng pepsin
12. Tính kháng với phân giải pepsin đã
được quan sát thấy trong một số chất gây dị ứng thực phẩm; do đó có sự
tương quan giữa khả năng kháng với phân giải pepsin và khả năng gây dị ứng9).
Vì vậy, tính kháng
của một protein với sự suy giảm khi có mặt pepsin trong các điều kiện thích hợp
cho thấy cần tiến
hành phân tích sâu hơn để xác định khả
năng của protein mới được thể hiện là gây dị ứng. Việc thiết lập sự nhất quán và quy
trình suy giảm pepsin đã được đánh giá xác nhận có thể nâng cao
tính ứng dụng của phương pháp này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc thiếu đề
kháng với pepsin không loại trừ rằng protein mới được biểu hiện có thể là một
chất gây dị ứng có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Sàng lọc
huyết thanh đặc hiệu
14. Đối với những protein cụ thể có
nguồn gốc từ nguồn gây dị ứng đã biết, hoặc nó có tương đồng trình tự với một
chất gây dị ứng đã biết và trong những trường hợp khi mà có được huyết thanh
tương ứng, thì cần tiến hành các thí nghiệm miễn dịch. Để kiểm tra sự liên kết
đặc thù của protein với các kháng thể loại IgE trong các thử nghiệm in vitro
có thể sử dụng huyết thanh từ các cá nhân bị dị ứng với nguồn protein đã được
khẳng định bằng các phương pháp lâm sàng. Một vấn đề quan trọng của thử nghiệm
này là sự sẵn có huyết thanh người từ số lượng cá nhân phù hợp11).
Ngoài ra, để thu được kết quả thử khách quan thì chất lượng của huyết thanh và
quy trình thử nghiệm phải được chuẩn hóa. Đối với protein từ các nguồn không
được biết là có gây dị ứng hay không, và không có biểu hiện sự tương đồng trình
tự với một chất gây dị ứng đã biết, thì có thể xem xét vấn đề tiến hành sàng
lọc huyết thanh đích khi có thể tiến hành các phép thử, như được mô tả trong
đoạn 17 của Phụ lục này.
15. Trong trường hợp một protein có
biểu hiện mới từ một nguồn gây dị ứng đã biết thì kết quả âm tính trong thử
nghiệm miễn dịch in vitro có thể không được coi là phù hợp. Nhưng có thể xem
xét như một gợi ý cần tiến hành thử nghiệm bổ sung, ví dụ có thể sử dụng phép
thử trên da và quy trình chuẩn ex vivo12). Kết quả
dương tính trong các phép thử như thế sẽ chỉ ra chất gây dị ứng tiềm ẩn.
A.5 Các xem xét
khác
16. Phơi nhiễm hoàn toàn với protein
có biểu hiện mới và hậu quả của việc chế biến thực phẩm liên quan sẽ góp phần
vào kết luận chung về việc protein tiềm ẩn nguy cơ đối với sức khỏe con người.
Do đó, khi xác định phương thức chế biến để áp dụng và xác định ảnh hưởng của quá
trình chế biến đối với sự hiện diện của protein trong sản phẩm thực phẩm cuối
cùng, cần phải xem xét bản chất của thực phẩm sẽ sử dụng cho mục đích tiêu
dùng.
17. Khi kiến thức khoa học và công
nghệ phát triển, các phương pháp và công cụ khác có thể được xem xét trong việc
đánh giá khả năng gây dị ứng của các protein mới được biểu hiện như một phần
của chiến lược đánh giá. Những phương pháp này cần có tính khoa học và có thể
bao gồm việc kiểm tra huyết thanh đích (tức là đánh giá sự liên kết với IgE
trong huyết thanh của những người có phản ứng dị ứng được xác nhận lâm sàng đối
với các loại thực phẩm có liên quan rộng rãi); sự phát triển của các ngân hàng
huyết thanh quốc tế; sử dụng các mô hình động vật; và kiểm tra các protein mới
được biểu hiện đối với các kháng nguyên (epitope) tế bào T và cấu trúc kết hợp
với chất gây dị ứng.
Phụ
lục B
(quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Giới thiệu
1. Hướng dẫn chung về đánh giá an toàn
thực phẩm được sản xuất từ thực vật có tái tổ hợp ADN được cung cấp trong nội
dung chính của tiêu chuẩn này. Phụ lục này đưa ra các xem xét bổ sung dành
riêng cho thực phẩm biến đổi về dinh dưỡng hoặc vì lợi ích sức khỏe. Nội dung
không mở rộng vượt
quá đánh giá an toàn và do đó, không bao gồm việc đánh giá các lợi ích hoặc bất
kỳ tuyên bố nào về sức khỏe tương ứng hoặc các biện pháp quản lý mối nguy13).
2. Các yếu tố sau xác định liệu thực
vật có tái tổ hợp ADN có phải là thực vật có tái tổ hợp ADN được biến đổi vì
dinh dưỡng hoặc sức khỏe hay không và như vậy trong phạm vi áp dụng của Phụ lục
này:
(a) thực vật có tái tổ hợp ADN thể
hiện một đặc điểm cụ thể trong phần của cây được dùng để sử dụng làm thực phẩm,
và;
(b) Tính trạng là kết quả của i) việc
đưa vào các chất dinh dưỡng mới hoặc các chất liên quan, hoặc ii) thay đổi về
số lượng hoặc sinh khả dụng của các chất dinh dưỡng hoặc các chất liên quan,
iii) loại bỏ hoặc giảm các chất không mong muốn (ví dụ: các chất gây dị ứng
hoặc chất độc), hoặc iv) thay đổi các tương tác về dinh dưỡng hoặc sức khỏe của
các chất này.
B.2 Thuật ngữ và
định nghĩa
3. Trong Phụ lục này sử dụng thuật ngữ
và định nghĩa sau đây:
B.2.1
Chất dinh dưỡng (nutrient)14)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) cung cấp năng lượng: hoặc
b) cần thiết cho sự tăng trưởng, phát
triển và duy trì sự sống: hoặc
c) thiếu chất đó sẽ gây ra những biến
đổi đặc trưng về sinh lý hoặc sinh hóa
4. Định nghĩa này được lấy từ Điều 2.5
của TCVN 7088:2015 (CAC/GL 2-1985, revised 2015), Hướng dẫn ghi nhãn dinh
dưỡng.
B.3 Đánh giá an
toàn thực phẩm
5. Các nguyên tắc chung của
TCVN 12055:2017 (CAC/GL 9-1987, Amd. 2-1991, Rev.1-2015) Nguyên tắc chung đối với việc bổ sung chất
dinh dưỡng thiết yếu vào thực phẩm nhìn chung có thể áp dụng cho việc
đánh giá thực phẩm được sản xuất từ thực vật được sửa đổi bằng cách tăng lượng
chất dinh dưỡng hoặc các chất liên quan có sẵn để hấp thụ và trao đổi chất.
Khung an toàn thực phẩm được nêu trong tiêu chuẩn này15) áp
dụng cho đánh giá an toàn tổng thể của một thực phẩm được sản xuất từ thực vật
có tái tổ hợp ADN được biến đổi vì lợi ích dinh dưỡng hoặc sức khỏe. Phụ lục
này trình bày các xem xét bổ sung liên quan đến đánh giá an toàn thực phẩm của
những loại thực phẩm đó.
6. Thực phẩm được sản xuất từ thực vật
có tái tổ hợp ADN được biến đổi vì lợi ích dinh dưỡng hoặc sức khỏe có thể có lợi cho một
dân cư cụ thể, trong khi các nhóm dân cư khác có thể có mối nguy từ cùng một
loại thực phẩm này16).
7. Thay vì cố gắng nhận diện mọi nguy
cơ liên quan đến một loại thực phẩm cụ thể, dự định đánh giá an toàn của thực
phẩm được sản xuất từ thực vật có tái
tổ hợp ADN là xác định các nguy cơ mới hoặc nguy cơ đã bị thay đổi liên quan
đến các thực vật bình thường17). Vì thực vật có tái tổ hợp
ADN được biến đổi vì lợi ích dinh dưỡng hoặc sức khỏe dẫn đến các sản phẩm thực
phẩm có thành phần có thể khác biệt đáng kể so với các thực vật bình thường của chúng,
việc chọn bộ so sánh18) là rất quan trọng đối với đánh giá an
toàn được đề cập trong Phụ lục này. Những thay đổi đó được nhận diện trong thực
vật đã biến đổi để có được lợi ích dinh dưỡng hoặc sức khỏe là đối tượng của
đánh giá an toàn này.
8. Mức trên của lượng ăn vào đối với
nhiều chất dinh dưỡng đã quy định19) có thể được xem xét, khi thích hợp.
Cơ sở về nguồn gốc cũng cần được xem xét để đánh giá các tác động đến sức khỏe
cộng đồng vượt quá các mức này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Mặc dù ưu tiên sử dụng mức trên của
lượng ăn vào đã được xác định bằng cơ sở khoa học của một lượng chất dinh dưỡng
cụ thể hoặc chất có liên quan, nhưng khi không có giá trị như vậy được xác định
thì việc xem xét có thể theo lịch sử đã thiết lập của việc sử dụng an toàn đối
với chất dinh dưỡng hoặc các chất liên quan được tiêu thụ trong chế độ ăn nếu
phơi nhiễm dự kiến hoặc có thể dự đoán nhất quán với các mức an toàn trước đó.
11. Thông thường, thực phẩm tăng cường
là việc bổ sung vào thực phẩm một chất dinh dưỡng hoặc một chất liên quan ở
nồng độ kiểm soát và có cấu trúc hóa học đặc trưng. Mức các chất dinh dưỡng
trong thực vật hoặc các chất có liên quan có thể thay đổi ở cả thực vật thông
thường lẫn thực vật có tái tổ hợp ADN theo các điều kiện sinh trưởng. Ngoài ra,
chất dinh dưỡng có thể có nhiều hơn một cấu trúc hóa học do kết quả của sự biến
đổi và chúng có thể không đặc trưng. Khi thích hợp, có thể cần thông tin về cấu
trúc hóa học khác nhau của các chất dinh dưỡng hoặc các chất có liên quan có
trong bộ phận của thực vật dùng làm thực phẩm và các mức tương ứng của chúng.
12. Sinh khả dụng của các chất dinh
dưỡng, các chất liên quan, hoặc các chất không mong muốn trong thực phẩm là đối
tượng biến đổi trong thực vật có tái tổ hợp ADN cần được thiết lập, khi thích
hợp. Nếu các chất dinh dưỡng hoặc các chất liên quan có nhiều hơn một cấu trúc
hóa học thì sinh khả dụng kết hợp cần được thiết lập, khi thích hợp.
13. Sinh khả dụng sẽ khác nhau đối với các chất
dinh dưỡng khác nhau và các phương pháp thử nghiệm về sinh khả dụng phải phù
hợp với chất dinh dưỡng và thực phẩm có chứa chất dinh dưỡng, cũng như tình
trạng dinh dưỡng, sức khỏe và chế độ ăn của dân cư tiêu thụ thức ăn. Các phương
pháp in vitro và in vivo để xác định sinh khả dụng, sau đó được
tiến hành trên động vật và ở người. Các phương pháp in vitro có thể cung cấp
thông tin để đánh giá mức độ giải phóng một chất ra khỏi tế bào thực vật trong quá
trình tiêu hóa. Các nghiên cứu in vivo ở động vật có giá trị
giới hạn trong việc đánh giá giá trị dinh dưỡng hoặc sinh khả dụng dinh dưỡng
cho người và yêu cầu thiết kế. Cụ thể, trong nghiên cứu in vivo thì
nghiên cứu trên người có thể cung cấp thêm thông tin liên quan đến mức độ dinh
dưỡng hoặc sinh học.
14. Hướng dẫn đánh giá phơi nhiễm chế
độ ăn của thực phẩm được sản xuất từ thực vật có tái tổ hợp ADN có các biến đổi
dinh dưỡng được quy định tại đoạn 49 trong nội dung chính của tiêu chuẩn này.
Trong Phụ lục này, đánh giá phơi nhiễm chế độ ăn là ước tính nồng độ của các
chất dinh dưỡng hoặc các chất liên quan trong thực phẩm, dự kiến hoặc có thể dự
đoán được mức tiêu thụ thực phẩm đó và bất kỳ yếu tố nào đã biết ảnh hưởng đến
sinh khả dụng. Việc phơi nhiễm các chất dinh dưỡng hoặc các chất liên quan cần
được đánh giá trong chế độ ăn tổng số và việc đánh giá phải được thực hiện dựa
trên về mức tiêu thụ chế độ ăn thông thường bởi các dân cư liên quan của thực
phẩm tương ứng có khả năng thay thế. Khi đánh giá phơi nhiễm, việc xem xét
thông tin về việc tiêu thụ của thực phẩm đã biến đổi có thể dẫn đến các tác
động dinh dưỡng bất lợi so với việc tiêu thụ thực phẩm mà nó được dùng để thay
thế. Hầu hết, nhưng không phải tất cả, các khía cạnh của đánh giá
phơi nhiễm không
phải
là duy nhất đối với thực vật có tái tổ hợp ADN được biến đổi vì lợi ích dinh dưỡng
hoặc sức khỏe20).
15. Bước đầu tiên của đánh giá phơi
nhiễm là xác định các mức của các chất có trong bộ phận của thực vật dùng làm
thực phẩm. Hướng dẫn xác định những thay đổi về mức độ của các chất này được đề
cập trong tiêu chuẩn này.21)
16. Các mô hình tiêu thụ sẽ thay đổi
tùy thuộc vào tầm quan trọng của thực phẩm trong chế độ ăn của dân cư đã nêu.
Do đó, khuyến cáo rằng các ước tính tiêu thụ dựa trên dữ liệu tiêu thụ có sẵn,
sử dụng hướng dẫn hiện hành về ước tính phơi nhiễm trong một các quần thể nhất
định22). Khi không có sẵn dữ liệu tiêu thụ
thực phẩm thì dữ liệu về tính sẵn có của thực phẩm là nguồn23) hữu
ích.
17. Để đánh giá an toàn của thực phẩm
được sản xuất từ thực vật có tái tổ hợp ADN được biến đổi vì dinh dưỡng hoặc
sức khỏe, lượng ăn vào ước tính của dinh dưỡng hoặc chất liên quan trong dân cư
được so sánh với các giá trị tham khảo về dinh dưỡng hoặc độc tính, như các mức
trên của lượng ăn vào, các ADI của các chất dinh dưỡng hoặc chất liên quan, khi đang có
các giá trị này.
Điều này có thể liên
quan đến việc đánh giá các kịch bản tiêu thụ khác nhau so với giá trị dinh
dưỡng tham chiếu có liên quan, có tính đến các thay đổi có thể có trong sinh
khả dụng hoặc mở rộng đến các
phương pháp xác suất mô tả đặc tính phân bố phơi nhiễm trong các dân cư có liên
quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Đánh giá an toàn thực phẩm trong các tình
huống có mặt nguyên liệu thực vật có tái tổ hợp ADN trong thực phẩm ở mức thấp
C.1 Mở đầu
1. Ngày càng có nhiều thực vật có tái
tổ hợp ADN được phép thương mại hóa. Do hậu quả của việc cho phép không đồng bộ
này, nên các mức thấp của các nguyên liệu thực vật có tái tổ hợp ADN đã qua
đánh giá an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn này có thể có mặt trong thực phẩm ở các
nước nhập khẩu, mà an toàn thực phẩm của các thực vật có tái tổ hợp ADN có liên quan
chưa được xác định.
2. Phụ lục này mô tả cách tiếp cận
được khuyến cáo để đánh giá an toàn thực phẩm trong các tình huống có mặt ở mức thấp của
vật liệu thực vật có tái tổ hợp ADN24).
3. Phụ lục này cũng mô tả các cơ
chế chia sẻ dữ liệu và thông tin để tạo thuận tiện cho việc sử dụng Phụ lục và
xác định xem có nên áp dụng hay không.
4. Phụ lục này có thể được áp dụng
trong hai tình huống phơi nhiễm chế độ ăn khác nhau:
a) liên quan đến hàng hóa, ví dụ như
ngũ cốc, đậu hoặc hạt có dầu, trong đó phơi nhiễm với thực phẩm từ nhiều loại
không cho phép ở nước nhập
khẩu. Việc này có thể là tình trạng phổ biến hơn của sự có mặt ở mức thấp của
vật liệu thực vật có tái tổ hợp ADN. Bởi vì ngũ cốc, đậu hoặc hạt có dầu dùng làm
thực phẩm hầu hết thu được từ nhiều loài thực vật và thường có nguồn gốc từ
nhiều trang trại, được trộn lẫn, sau đó được gộp thành các lô hàng xuất khẩu,
khi nhập khẩu và khi được sử dụng trong thực phẩm chế biến thì bất kỳ vật liệu
nào được sản xuất từ thực vật có tái tổ hợp ADN có thể sẽ có mặt ở mức thấp
trong bất kỳ khẩu phần ăn nào.
b) Điều đó liên quan
đến các thực phẩm thường được tiêu thụ toàn bộ và không pha loãng, ví dụ một số
loại rau quả như khoai tây, cà chua và đu đủ, trong đó sự phơi nhiễm sẽ rất
hiếm nhưng có thể là một dạng không pha loãng của vật liệu thực vật có tái tổ hợp ADN không được
phép. Trong khi khả năng tiêu thụ nguyên liệu từ giống cây chưa được phép sẽ
thấp và khả năng tiêu thụ lặp lại sẽ thấp hơn nhiều, bất kỳ sự tiêu thụ nào như
vậy có thể là của toàn bộ rau hoặc quả chưa được cấp phép sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Phụ lục này không:
- giải quyết các biện pháp quản lý mối
nguy: cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định khi nào vật liệu từ thực vật có tái tổ
hợp ADN có mặt ở mức thấp đủ
để Phụ lục này là phù hợp;
- ngăn ngừa cơ quan có thẩm quyền thực
hiện đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn này, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết
định thời điểm và cách thức sử dụng Phụ lục trong bối cảnh hệ thống quản lý; hoặc
- loại bỏ trách nhiệm của các ngành,
các nhà xuất khẩu và khi có thể, các cơ quan có thẩm quyền tiếp tục đáp ứng các
yêu cầu nhập khẩu có liên quan.
C.2 Tổng quan và
các xem xét khác
7. Đối với đánh giá an toàn thực phẩm
trong các tình huống có mặt ở mức độ thấp của vật liệu thực vật có tái tổ hợp ADN
trong thực phẩm, Điều 4 và Điều 5 của tiêu chuẩn này được áp dụng như các bổ
sung sau đây. Các đoạn có thể áp dụng được chỉ ra cụ thể. Những đoạn trong tiêu
chuẩn này không được liệt kê có
thể được bỏ qua khi xem xét.
C.2.1 Mô tả thực
vật có tái tổ hợp ADN
8. Áp dụng đoạn 22 trong nội dung
chính của tiêu chuẩn này.
C.2.2 Mô tả thực
vật chủ và sử dụng chúng làm thực phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.3 Mô tả sinh
vật cho
10. Thông tin cần được cung cấp về các
sinh vật cho và khi thích hợp, trên các loài có liên quan khác. Điều này đặc
biệt quan trọng để xác định liệu các sinh vật cho hoặc các sinh vật có liên
quan chặt chẽ khác của một họ thể hiện tự nhiên các đặc tính gây bệnh hoặc sinh
độc tố hoặc có những tính trạng khác ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Việc mô tả về các
sinh vật cho cần bao gồm:
A. tên thông thường hoặc tên thường
gọi;
B. tên khoa học;
C. phân loại;
D. thông tin về lịch sử tự nhiên liên
quan đến an toàn thực phẩm;
E. thông tin về các độc tố và chất gây
dị ứng tự nhiên; đối với vi sinh vật, thông tin bổ sung về khả năng
gây bệnh và mối quan hệ với sinh vật gây bệnh đã biết; và,
F. thông tin về việc sử dụng trước đây
và hiện tại, nếu có, trong các nguồn cung cấp thực phẩm và đường phơi nhiễm mà
không phải từ thực phẩm (ví dụ, có thể có mặt chất ô nhiễm)25).
C.2.4 Mô tả biến
đổi di truyền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.5 Đặc điểm của
biến đổi di truyền
12. Áp dụng các đoạn 30 và 31 trong
nội dung chính của tiêu chuẩn này.
13. Thông tin cần được cung cấp về các
chất biểu hiện bất kỳ trong thực vật có tái tổ hợp ADN; điều này bao gồm:
A) các sản phẩm gen (ví dụ: protein
hoặc ARN chưa chuyển);
B) chức năng của sản phẩm gen;
C) mô tả kiểu hình của
các tính trạng mới;
D) mức và vị trí biểu hiện trong thực
vật của sản phẩm gen được biểu hiện và mức của các chất chuyển hóa của nó trong
các phần ăn được của thực vật; và
E) số lượng các sản phẩm gen đích nếu
chức năng của các trình tự /gen biểu hiện các là để thay đổi sự
tích lũy của một mARN nội sinh hoặc protein cụ thể26), nếu
có thể.
14. Áp dụng đoạn 33 trong nội dung
chính của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.6.1 Các chất được
biểu hiện (các chất không phải là axit nucleic)
Đánh giá độc tính có thể
15. Đánh giá an toàn cần tính đến tính
chất hóa học và chức năng của chất mới được thể hiện và xác định nồng độ
của chất trong các phần ăn được của thực vật có tái tổ hợp ADN, bao gồm các
biến thể và giá trị trung bình.27)
16. Thông tin cần được cung cấp để đảm
bảo rằng các gen mã hóa về các độc tố đã biết có mặt trong các sinh vật cho là
không được chuyển sang thực vật có tái tổ hợp ADN mà thường không thể hiện những đặc
tính độc hại đó. Sự đảm bảo này là đặc biệt quan trọng trong trường hợp một
thực vật có tái tổ hợp ADN được xử lý khác với thực vật cho, vì các kỹ thuật
chế biến thực phẩm thường gắn với các sinh vật cho có thể bất hoạt, suy giảm
hoặc loại các chất độc28).
17. Áp dụng đoạn 37 trong nội dung chính của tiêu
chuẩn này.
18. Trong trường hợp của protein, việc
đánh giá độc tính tiềm ẩn cần tập trung vào tính tương đồng về trình tự axit
amino giữa protein và các độc tố protein đã biết cũng như khả năng chịu nhiệt
hoặc chế biến và suy giảm trong các hệ thống dạ dày và ruột. Có thể cần thực
hiện các nghiên cứu độc tính qua đường miệng thích hợp29) trong
các trường hợp protein có trong thực phẩm không giống với các protein trước đây
đã được tiêu thụ an toàn trong thực phẩm và có tính đến chức năng sinh học của
nó trong thực vật đã biết.30)
19. Áp dụng các đoạn 39 và 40 trong
nội dung chính của tiêu chuẩn này.
C.2.6.2 Đánh giá khả
năng gây dị ứng (protein)
20. Áp dụng các đoạn 41, 42 và 43
trong nội dung chính của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21. Việc phân tích các chất độc chính31)
và các chất gây dị ứng rất quan trọng trong một số trường hợp thực phẩm từ thực
vật có tái tổ hợp ADN (ví dụ: những loại thường được tiêu thụ toàn bộ và không
pha loãng, ví dụ như khoai tây, cà chua và đu đủ). Phân tích của nồng
độ các chất độc chính và chất gây dị ứng của thực vật có tái tổ hợp ADN điển
hình của thực phẩm cần được so sánh với việc phân tích tương đương của đối
tượng truyền thống được trồng và thu hoạch trong cùng điều kiện. Các ý nghĩa
thống kê của bất kỳ sự khác biệt quan sát cần được đánh giá trong bối cảnh của
các biến thể tự nhiên đối với thông số đó để xác định ý nghĩa sinh học. So sánh
được sử dụng trong đánh giá này tốt nhất là dòng bố mẹ gần giống. Trong thực
tế, điều này có thể không khả thi ở tất cả các lần, trong trường hợp đó cần chọn
một dòng càng gần càng tốt. Mục đích của so sánh này là xác định các chất đó có
thể ảnh hưởng đến an toàn của thực phẩm chưa bị thay đổi theo cách có ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người.32)
22. Vị trí của các điểm thử nghiệm
phải đại diện cho một loạt các điều kiện môi trường mà theo đó các giống thực
vật được trồng, số lượng vị trí thử nghiệm phải đủ để cho phép đánh giá chính
xác chất độc và chất gây dị ứng chính trong dải này. Tương tự, các thử nghiệm
cần được tiến hành trên một số lượng đủ thế hệ để cho phép tiếp xúc đầy đủ với nhiều
điều kiện thường gặp trong tự nhiên. Để giảm thiểu tác động môi trường và để
giảm ảnh hưởng bất kỳ từ sự biến đổi kiểu gen xuất hiện tự nhiên trong một
giống cây trồng, mỗi vị trí thử nghiệm phải được lặp lại. Cần lấy đủ mẫu các
thực vật và các phương pháp phân tích phải đủ nhạy và đặc trưng để phát hiện
các biến thể trong chất độc và chất gây dị ứng chính.33)
C.2.6.4 Đánh giá các
chất chuyển hóa
23. Một số thực vật có tái tổ hợp ADN
có thể đã được biến đổi
theo cách có thể dẫn đến mức độ mới hoặc thay đổi các chất chuyển hóa khác nhau
trong thực phẩm. Trong một số trường hợp thực phẩm từ thực vật có tái tổ hợp
ADN (ví dụ: những thực vật thường tiêu thụ toàn bộ và không pha loãng), cần cân
nhắc đến khả năng tích tụ các chất chuyển hóa trong thực phẩm sẽ ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe con người. Đánh giá an toàn thực phẩm trong các tình huống ở mức có
mặt thấp các vật liệu tái tổ hợp ADN trong thực phẩm từ thực vật như vậy đòi
hỏi phải điều tra dư lượng và mức độ chất chuyển hóa trong thực
phẩm. Khi nhận diện được dư lượng hoặc các mức chuyển hóa đã thay đổi trong thực
phẩm, cần xem xét đến các tác động tiềm ẩn về sức khỏe con người bằng cách sử
dụng các quy trình thông thường để thiết lập sự an toàn của các chất chuyển hóa
như vậy (ví dụ: các quy trình đánh giá an toàn của con người đối với hóa chất
trong thực phẩm).34)
C.2.6.5 Chế biến thực
phẩm
24. Các tác động tiềm ẩn của chế biến
thực phẩm, bao gồm chuẩn bị tại nhà, trên các loại thực phẩm được sản xuất từ
thực vật có tái tổ hợp ADN cũng cần được xem xét. Ví dụ, sự thay đổi có thể xảy
ra trong tính bền nhiệt của một chất độc nội sinh. Do đó, thông tin được cung
cấp phải mô tả các điều kiện chế biến được sử dụng trong sản xuất thực phẩm có
thành phần từ thực vật. Ví dụ, trong trường hợp của dầu thực vật, thông tin cần
được cung cấp về quá trình chiết và các bước tinh luyện tiếp theo.35)
C.2.7 Khả năng tích
lũy các chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người
25. Một số thực vật có tái tổ hợp ADN
có thể biểu hiện các
tính trạng (ví dụ: khả năng chịu thuốc diệt cỏ), điều này có thể dẫn đến khả
năng tích lũy dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các chất chuyển hóa bị biến
đổi của dư lượng này, các chất chuyển hóa độc hại, chất ô nhiễm hoặc các chất khác có
liên quan đến sức khỏe con người. Trong một số trường hợp cụ thể của thực phẩm
từ thực vật có tái tổ hợp ADN (ví dụ: thực phẩm được tiêu thụ toàn bộ
và không pha loãng), việc đánh giá mối nguy cần tính đến khả năng tích lũy này.
Quy trình thông thường để thiết lập an toàn của các hợp chất như vậy (ví dụ:
các quy trình đánh giá an toàn cho người của hóa chất) cần được áp dụng.36)
C.2.8 Sử dụng các
gen đánh dấu kháng kháng sinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Hướng dẫn
chia sẻ dữ liệu và thông tin
27. Để các thành viên sử dụng Phụ lục
này, điều quan trọng là họ có quyền truy cập vào dữ liệu và thông tin cần
thiết.
28. Thành viên cần được cung cấp cơ sở dữ liệu
trung tâm mà có thể truy cập được. Thông tin này nên được trình bày theo định
dạng sau:
a. tên của người áp dụng sản phẩm;
b. tóm tắt ứng dụng;
c. tổ chức được ủy quyền;
d. ngày ủy quyền;
e. phạm vi ủy quyền;
f. định danh duy nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h. tóm tắt đánh giá an toàn, phù hợp
với khung đánh giá an toàn thực
phẩm của tiêu chuẩn này;
i. các phương pháp phát hiện và tài
liệu tham chiếu thích hợp phù hợp với tình huống mức phát hiện thấp có thể thu được37);
và
j. chi tiết liên lạc của cơ quan có
thẩm quyền chịu trách nhiệm đánh giá an toàn và người áp dụng sản phẩm.
29. Quá trình này sẽ tạo điều kiện
tiếp cận nhanh chóng bằng cách nhập các thành viên vào các thông tin bổ sung
liên quan đến đánh giá đánh giá an toàn thực phẩm trong các tình huống có mặt
vật liệu thực vật có tái tổ hợp ADN trong thực phẩm ở mức thấp phù hợp với Phụ
lục này.
30. Các thành viên cần cung cấp thông
tin bổ sung cho các thành viên khác đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn này, phù
hợp với khung pháp lý/pháp lý.
31. Người áp dụng sản phẩm phải cung
cấp thêm thông tin và làm rõ khi cần thiết để cho phép đánh giá theo Phụ lục
này, cũng như thủ tục được xác thực để phát hiện sự kiện cụ thể hoặc đặc điểm
phương pháp phù hợp với các tình huống ở mức thấp và các tài liệu tham khảo phù
hợp. Điều này không ảnh hưởng đến các mối quan tâm chính đáng để bảo vệ tính bảo mật
của thương mại.
32. Khi thích hợp, cần cung cấp thông
tin khoa học mới có liên quan đến kết luận đánh giá an toàn thực phẩm được tiến
hành.
1) Trong tương lai gần,
các loại thực phẩm được sản
xuất từ công nghệ sinh học hiện đại sẽ không được sử dụng như
thực vật bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Hướng dẫn nghiên cứu độc tính qua
đường miệng đã được xây dựng ở cấp quốc tế, ví dụ, Hướng dẫn
OECD về Thử nghiệm hóa chất.
4) Báo cáo năm 2001 tham khảo ý kiến
chuyên gia của FAO/WHO bao gồm cả việc tham khảo một số cây
quyết định, được sử dụng khi xây dựng Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
5) Chất dinh dưỡng chính hoặc chất phản
dinh dưỡng chính là những thành phần trong
một loại thực phẩm đặc biệt có thể có tác động đáng kể trong chế độ ăn tổng thể. Chúng có
thể là thành phần chính (chất béo, protein, carbohydrat là
chất dinh dưỡng hoặc chất ức chế enzym là chất phản dinh dưỡng) hoặc các hợp
chất nhỏ (khoáng chất, vitamin). Chất độc chính là những hợp chất độc có ý
nghĩa vốn có trong thực vật, ví dụ các hợp chất có chất độc và mức có thể có ý
nghĩa đối với sức khỏe (ví dụ: solamin trong khoai tây nếu ở mức cao, selen trong lúa mì) và chất
gây dị ứng.
6) Trong trường hợp có nhiều vi khuẩn tự
nhiên có khả năng đề kháng với kháng sinh thì khả năng vi khuẩn này truyền đề
kháng sang các vi khuẩn khác cao hơn khả năng truyền đề kháng giữa các loại
thực phẩm và vi khuẩn.
7) Chiến lược đánh giá này không áp dụng
cho việc đánh giá liệu các protein có biểu hiện mới có khả năng gây nhạy cảm
với gluten hoặc các bệnh lý khác, vấn đề về bệnh đường ruột được đề cập trong
phần đánh giá khả năng gây dị ứng, đoạn 42 của tiêu chuẩn này. Ngoài ra, chiến lược
này không áp dụng cho việc đánh giá thực phẩm, nơi các sản phẩm gen được điều
chỉnh cho mục đích không gây dị ứng.
8) Chuyên gia FAO/WHO trong năm 2001 đã
đề nghị chuyển từ 8 đến 6 phân đoạn amino
axit giống hệt nhau. Trình tự peptit nhỏ hơn được sử
dụng trong so sánh từng bước, khả năng xác định dương tính giả càng lớn, trình
tự peptit càng lớn thì khả năng âm sai càng lớn, do
đó làm giảm tiện ích so sánh.
9) Phương pháp được nêu trong Dược điển
Hoa Kỳ (1995) được sử dụng trong việc thiết lập mối tương quan (Astwood và cộng
sự, 1996).
10) Tham khảo ý kiến của chuyên gia
FAO/WHO (2001).
11) Theo Báo cáo của chuyên gia FAO/WHO
về chất gây dị ứng của thực phẩm được sản xuất từ công nghệ sinh học (từ ngày
22 đến 25 tháng 01 năm 2001, Rome, Italy), cần có tối thiểu 8 huyết thanh liên
quan để đạt được độ đảm bảo rằng 99%
rằng protein mới không phải là một chất gây dị ứng trong trường hợp chất gây dị ứng chủ yếu. Tương tự, cần tối thiểu 24 huyết
thanh có liên quan để đạt được cùng mức độ đảm bảo trong trường hợp chất gây dị
ứng thứ yếu. Tuy nhiên, số lượng huyết thanh này
có thể không có sẵn cho mục đích thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13) Điều 3.2 của TCVN 12373:2018.
14) TCVN 12055:2017 (CAC/GL 9-1987, Amd.
2-1991, Rev.1-2015), Nguyên tắc chung đối với việc bổ sung chất dinh dưỡng thiết yếu vào thực phẩm
15) Đoạn từ 18 đến 21 (Khung đánh giá an
toàn) và đoạn từ 48 đến 53 (Biến đổi dinh dưỡng) trong nội dung chính của tiêu
chuẩn này.
16) Hướng dẫn thêm cho nhóm dân số dễ bị
tổn thương và có nguy cơ cao được đề cập tại đoạn 49 trong nội dung chính của tiêu chuẩn này.
17) Đoạn 4 trong nội dung chính của tiêu
chuẩn này.
18) Đoạn 51 trong nội dung chính của tiêu chuẩn này.
19) Nếu không quy định thì nên xem xét
đến các tài liệu của FAO/WHO.
20) Hướng dẫn áp dụng bổ sung đánh giá
phơi nhiễm chế độ ăn uống của các chất dinh dưỡng và các chất liên quan được
cung cấp trong Báo cáo của chuyên gia FAO/WHO tại Hội thảo Kỹ thuật về đánh giá
nguy cơ dinh dưỡng. Trụ sở WHO, Geneva, Thụy Sĩ, từ ngày
02 đến 06 tháng 5 năm 2005.
21) Đoạn 44 và 45.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23) Dữ liệu về các sản phẩm thực phẩm chủ
lực cũng có thể được bổ sung theo thông tin từ Bảng cân đối thực phẩm của FAO.
24) Phụ lục này không áp dụng cho thực
vật có tái tổ hợp ADN mà không có sự ủy quyền của quốc gia nhập khẩu theo kết
quả đánh giá an toàn thực phẩm của quốc gia đó.
25) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được điều chỉnh từ đoạn 26 trong nội dung chính của
tiêu chuẩn này.
26) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được
điều chỉnh từ đoạn 32 trong nội dung chính của tiêu chuẩn này.
27) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được
điều chỉnh từ đoạn 35 trong nội dung
chính của tiêu chuẩn này.
28) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được
điều chỉnh từ đoạn 36 trong nội dung chính của tiêu chuẩn này.
29) Văn bản cho Hướng dẫn về các nghiên
cứu độc tính qua đường miệng đã được phát triển trên thị trường quốc tế, ví dụ Hướng dẫn kiểm tra hóa chất của OECD.
30) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được
điều chỉnh từ đoạn 38 trong nội dung chính của tiêu chuẩn này.
31) Chất độc chính là những hợp chất độc có ý nghĩa
trong thực vật, ví dụ các hợp chất có tiềm năng
gây độc hại và ở mức có thể có ý nghĩa đối với sức
khỏe (ví dụ: solanin trong khoai tây nếu ở mức cao).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được
điều chỉnh từ đoạn 45 trong nội dung chính của tiêu chuẩn này.
34) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được điều chỉnh từ đoạn 46 trong nội
dung chính của tiêu chuẩn này.
35) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được điều chỉnh từ đoạn 47 trong nội
dung chính của tiêu chuẩn này.
36) Nội dung đoạn này của phụ lục đã được
điều chỉnh từ đoạn 54 trong nội dung
chính của tiêu chuẩn này.
37) Thông tin này có thể do nhà cung cấp
sản phẩm cung cấp