TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12363:2018
ISO 18744:2016
VI
SINH VẬT TRONG CHUỖI THỰC PHẨM - PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM CRYPTOSPORIDIUM VÀ GIARDIA
TRONG RAU TƯƠI ĂN LÁ VÀ QUẢ MỌNG
Microbiology
of the food chain - Detection and enumeration of Cryptosporidium and Giardia in
fresh leafy green vegetables and berry fruits
Lời nói đầu
TCVN 12363:2018 hoàn toàn tương đương
với ISO 18744:2016;
TCVN 12363:2018 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VI SINH VẬT
TRONG CHUỖI THỰC PHẨM -
PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM
CRYPTOSPORIDIUM VÀ GIARDIA TRONG RAU TƯƠI ĂN LÁ VÀ QUẢ MỌNG
Microbiology
of the food chain - Detection and enumeration of Cryptosporidium and Giardia in
fresh leafy green vegetables and berry fruits
CẢNH BÁO - Người sử dụng tiêu chuẩn
này phải thành thạo
thực hành phòng thử nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn này không
thể đưa ra được
hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng
tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả
năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp áp
dụng để phát hiện và đếm các kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia có trên bề
mặt hoặc bên trong sản phẩm thực
phẩm, thực phẩm trong tài liệu này là rau tươi ăn lá và quả mọng. Với sự kiểm
soát thích hợp,
phương pháp này cũng có thể áp dụng cho việc kiểm tra các sản phẩm tươi khác.
Các mô tả hiển vi về các kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia duodenalis có kích thước trong phạm vi bao gồm các
loài (Cryptosporidium) hoặc tập hợp các loài (Giardia) được biết
là các loài gây bệnh cho người.
Phương pháp này không không sử dụng
phép phân tích phân tử và do đó không thích hợp để xác định các loài hoặc các
kiểu gen/tập hợp các kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia.
Phương pháp này phát hiện được tất cả các loài và kiểu gen/tập hợp loài đã biết
là gây bệnh và không gây bệnh cho người. Để tiếp tục nhận dạng chúng, cần phân tích
hóa phân tử. Tuy nhiên, việc này cũng không thể thực hiện được một cách tin
cậy, nếu như trước đó đã thêm mẫu kiểm chứng dương vào mẫu thử, vì khi đó
kết quả của phép phân tích hóa phân tử sẽ bị nhiễu.
Tiêu chuẩn này không cho phép xác định
khả năng sống hoặc khả năng lây nhiễm của bất kỳ kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia
nào nếu có mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6404 (ISO 7218) Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Yêu cầu chung và hướng dẫn kiểm tra vi
sinh vật
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng
các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Kén hợp tử Cryptosporidium (Cryptosporidium oocyst)
Giai đoạn chuyển tiếp của các loài Cryptosporidium
spp.
CHÚ THÍCH: Việc phát hiện
chúng dựa trên phản ứng với
kháng thể kháng Cryptosporidium đặc hiệu và các đặc điểm hình thái như
được mô tả trong Điều 8.
3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn chuyển tiếp của các loài Giardia
spp.
CHÚ THÍCH: Việc phát hiện ra
chúng dựa trên phản ứng với kháng thể kháng Giardia đặc hiệu và các đặc
điểm hình thái được mô tả trong Điều 8.
3.3
Rau tươi ăn lá (fresh leafy
green vegetable)
Lá cây dùng làm thức ăn mà không cần
qua chế biến, trừ việc có thể rửa và cắt.
3.4
Quả mọng tươi (fresh berry
fruit)
Trái cây nhỏ, tròn hoặc thuôn, tươi và
mọng nước mà không qua chế biến, trừ việc có thể rửa và cắt.
3.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc cho thêm một lượng nhất định các
kén hợp tử (bào nang) đã được đánh dấu bằng chất phát huỳnh quang đặc hiệu, để
bảo đảm hiệu quả của phương pháp xác định.
3.6
Kiểm chứng dương (positive
control)
Mẫu được cho một lượng đã định các kén hợp tử
(bào nang) trước khi chiết để bảo đảm hiệu quả của phương pháp sau khi tách
rửa.
3.7
Kiểm chứng âm (negative control)
Mẫu có số lượng chất liệu tương đương với mẫu
thử, mẫu này được cho là không chứa các kén hợp tử (bào nang) và được xử lý theo đúng
quy trình như đã xử lý mẫu thử.
4 Nguyên tắc
Nguyên lý của phương pháp dựa trên
việc loại bỏ các kén hợp tử (bào nang) ra khỏi mẫu bằng các quy trình tách rửa,
sau đó tách rửa bằng máy ly tâm để lắng cặn và phân tách bằng kỹ thuật tách từ
miễn dịch (IMS). Tiến hành phát hiện các kén hợp tử (bào nang) bằng kính hiển
vi sau khi đã đánh dấu bằng các kháng thể đơn dòng đặc hiệu (mAbs) có kết hợp
với chất phát huỳnh quang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Thuốc thử cần
để tách các kén hợp tử (bào nang) ra khỏi rau tươi ăn lá và quả mọng
5.1.1 Đệm glyxin, pH 5,5 dùng
cho rau tươi ăn lá (A.2.1).
5.1.2 Đệm glyxin, pH 3,5 dùng
cho quả mọng (A.2.2).
5.2 Thuốc thử cần
để cô đặc, cố định, nhuộm,
phát hiện và kiểm tra chất lượng
5.2.1 Metanol, loại phân
tích.
5.2.2 Hạt thuận từ
(thuận từ beads), gắn các kháng thể đặc hiệu với lớp vỏ của kén hợp tử Cryptosporidium và/hoặc bào
nang Giardia.
5.2.3 Axit
clohydric (HCl), 0,1 mol/l
(A.3.1).
5.2.4 Natri hydroxit
(NaOH),
1 mol/l (A.3.2).
5.2.5 Kháng thể đơn
dòng đã đánh dấu phát huỳnh quang (mAbs), kháng lại kén hợp tử Cryptosporidium và/hoặc bào
nang Giardia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.7 Thuốc thử 4’,6’-diamidino-2-phenylindole
dihydrochlorid ngậm hai phân tử nước (DAPI), dạng đông
khô.
5.2.8 Dung dịch gốc
DAPI
(A.3.4).
5.2.9 Dung dịch làm
việc DAPI (A.3.5).
5.2.10 Nước muối đệm
phosphat (PBS), pH 7,3 (A.1.1).
5.2.11 Dầu soi kính
không phát quang.
5.2.12 Dịch huyền
phù gốc của kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia (Phụ lục B)
5.2.13 Dung dịch
huyền phù của kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia đã
đánh dấu và không thể sống được
Chất phát huỳnh quang đánh dấu có màu
khác với màu của chất phát huỳnh quang được sử dụng để phát hiện các vi sinh
vật đích
5.2.14 Môi trường
bảo quản ký sinh trùng (A.3.6, A.3.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.16 Sơn móng tay (để gắn
lamen vào lam kính, nếu cần).
6 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của
phòng thử nghiệm vi sinh thông thường [xem TCVN 6404 (ISO 7218)] và các thiết
bị, dụng cụ cụ thể như sau:
6.1 Kẹp, để gắp mẫu
rau quả khi cần.
6.2 Máy trộn nhu
động có túi lọc tương thích kèm theo.
6.3 Máy ly tâm
lắc,
chứa được ít nhất 4 ống ly tâm hình nón, dung tích 50 ml cho mỗi lần ly tâm.
6.4 Ống Leighton
thủy tinh.
6.5 Máy trộn
quay,
phù hợp với ống Leighton
6.6 Giá đỡ từ
tính,
phù hợp với ống Leighton.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8 Lam kính, có các
giếng, phủ 1 lớp kỵ nước, giếng có khả năng chứa được 50 μl thể tích mẫu đã
xử lý sau tách từ miễn dịch, và có tấm phủ đậy lên trên với kích thước thích hợp.
6.9 Khay làm ấm
lam kính,
duy trì nhiệt độ ủ từ 37 °C đến 42 °C, hoặc thiết bị làm khô lam kính tương
đương.
6.10 Hộp giữ ẩm, có nắp đậy,
chứa chất giữ ẩm, ví dụ: khăn giấy để có thể duy trì được nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp cho các thuốc thử miễn dịch huỳnh quang.
6.11 Thiết bị
hút,
nguồn chân không được gắn
với bẫy chất lỏng và pipet, hoặc thiết bị tương đương.
6.12 Kính hiển vi
huỳnh quang với vật kính 20 X, 40 X và vật kính ngâm (nước, dầu) phóng đại 100
X và lưới thị kính
hiệu chuẩn, bao gồm bộ
lọc fluorescein isothyocyanate (FITC) (bộ lọc sóng kích thích 480 nm,
sóng phát xạ 520 nm) và bộ lọc DAPI (sóng kích thích 375 nm, sống phát xạ lớn
hơn 420 nm). Nếu sử dụng kiểm tra nội chuẩn thì phải có bộ lọc bổ sung phù hợp
với chất phát huỳnh quang. Bộ phân quang tương phản giao thoa vi sai (DIC) có
ưu thế. Hệ thống ghi hình gắn liền với kính hiển vi có thể thích hợp để
ghi lại những trường hợp dương tính hay giả định.
6.13 Kính kiểm
soát FITC,
để đánh giá cường độ huỳnh quang và đánh giá xác nhận hiệu quả thỏa đáng của hệ
thống quang học, của kính hiển vi huỳnh quang.
7 Lấy mẫu và vận chuyển
7.1 Lấy mẫu
Quy trình lấy mẫu không quy định trong
tiêu chuẩn này. Xem tiêu chuẩn cụ thể đối với sản phẩm có liên quan. Nếu không có tiêu
chuẩn cụ thể thì khuyến cáo các bên liên quan (ví dụ: các cơ quan có thẩm
quyền, nhà quản lý,
khách hàng) tự thỏa thuận về vấn đề này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu trái cây mềm và các mẫu quả mềm khác
phải được bốc xếp cẩn thận trong quá trình vận chuyển để bảo vệ
tính nguyên vẹn vật lý của chúng [xem 8.2 trong TCVN 6404 (ISO 7218)].
7.3 Tiếp nhận mẫu
Các mẫu cần được đánh giá theo các
tiêu chí chấp nhận áp dụng hướng dẫn phù hợp theo yêu cầu trong mục đích thử
nghiệm [xem 8.3 trong TCVN 6404 (ISO 7218)]. Rau tươi ăn lá và quả mọng được
coi là rất dễ hỏng và thực hiện phân tích càng sớm càng tốt ngay sau khi nhận
được. Các tiêu chí để loại bỏ
mẫu có thể bao gồm mẫu bị nấm mốc, mẫu bị thối, hoặc mẫu không còn nguyên vẹn
trong trường hợp mẫu là quả mọng.
7.4 Bảo quản
Rau tươi ăn lá và quả mọng
phải được bảo quản trong tủ lạnh (từ 4°C đến 8°C) để giảm sự hư hỏng của mẫu [xem
8.4 trong TCVN 6404 (ISO 7218)].
7.5 Chuẩn bị mẫu
thử
Điều kiện sản phẩm tươi phải
được ghi nhận trước khi tiến hành phân tích.
Khối lượng của mẫu thử ít nhất là 25
g.
Khuyến cáo, không dùng quá 100 g mẫu
cho mỗi lần phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các mẫu quả nhỏ, ví dụ như quả
mâm xôi, thì lấy ngẫu nhiên các quả làm mẫu.
8 Cách tiến hành
8.1 Rửa để
tách các ký sinh trùng ra khỏi rau tươi ăn lá
a) Cho mẫu vào túi lọc. Tránh mạnh tay
quá mức. Nếu cần thì sử dụng kẹp
để gắp mẫu.
Khuyến cáo mỗi mẫu đều được thêm chuẩn
bằng huyền phù kiểm soát chiết tách nội chuẩn có chứa một lượng xác định kén
hợp tử Cryptosporidium và/hoặc bào nang Giardia đã được đánh dấu
từ trước và đếm số lượng,
theo hướng dẫn của nhà sản xuất, Dùng pipet nhỏ huyền phù lên bề mặt lá rau;
thực hiện thao tác này sau khi đã đặt mẫu vào hộp chứa để xử lý. Chất huỳnh
quang đánh dấu sử dụng trong huyền phù kiểm soát chiết tách nội chuẩn phải khác
với chất huỳnh quang sử dụng để phát hiện các kén hợp tử (bào nang) đích có
trong mẫu thử. Nếu như không sử dụng huyền phù kiểm soát chiết tách nội
chuẩn thì nên sử dụng mẫu kiểm chứng dương (xem 9.2).
b) Thêm 200 ml dung dịch đệm glyxin pH
5,5,
c) Xử lý mẫu trong máy trộn nhu động,
trộn 30 s ở tốc độ từ 200 r/min đến 300 r/min.
d) Gạn dịch rửa giải và chia đều vào
ống ly tâm đáy hình nón dung tích 50 ml, phân chia dịch rửa giải thu được đều
nhau vào trong các ống nghiệm, giữ lại phần bã rau trong túi lọc. Bóp túi lọc thật
chặt để bảo đảm lấy được hết dịch rửa giải ra khỏi mẫu. Có thể thu dịch rửa
giải vào một bình chứa rồi chia đều vào các ống của máy ly tâm.
Ngoài ra, có thể chọn
cách chuyển dịch rửa giải vào lọ ly tâm đáy hình nón dung tích 250 ml, nếu có
sẵn máy ly
tâm/rotor phù hợp để thực hiện bước tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tiến hành ly tâm tối đa
ở 2500 g trong 10 min liên tục.
CHÚ THÍCH 1: Việc ly tâm tối đa ở 2500g
có thể tạo ra các viên vón cục nhỏ. Việc sử dụng tốc độ tối đa thấp hơn 1100 g
trong 10 min liên tục cho thấy thu hồi được lượng kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia tương đương.
f) Dùng pipet hoặc bơm chân không loại
bỏ lớp chất lỏng nổi phía trên, bảo đảm lớp hạt không bị xáo trộn. Nếu không
nhìn thấy rõ các hạt
thì cẩn thận để bảo đảm các ký sinh
trùng không bị mất đi trong khi hút bỏ. Có thể thực hiện bằng cách để lại một
lượng nhỏ chất lỏng ở đáy ống ly tâm.
g) Huyền phù lại hạt trong phần cặn
chất lỏng còn lại ở đáy của từng ống ly tâm và thu dồn các hạt kết tủa vào một
ống ly tâm riêng rẽ.
h) Tráng rửa từng ống ly tâm rỗng hình
nón dung tích 50 ml bằng nước cất vô trùng và đổ dồn nước tráng vào ống nghiệm
chứa các hạt kết tủa. Lặp lại thao tác này cho đến khi lượng hạt được huyền phù
trong ống nghiệm ly
tâm không vượt quá
dung tích của ống.
i) Tiến hành ly tâm dịch rửa giải tối
đa ở 2500 g trong
10 min liên tục.
CHÚ THÍCH 2: Việc ly tâm tối
đa ở 2500g có thể tạo ra các viên vón cục nhỏ. Việc sử dụng tốc độ tối đa thấp hơn 1100 g
trong 10 min liên tục cho thấy thu hồi được lượng kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia tương đương.
j) Dùng pipet hoặc bơm chân không loại
bỏ lớp chất lỏng nổi phía trên,
bảo đảm lớp hạt không bị xáo trộn. Nếu không nhìn thấy rõ các
hạt thì cẩn thận để bảo đảm các
ký sinh trùng không bị mất đi trong khi hút bỏ. Có thể thực hiện bằng cách để lại
một lượng nhỏ chất lỏng ở đáy ống ly tâm.
k) Ước tính thể tích của các hạt cuối
cùng thu được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dung tích huyền phù hạt vượt quá dung tích
do nhà sản xuất bộ thử IMS khuyến cáo thì chia mẫu ra thành các phần. Thêm nước đã
loại ion cho đủ 9 ml.
CHÚ THÍCH 3: Từ thời điểm
này, ống Leighton
có thể được đậy nắp, bảo quản lạnh, và quy trình được tạm dừng đến
24 h.
8.2 Tách các
ký sinh ra khỏi quả mọng
a) Cho mẫu vào bình chứa dung tích 500
ml, có nắp đậy. Tránh thao tác quá mạnh. Nếu cần thì sử dụng kẹp để gắp mẫu.
Khuyến cáo rằng mỗi mẫu được thêm
chuẩn bằng huyền phù kiểm soát chiết tách nội chuẩn có chứa một lượng xác định
các kén hợp tử Cryptosporidium và/hoặc các bào nang Giardia đã
được đánh dấu từ trước và đếm số lượng, theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Dùng
pipet nhỏ huyền phù đều lên bề mặt quả mọng; thực hiện thao tác này sau khi đã
đặt mẫu vào hộp chứa để xử lý.
Chất huỳnh quang đánh dấu sử dụng trong huyền phù kiểm soát chiết tách nội
chuẩn phải khác với chất huỳnh quang
sử dụng để phát hiện các kén hợp tử (bào nang) đích có trong mẫu thử. Nếu như
không sử dụng huyền phù kiểm soát chiết tách nội chuẩn thì nên sử dụng mẫu kiểm
chứng dương (xem 9.2).
b) Thêm 200 ml glyxin 1 mol/l có pH
3,5.
c) Khuấy trộn nhẹ mẫu trong 1 min (ví
dụ: bằng cách xoay hoặc lắc với tốc độ chậm) để giảm thiểu hư hỏng mẫu.
d) Chuyển dịch rửa giải này
vào ống ly tâm hình nón. Nếu trong nước rửa có nhiều mảnh vụn quả thì lọc qua sàng
hoặc qua túi lọc và thu gom nước rửa vào các ống ly tâm hình nón, thời gian để
nước rửa chảy hết qua bộ lọc là 5 min.
CHÚ THÍCH 1: Dịch rửa giải có thể được chuyển
vào chai ly tâm dung tích 250 ml có đáy hình nón, nếu có máy ly tâm/rotor phù
hợp cho bước tiến hành tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Thu lấy nước tráng cho vào các ống
ly tâm hình nón.
g) Ly tâm dịch rửa giải tối đa ở 2500
g trong 10 min liên tục.
CHÚ THÍCH 2: Việc ly tâm tối đa ở 2500
g có thể tạo ra các viên vón cục nhỏ. Việc sử dụng tốc độ tối đa thấp hơn 1100 g
trong 10 min liên tục cho thấy độ thu hồi được lượng kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia tương đương.
h) Dùng pipet hoặc bơm chân không loại
bỏ lớp chất lỏng nổi phía trên, bảo đảm lớp hạt không bị xáo trộn. Nếu không nhìn thấy rõ các
hạt thì cẩn thận để bảo
đảm cho các ký sinh trùng không bị mất đi trong khi hút bỏ. Có thể thực hiện
bằng cách để lại một lượng nhỏ chất lỏng ở đáy ống ly tâm.
i) Huyền phù lại hạt trong
phần cặn chất lỏng còn lại ở đáy của từng ống ly tâm và thu dồn các kết tủa vào
một ống ly tâm riêng rẽ.
j) Tráng rửa từng ống ly tâm rỗng hình
nón dung tích 50 ml bằng nước cất vô trùng và đổ dồn nước tráng vào ống nghiệm
chứa các hạt kết tủa. Lặp lại thao tác này cho đến khi lượng hạt được huyền phù
trong ống ly tâm
không vượt quá dung tích của ống.
k) Tiến hành ly tâm tối đa ở 2500 g
trong 10 min liên tục.
CHÚ THÍCH 3: Việc ly tâm tối
đa ở 2500 g có thể tạo ra
các viên vón cục nhỏ. Việc sử dụng tốc độ tối đa thấp hơn 1100 g trong 10 min liên tục
cho thấy độ thu hồi được lượng kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia
tương đương.
l) Dùng pipet hoặc bơm chân không loại
bỏ lớp chất lỏng nổi phía trên, bảo đảm lớp hạt không bị xáo trộn. Nếu không nhìn
thấy rõ các hạt thì cẩn thận để bảo đảm các ký sinh trùng không bị mất đi trong khi hút bỏ. Có
thể thực hiện bằng cách để lại một lượng nhỏ chất lỏng ở đáy ống ly tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dung tích huyền phù hạt vượt quá
dung tích do nhà sản xuất bộ thử IMS khuyến cáo thì chia mẫu ra thành các phần
mẫu. Thêm nước đã loại ion cho đủ 9 ml.
CHÚ THÍCH 4: Từ thời điểm này, ống
Leighton có thể được đậy nắp, bảo quản lạnh, và quy trình được tạm
dừng đến 24 h.
8.3 Tách từ
miễn dịch (IMS)
Kỹ thuật này bao gồm việc trộn dịch
rửa giải mẫu đã cô đặc với các hạt thuận từ gắn các thể đặc hiệu với vách kén
hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia trong môi trường đệm để đạt được
sự kết gắn tối đa. Sau đó, các bộ phức hợp hạt - kén hợp tử (bào nang) được
tách ra khỏi các mảnh vụn khác có trong mẫu bằng nam châm. Sau khi tách, lại
cho các kén hợp tử (bào nang) phân ly ra khỏi các hạt bằng cách khuấy mạnh
trong điều kiện axit. Huyền phù các kén hợp tử (bào nang) nhỏ lên lam kính và
trung hòa axit bằng NaOH (5.2.4).
Ở giai đoạn phân ly có thể thực hiện thêm bước
tách thứ hai bằng cách cho thêm tiếp một lượng dung dịch axit clohydric vào bộ
phức hợp hạt - kén hợp từ (bào nang) và lặp lại quá trình phân
ly. Tiếp theo có hai cách thực hiện, cách 1 là phết huyền phù thu được từ mẻ
phân ly lần thứ hai lên một lam kính thứ 2 có chứa NaOH, hoặc cách hai là phết
thêm huyền phù của mẻ thứ hai này lên lam kính ban đầu và thêm một lượng NaOH
tương ứng (để trung hòa).
CHÚ THÍCH 1: Các hướng dẫn
chi tiết về cách tiến hành tách từ miễn dịch (IMS) không được nêu trong tiêu chuẩn
này vì
những
hướng dẫn này phụ thuộc vào bộ kit thử được sử dụng.
CHÚ THÍCH 2: Các bộ kít có
bán sẵn hiện có trên thị trường được thiết kế chuyên biệt cho các mẫu nước cô đặc [nước được xử lý hoặc nước chưa
được xử lý để dùng làm nước uống hoặc các mẫu nước lấy từ môi trường].
CHÚ THÍCH 3: Có thể giảm số lượng hạt thuận từ
và thể tích dung dịch đệm được khuyến cáo theo nhà sản xuất bộ kit IMS,
nhưng không làm giảm việc tách
rửa và hiệu quả cô đặc.
8.4 Nhuộm
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chuẩn bị hai lam kính riêng rẽ với
các kiểm chứng dương và kiểm chứng âm. Kiểm chứng dương có chứa huyền phù kén
hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia (xem Phụ lục B). Kiểm
chứng âm chứa nước khử
khoáng đã lọc hoặc PBS. Các kiểm chứng dương và kiểm chứng âm phải bao gồm
trong mỗi mẻ mẫu được nhuộm, phải được nhuộm và kiểm tra trước khi mẫu được xử
lý tiếp [xem các bước từ e) đến I)]. Chỉ tiến hành tiếp các bước nhuộm các mẫu
nếu các lam kính kiểm soát đã được nhuộm màu phù hợp.
c) Dán nhãn các giếng trên lam kính
phù hợp với số lượng mẫu và thể tích mẫu được phân tích (toàn bộ mẫu cần được phân
tích).
d) Cho một lượng thích hợp dung dịch
NaOH 1 mo/l vào các giếng của lam kính theo hướng dẫn của nhà sản xuất bộ kit
thử IMS được sử dụng, sau đó phân phối các lượng huyền phù chứa
các kén hợp tử (nang) đã tách vào các giếng.
e) Đặt các lam kính có chứa mẫu vào
khay làm ấm lam kính, nhiệt độ ủ ấm từ 37 °C đến 42 °C hoặc sử dụng thiết bị
làm khô lam kính thích hợp khác để mẫu bay hơi đến khô. Có thể để khô các lam
kính qua đêm ở nhiệt độ môi trường với điều kiện không tạo nguy cơ lây nhiễm
chéo hoặc xáo trộn.
f) Cho vài giọt metanol (5.2.1) vào
mỗi giếng chứa mẫu đã khô và để cho mẫu khô trong không khí ở nhiệt độ môi
trường.
g) Phủ lên giếng mẫu các kháng thể đơn
dòng đã đánh dấu huỳnh quang (mAbs) đặc hiệu cho kén hợp tử Cryptosporidium
và/hoặc bào nang Giardia (5.2.5).
h) Đặt các lam kính vào hộp giữ ẩm
(6.10), nếu cần và ủ các kháng thể cộng hợp theo quy định của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH 1: Các thể tích chính
xác và thời gian ủ mẫu phụ thuộc vào hướng dẫn của nhà sản xuất và các
giếng trên lam kính sử dụng.
i) Lấy các lam kính ra khỏi
buồng ẩm và nhẹ
nhàng loại bỏ các mAbs đã đánh dấu dư thừa ra khỏi mỗi giếng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Nhẹ nhàng loại bỏ dung dịch làm việc
DAPI dư thừa khỏi mỗi giếng bằng cách nghiêng lam kính. Cho vào
mỗi giếng một giọt nước lọc đã khử
khoáng; sau vài giây, nhẹ nhàng loại bỏ lượng nước thừa ra khỏi mỗi giếng.
CHÚ THÍCH 2: Đôi khi còn áp
dụng thêm 1 bước rửa mẫu bằng PBS 0,01 mol/l, pH 7,2 trước khi rửa bằng nước đã
khử khoáng.
l) Cho 1 giọt môi trường liên kết miễn
dịch huỳnh quang vào các giếng chứa mẫu của lam kính.
m) Đậy lamen, chú ý không tạo ra các
bọt khí trong môi trường liên kết. Nếu cần, giữ lại lamen bằng cách dùng sơn
móng tay gắn kín mép xung quanh lamen để mẫu không bị khô và bảo quản ở nơi tối
để tránh mẫu bị mất màu.
n) Bảo quản lam kính ở nơi tối cho đến
khi kiểm tra, cần kiểm tra
các lam kính này càng sớm càng tốt sau khi được chuẩn bị xong, tốt nhất là
trong vòng 24 h.
8.5 Soi bằng
kính hiển vi
8.5.1 Nhận xét
chung
Để phân tích tất cả các mẫu đã được
chuẩn bị nên sử dụng một kính hiển vi huỳnh quang, tốt nhất là có gắn với DIC.
Cần ít nhất hai bộ lọc khối; nếu sử
dụng các kiểm chứng tách chiết nội chuẩn thì cần 3 bộ lọc khối. Trong ví dụ
được đưa ra trong 8.5.2.1, các bộ lọc đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bộ lọc DAPI (bước sóng kích thích
375 nm, bước sóng phát xạ 420 nm), và
c) Bộ lọc Texas Red (bước sóng kích
thích 555 nm, bước sóng phát xạ 630 nm).
Sử dụng vật kính và thị kính với tổng
độ phóng đại là 200X hoặc 400X và 1000X. Tham khảo hướng dẫn sử dụng của nhà
sản xuất về chi tiết cấu hình của kính hiển vi.
Định kỳ hiệu chuẩn thước đo thị kính
(đường chữ thập).
8.5.2 Kiểm tra mẫu
đã chuẩn bị sử dụng kính hiển vi huỳnh quang
8.5.2.1 Yêu cầu
chung
Ánh sáng phát ra từ đèn hơi thủy ngân
có thể thay đổi và giảm dần khi bóng đèn được sử dụng lâu.
Cần thường xuyên kiểm tra cường độ ánh
sáng bằng cách sử dụng lam kính kiểm soát huỳnh quang.
Sử dụng kính hiển vi huỳnh quang để
kiểm tra các lam kính kiểm chứng đã đánh dấu ở độ phóng đại 200X hoặc
400X để đảm bảo rằng trên lam kính kiểm chứng dương, kén hợp tử (nang) đã được
đánh
dấu
đúng bởi mAbs, và trên lam kính kiểm chứng âm không có chứa kén hợp tử (bào
nang). Sử dụng bộ lọc ánh sáng kích thích UV kiểm tra hàm lượng của các
kén hợp tử (bào nang) để đảm bảo rằng các chất liệu hạt
nhân đã được đánh dấu chính
xác bởi DAPI.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các bước kiểm soát cho thấy thỏa
đáng, tiến hành kiểm tra các lam kính mẫu và các mẻ hoặc các phép kiểm soát xử
lý mẫu theo quy định dưới đây, quét toàn bộ và có hệ thống từng giếng bằng kính
hiển vi huỳnh quang ở độ phóng đại 200X hoặc 400X. Sử dụng chế độ quét từ phía
này sang phía kia hoặc từ trên xuống dưới.
Nếu sử dụng mẻ mẫu kiểm chứng dương
thì có thể tiến hành kiểm tra các lam kính sử dụng bộ lọc FITC (xanh). Sử dụng
độ phóng đại 200X
hoặc 400X để soi sơ bộ và ghi lại số lượng các vật thể giả định/được coi là kén
hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia. Cần kiểm tra
kỹ hơn để khẳng định; các vật thể giả định ở mức phóng đại 1000X sử dụng nước hoặc
vật kính nhúng dầu để soi kính. Kiểm tra toàn bộ lam kính ở độ phóng đại thấp
sau đó xác định các vật thể giả định ở độ phóng đại cao hơn sẽ dễ hơn là soi
khô ở độ phóng đại thấp, sau đó chuyển ngay sang độ phóng đại cao mỗi khi thấy
kén hợp tử (bào nang) giả định.
Nếu sử dụng kiểm chứng dương thì các
lam kính thử nghiệm phải được kiểm tra để nhận biết: có phải mỗi đối tượng được
nhuộm là một sinh vật kiểm chứng gốc hay là bị nhiễm tự nhiên và để khẳng định
từng kén hợp tử (bào nang) tự nhiên giả định/có thể đúng. Ví dụ, khi sử dụng
các bộ lọc FITC đã gắn mAbs và Texas Red đã gắn kiểm soát kén hợp tử (bào nang)
dương, thì sử dụng bộ
lọc FITC để quét lam kính đối với các đối tượng phát huỳnh quang. Đối với mỗi
đối tượng mà đáp ứng các đặc điểm nêu trong Bảng 1 thì sử dụng bộ lọc khối
Taxas Red để nhận biết đối tượng có phải là sinh vật cần kiểm tra hay không.
Nếu đúng là sinh vật cần kiểm tra thì sử dụng bộ lọc khối DAPI để để xác nhận đối
tượng nhuộm DAPI, ghi lại số lượng, rồi quay trở lại dùng bộ lọc FITC và tiếp
tục tiến hành với các đối tượng tiếp theo.
Những đối tượng có đặc tính của Cryptosporidium
hoặc Giardia, mà không phải là các vi sinh vật kiểm chứng gốc, thì phải
được đo bằng thước đo thị kính, ghi
lại kết quả đo và phải được kiểm tra tiếp sử dụng bộ các lọc DAPI (xem 8.5.2.3)
và DIC (xem
8.5.3) để khẳng định ở độ phóng đại 1000X, sử dụng vật kính ngâm dầu hoặc nước.
Ghi lại số lượng kén hợp tử (bào nang).
8.5.2.2 Nhận biết
kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Glardia: FITC
Các đặc tính thông thường của kén hợp
tử Cryptosporidium và bào nang Giardia khi đánh dấu bằng
FITC-mAbs và được kiểm tra bằng kính hiển vi huỳnh quang được liệt kê trong Bảng 1.
Bảng 1 - Các
đặc tính sử dụng để nhận biết các kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia được đánh dấu bằng FITC-mAbs
Kén hợp tử Cryptosporidium
Bào nang Giardia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Huỳnh quang xanh lá cây bao quanh
toàn bộ bào nang
Hình cầu hoặc hình hơi bầu dục
Thường có hình elip/hình bầu dục
nhưng bào nang đã được làm khô trên lam kính ở vị trí thẳng
đứng, chúng có thể xuất hiện ở dạng hình cầu hoặc dạng hình cầu khuyết.
Một số kén sẽ có nếp gấp hoặc hình cầu
khuyết: một số kén có thể có ngoại hình "pac-man" điển hình (như
nhân vật trò chơi điện tử)
Một số bào nang có các nếp gấp và
nhăn
Đường kính từ 4 μm đến 6 μm
Kích thước (theo đường trục ngang
của bào nang) (từ 8 μm đến 12 μm) x (từ 7 μm đến 10 μm)
Cẩn thận khi đếm các đối tượng bị méo
và hư hỏng nặng, đặc biệt là khi không quan sát thấy được kén hợp tử hoặc bào
nang “điển hình”.
Mặc dù đa số các kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia có thể giống như mô tả trong Bảng 1 nhưng vẫn có sự
sai lệch so với những mô tả này, đặc biệt đối với những ký sinh trùng đã từng ở
trong môi trường một thời gian. Sai lệch phổ biến nhất là sự phát huỳnh quang
yếu hoặc "mờ". Phải đưa ra mô tả cho mỗi ký sinh trùng
được nhận dạng. Nếu không thể xác nhận rằng các đối tượng là ký sinh trùng
(bằng cách nhuộm nhân DIC và/hoặc nhuộm DAPI, hoặc bằng các kỹ thuật phân tử
tiếp theo) thì chúng nên được ghi là "có thể đúng" hoặc "giả
định".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đối tượng khác có thể được tách
rửa ra từ thực phẩm tươi, có thể có kích thước, cấu trúc và đặc tính
nhuộm tương tự như của các kén hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia.
Do đó, điều quan trọng là tất cả các đối tượng có các đặc điểm này phải được
khẳng định hoặc bác bỏ bằng các nghiên cứu bổ sung. Nếu không thể khẳng định hoặc bác bỏ do thiếu các
điểm đặc trưng như nhân thì các đối tượng này nên được cho là có thể đúng/giả
định. Trong những trường hợp này, nên để các chuyên gia từ các phòng thử nghiệm
khác kiểm tra các lam kính này để khẳng định hoặc bác bỏ các đối tượng phát
hiện được.
CHÚ THÍCH 2: Các kén hợp tử và bào nang
kiểm soát tách chiết nội chuẩn cũng phát huỳnh quang phù hợp với chất phát
huỳnh quang mà chúng
được
gắn vào.
8.5.2.3 Nhận biết kén
hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia: DAPI
Mỗi kén hợp tử (báo nang) giả định cần
phải được kiểm tra về sự có mặt của các nhân nhuộm DAPI. Chuyển sang dùng bộ
lọc UV trên kính hiển vi để quan sát DAPI. Đầu tiên, sử dụng vật kính 40X và
vật kính ngâm dầu hoặc ngâm nước 100X, nếu cần. Nhân của các kén hợp tử (bào
nang) đã nhuộm DAPI sẽ có huỳnh quang màu xanh da trời.
Các đặc điểm phổ biến của kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia khi nhuộm bằng DAPI và soi bằng kính hiển vi huỳnh
quang được liệt kê trong Bảng 2.
Các đặc điểm nhuộm bằng DAPI đối với
mỗi kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia giả định phải
được ghi lại.
Bảng 2 - Các
đặc điểm của kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia nhuộm bằng
DAPI
Kén hợp tử Cryptosporidium
Bào nang Giardia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các bào nang, nhân thể tự
dưỡng xuất hiện dưới dạng những chấm riêng biệt, thường nằm ở một cực của bào
nang.
Nếu kén chứa thoa trùng (không chỉ
là vỏ) thì thường thấy cả bốn thoa trùng trong nhân, mặc dù chúng thường không
nằm trong cùng một mặt phẳng hội tụ. Chỉnh tiêu cự lên và
xuống.
Nếu bào nang có cơ chất và nhân rõ
ràng thì thường có hai hoặc bốn, tùy thuộc vào giai đoạn sinh sản của bào
nang. Chúng có thể nằm trong trường tiêu cự khác nhau, do đó, điều quan trọng
là phải chỉnh tiêu cự lên và xuống.
Đôi khi, nhưng hiếm khi, việc nhuộm
DAPI bị khuyếch tán.
Thường thì việc nhuộm DAPI bị khuếch
tán, bởi chất liệu nhân không còn phân biệt rõ với các cơ chất khác. Tuy
nhiên, có thể quan sát thấy các vạch huỳnh quang cường độ cao nằm ở một cực
của nang.
Nếu kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia (chỉ có vỏ kén/nang) mà không có nhân thì không phải nhuộm
DAPI nội chuẩn. Các mẫu này sẽ được báo cáo là giả định.
Những ký sinh trùng bị vỡ trong quá
trình sấy trên lam kính (việc này đôi khi có thể xảy ra, đặc biệt với
những ký sinh trùng
đã già hóa hoặc đã bị ức chế với môi trường xung quanh) có thể có các thành
phần bên trong gần sát chúng và nhân tự dưỡng của Giardia hoặc nhân thoa
trùng của Cryozosporidium có thể phân bố rõ sát vở thành của kén hoặc
nang. Trường hợp này
phải được nghiên cứu cụ thể đối với những ký sinh trùng không thấy rõ thành
phần bên trong và phải được ghi chép lại phù hợp.
Một số ký sinh trùng giống như kén hợp
tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia nhưng thực ra những ký
sinh trùng này lại không thể có được những đặc tinh nhuộm DAPI điển hình như
kén hợp tử (bào nang), bao gồm phát huỳnh quang đò các lục lạp, tinh thể, bào
tử v.v. . Sự có mặt các đặc tính này cho thấy đối tượng không phải là kén hợp
tử (bào nang). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Evans Blue (là phần chất nhuộm màu có
trong nhiều sản phẩm mAbs bán sẵn) có thể làm cho một số thành phần trong tế
bào phát ra huỳnh quang đỏ. Ngoài ra, nền màu đỏ của Evans Blue không phù hợp
để kiểm tra các lam
kính có chứa các kén hợp tử (bào nang) kiểm soát được nhuộm bằng Texas Red. DNA của
hệ vi sinh vật khác cũng bắt màu khi nhuộm DAPI nên cần chú ý để đảm bảo rằng
không nhầm lẫn DNA này với DNA của ký sinh trùng đang nghiên cứu.
8.5.3 Kiểm tra mẫu
đã chuẩn bị sử dụng kính hiển vi DIC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi kiểm tra đối tượng bằng kính
hiển vi huỳnh quang sử dụng FITC, Texas Red (hoặc các loại khác) và các bộ lọc
DAPI, tiến hành khẳng định kết quả nhận dạng bằng kính hiển vi DIC. Chặn tia
cực tím và bật nguồn phát sáng, đảm bảo rằng trên vật kính đã lắp đúng vào tháp
kính, bộ lọc DIC và lăng kính hội tụ ánh sáng dưới bàn soi vào đúng vị trí.
Đẩy bộ lọc DIC và lăng kính vào vị trí
và chỉnh tối ưu hóa hình ảnh rõ nét bằng cách điều chỉnh cường độ ánh sáng
và/hoặc xoay vít điều chỉnh trên lăng kính.
8.5.3.2 Nhận dạng kén
hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia bằng kính hiển vi DIC
Đối với những người sử dụng chưa có kinh nghiệm,
trước tiên, kiểm tra lam
kính kiểm chứng dương, như là sự nhớ lại về các đặc điểm hình thái bên ngoài
hay bên trong, đặc trưng của kén hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia,
quan sát được bằng kính hiển vi DIC.
Sau đó kiểm tra các kén, nang giả định
và kén, nang đã được khẳng định bằng DAPI soi dưới kính hiển vi quang huỳnh
quang. Ban đầu sử dụng vật kính 40X và sau đó là vật kính 100X nhúng
dầu hoặc nước.
Đo kích thước của mỗi ký sinh trùng
hoặc ký sinh trùng giả định theo hai
trục và tìm các đặc điểm hình thái bên ngoài hoặc bên trong điển hình của kén
hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia.
Các đặc tính của kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia khi kiểm tra bằng kính hiển vi DIC được nêu trong
Bảng 3.
Bảng 3 - Các
đặc điểm của kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia bằng
kính hiển vi DIC
Kén hợp tử Cryptosporidium
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kén nguyên
vẹn có các thành phần bên trong
Các kén
không có thành phần bên trong (thoát ra khỏi kén, vỡ kén)
Các nang
nguyên vẹn có các thành phần bên trong
Các nang
không có thành phần bên trong (thoát ra khỏi nang, vỡ nang)
Hình cầu hoặc hơi ovan, mịn, không màu
và có khúc xạ, vùng trung tâm lồi, bề mặt xuất hiện không đều. Có thể quan
sát thấy thành kén dày. Cũng có thể thấy các thoa trùng bên trong kén, cũng
như thấy rõ điểm khúc xạ (phần còn lại).
a) Hình cầu hoặc hơi ovan với thành
kén dày. Có thể thấy phần khúc
xạ còn lại. Điều này cho thấy kén đã vỡ hoặc các thành phần đã thoát ra khỏi
kén.
b) Hình cầu hoặc hơi
ovan (“pac-man” rõ ràng).
Có thể quan sát thấy thành kén dày.
Thành nang dày, phẳng hình elip/ovan
và vùng trung tâm lồi.
Nếu đã thấy nhân nhuộm bằng DAPI thì nhân sẽ
nằm ở một cực của bào nang. Cũng thấy dấu vết còn lại của sợi trục tiêm mao
nằm chéo qua trục dài của bào nang và trung thể nằm ngang ở phần giữa của bào
nang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Dạng ovan có thành kén dày, có thể
có những nếp nhăn, vết nứt và biến dạng.
Đối với một số mẫu, việc kiểm tra kén
hợp tử (bào nang) giả định bằng cách sử dụng DIC có thể không thực hiện được do
có các mảnh vụn gây nhiễu quá mức. Trong những trường này, cần ghi lại và quyết
định nhận dạng phải dựa trên các đặc điểm của FITC-mAbs và DAPI đã được đánh
dấu.
CHÚ THÍCH 1: Việc nhận biết các sinh vật sử dụng
DIC cần có nhiều kinh nghiệm.
Các đặc tính được đưa
ra trong Bảng 3 chỉ là để hướng dẫn.
Việc nhận biết sai các vật thể có hình dạng kén hợp tử (bào nang) có thể xảy ra ngay cả
ở giai đoạn nhận biết này.
CHÚ THÍCH 2: Các vật thể giống như kén
hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia nhưng thực ra lại
không phải, có thể có các đặc điểm hình thái bên ngoài hoặc bên trong không
điển hình của kén hợp tử (bào nang) và không nhìn thấy bằng kính
hiển vi huỳnh quang. Những đặc điểm này bao gồm: gai, thân, phần phụ, lỗ hổng, một hoặc hai
nhân lớn làm đầy tế bào,
chất diệp lục,
các tinh thể, bào tử, v.v. Sự có mặt các đặc điểm này chỉ ra rằng vật thể đó
không phải là kén hợp tử (bào nang).
9 Quy trình kiểm
soát chất lượng
9.1 Yêu cầu chung
Phòng thử nghiệm tiến hành phép thử
phải có hệ thống kiểm soát chất
lượng được xác định rõ ràng để đảm bảo rằng thiết bị, thuốc thử và kỹ thuật là
thích hợp cho việc phân tích này.
9.2 Kết luận và
diễn giải các kiểm chứng
Có thể sử dụng các kiểm chứng tách
chiết nội chuẩn (xem 3.5) để xác minh rằng sau bước rửa giải phương pháp này
hoạt động có hiệu quả. Nếu không phát hiện được kén hợp tử (bào nang) đánh dấu đã được đưa
vào thì quy trình
phân tích không đạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc kiểm soát chứng âm (xem 3.7) cần
tiến hành định kỳ tùy theo yêu cầu của mục đích thử nghiệm. Nếu phát hiện được các (kén)
nang trong mẫu kiểm chứng âm
tính thì chứng tỏ đã có sự lây nhiễm chéo xảy ra trong quá trình phân tích, và
bất kỳ mẫu nào mà xét nghiệm cho kết quả dương tính thì đều phải được
coi là dương tính giả.
9.3 Vệ sinh
thiết bị, dụng cụ
Tất cả các thiết bị, dụng cụ tái sử
dụng phải được rửa kỹ trong nước có chứa chất tẩy rửa và sau đó tráng sạch
trong nước khử ion để loại bỏ bất kỳ (kén) nang nào có thể đã bám vào thiết bị.
Các dụng cụ sử dụng cho quá trình kiểm
chứng dương cần được rửa riêng (nếu có thể, ở một khu vực riêng biệt) tránh xa
khỏi các dụng cụ dùng để phân tích mẫu.
Việc sử dụng các vật liệu dùng một lần
(ví dụ: túi đựng dùng cho máy trộn) để tránh lây nhiễm chéo, nhưng không khả
thi đối với tất cả các thiết bị, dụng cụ (ví dụ: ống Leighton). Khả năng nữa là
sử dụng các bộ thiết bị như nhau cho các quy trình kiểm chứng dương. Tuy
nhiên, thực hiện đầy đủ các biện pháp rửa thích hợp và kiểm soát chất lượng
(như chạy các mẫu kiểm chứng âm ngay sau khi chạy mẫu kiểm chứng dương, sử dụng
cùng một thiết bị nhưng được rửa sạch) có thể là đủ.
Việc phân tích các mẫu kiểm chứng âm
cần được ghi lại giống như khi phân tích mẫu kiểm chứng dương.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng dung dịch
hypochlorit có chứa ít nhất 1 000 mg/l
do tự do có thể sẽ hữu ích trên các thiết bị đã được làm sạch trước để tránh phát
hiện được các kén hợp tử (bào nang) do ô nhiễm chéo, vì nó phá vỡ
phần phân tử kháng nguyên
ở vị
trí gắn với mAbs.
10 Báo cáo kết quả
10.1 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng các kiểm chứng tách
chiết nội chuẩn thì số lượng kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia
đã đánh dấu trước và số lượng kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia phát hiện
được phải được so sánh với số lượng đã được thêm chuẩn vào mẫu và tính phần
trăm thu hồi đối với từng mẫu. Nếu sử dụng mẫu kiểm chứng dương thì số lượng kén hợp
tử Cryptosporidium và bào nang Giardia phát hiện được phải được
so sánh với số lượng đã được thêm chuẩn vào mẫu và tính phần trăm thu hồi.
10.2 Báo cáo kết
quả thử nghiệm
Báo cáo kết quả thử nghiệm phải bao
gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này:
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để
nhận biết đầy đủ về mẫu thử, bao gồm nền mẫu, nguồn mẫu và chuỗi sản xuất được
biết đến và bất kỳ chi tiết về lô hoặc mã nhận dạng lô hàng;
c) Ngày lấy mẫu;
d) Khối lượng mẫu đã lấy:
e) Ngày phòng thử nghiệm nhận được
mẫu;
f) Ngày bắt đầu phân tích;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Phương pháp đã sử dụng, đặc biệt
bao gồm mọi thao tác không nêu trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn,
cùng với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng đến kết
quả;
i) Số lượng kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia phát hiện được và bất kỳ chi tiết có liên quan đến
việc nhận dạng và xác nhận chúng (ví dụ: kích cỡ, phép nhuộm DAPI, chi tiết
hình thái);
j) Sự không có mặt của sinh vật, nghĩa
là không phát hiện được, sẽ được biểu thị là "không phát hiện được"
trên khối lượng mẫu được phân tích;
k) Đã bao gồm hoặc không bao gồm các
kiểm chứng mẫu. Báo cáo phần trăm thu hồi, xác định cho từng mẫu bằng kiểm soát
tách chiết nội chuẩn hoặc cho
từng lô bằng quá trình kiểm chứng dương và giới hạn phát hiện tính được;
i) Ngày kết thúc phân tích;
m) Họ tên và chữ ký của người phân tích;
nếu có nhiều hơn một người phân tích thực hiện thì cần chỉ rõ người nào phân
tích đã thực hiện phân tích công đoạn nào.
Phụ
lục A
(Quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Thuốc thử
chung
A.1.1 Muối đệm
phosphat (PBS)
Natri clorua (NaCl)
8,0 g
Dinatri hydrophosphat (Na2HPO4)
1,15 g
Kali dihydrophosphat
(KH2PO4)
0,2 g
Kali clorua (KCl)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước đã khử ion
1 000 ml
Hoà tan các thành phần trong 800 ml
nước và chỉnh pH đến 7,3 ± 0,2 bằng HCl 1mol/l hoặc NaOH 1 mol/l, sau đó thêm nước
đến 1 lít.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng 20 °C ± 5 °C
trong thời gian tối đa là sáu tháng.
A.2 Các thuốc thử
để rửa tách các ký sinh từ sản phẩm tươi
A2.1 Dung dịch
đệm glyxin 1 mol/l, pH 5,5
Glycin (C2H5NO2)
75,07 g
Hoà tan thành phần trong 800 ml nước
và chỉnh pH đến 5,5
± 0,2 bằng HCl 1 mol/l hoặc
NaOH 1 mol/l, sau đó thêm nước đến 1 lít.
Bảo quản dung dịch này ở 5 °C ± 3 °C
trong thời gian tối đa là 3 tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Glyxin (C2H5NO2)
75,07 g
Hoà tan các thành phần trong 800 ml nước và điều
chỉnh pH đến 3,5 ± 0,2 bằng HCl 1 mol/l hoặc NaOH 1 mol/l, sau đó thêm nước đến 1 lít.
Bảo quản ở 5 0C ± 3°C trong thời gian
tối đa là 3 tháng.
A.3 Các thuốc
thử sử dụng trong việc cô đặc, cố định, nhuộm, phát
hiện và QC
A.3.1 Axit
clohydric (HCI), 0,1 mol/l.
A.3.2 Natri hydroxit (NaOH), 1
mol/l.
A.3.3 Môi trường
liên kết miễn dịch huỳnh quang
1,4-Diazabicyclo[2.2.2]octan (DABCO)
2,0 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60 ml
PBS (A.1.1)
40 ml
Để chuẩn bị, hòa tan DABCO trong PBS
và thêm glycerol. Chỉnh pH đến 7,1 + 0,2 bằng HCl 0,1 mol/l hoặc NaOH
1 mol/l. Cho vào lọ và bảo quản ở nhiệt độ 5 °C ± 3 °C cho đến khi sử dụng.
A.3.4 Dung dịch
DAPI gốc
DAPI
1 mg
Metanol
0,5 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo quản dung dịch này ở nơi tối trong
5 °C ± 3 °C, tối đa đến 12 tháng.
A.3.5 Dung dịch
DAPI làm việc
Dung dịch DAPI gốc (A.3.4)
10 μl
PBS
50 ml
Chuẩn bị bằng cách pha loãng 10 pl
dung dịch DAPI gốc vào PBS.
Bảo quản dung dịch này ở nơi tối trong
20 °C ± 5 °C tối đa đến 1 tháng.
A.3.6 Dung dịch natri azid
gốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 mg
Nước đã khử ion
5 ml
Để chuẩn bị, hòa tan natri azid trong
nước
Bảo quản dung dịch này ở 5 °C ± 3 °C
trong một năm. Natri azit
rất độc khi tiếp xúc với da,
với mắt, nuốt phải hoặc hít phải. Việc phơi nhiễm quá mức có thể dẫn đến tử
vong. Phải tuân thủ hướng dẫn an toàn.
A.3.7 Môi trường
bảo quản ký sinh trùng
Dung dịch natri azid gốc (A.3.6)
1 ml
Nước đã khử ion
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chuẩn bị, cho 1 ml dung dịch natri
azid gốc (A.3.6) vào 100 ml nước khử ion.
Bảo quản dung dịch này ở 5 °C ± 3 °C
tối đa đến 1 tháng.
Phụ
lục B
(Quy
định)
Chuẩn bị huyền phù kiểm soát quá trình dương
tính
B.1 Yêu cầu chung
Chuẩn bị các dung dịch huyền phù kiểm
soát quá trình dương tính
để sử dụng cho kháng thể đơn dòng và nhuộm DAPI để soi kính hiển vi. Các dung
dịch này được chuẩn bị cho việc thêm chuẩn vào các mẫu nhằm xác định hiệu quả
thu hồi của quy trình thử nghiệm. Phụ lục C cung cấp thông tin về phần trăm thu hồi đạt được
bằng phương pháp này.
B.2 Xác định mật
độ kén hoặc nang trong dung dịch huyền phù gốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng công thức dưới đây để
xây dựng liều nuôi cấy hoặc thể tích thêm chuẩn từ các kén hợp tử (bào nang)
gốc:
C là nồng độ cần thiết cho mỗi ml liều bổ
sung:
S là nồng độ gốc;
V là thể tích
dung dịch gốc cần thiết để tạo 1 ml liều yêu cầu
V = C/S
VÍ DỤ: Nếu cần một liều nồng độ 10 000 kén hợp tử (bào
nang) trong mỗi 0,1 ml thì nồng độ cần thiết là 100 000 kén hợp tử (bào nang)
trên mỗi ml.
C = 100 000
Nếu nồng độ của dung dịch
gốc là 214 000 kén hợp tử (bào nang) trên mỗi ml
S = 214 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V = 100 000/214 000 = 0,467 ml hoặc
467 μl.
Do đó, thêm nước vào 467 μl dung dịch
gốc để đủ có 1 ml. Như vậy sẽ cho phép chuẩn bị được 10 liều 0,1 ml, mỗi liều
chứa 10 000 kén hợp tử (bào nang).
Bảo quản ở 5 °C ± 3 °C, không được bảo
quản huyền phù đông lạnh và phải thường xuyên kiểm tra chất lượng. Huyền phù
kén và nang không được để quá ba tháng. Các huyền phù gốc phải được kiểm tra
bằng kính hiển vi để bảo đảm rằng không bị vón cục hoặc kết mảng. Có thể làm
tan các mảng vón cục bằng cách lắc mạnh.
B.3 Dữ liệu hiệu
năng đối với các huyền phù kiểm chứng dương
Chuẩn bị 10 ml dịch huyền phù kén hợp
tử Cryptosporidium và/hoặc bào nang Giardia bằng cách pha loãng
một thể tích tương ứng dịch huyền phù gốc đậm đặc để thu được
nồng độ cuối cùng khoảng 1 x 103 sinh vật/ml, nghĩa là có
khoảng 100 kén và nang mỗi sinh vật trong 100 μl.
Xoay trộn huyền phù trong 30 s và sau
đó phân phối các lượng 100 μl vào các giếng của lam kính hiển vi.
Làm khô, cố định và
nhuộm (xem 8.4). Tiến hành xác định số lượng kén và nang trên các lam kính bằng
cách sử dụng kính hiển vi huỳnh quang (xem 8.5.2).
Tính giá trị trung bình của mỗi sinh
vật có trên từng lam kính, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên. Ghi lại kết quả.
Đảm bảo rằng, hệ số biến thiên cho mỗi mẻ các liều thêm chuẩn được chuẩn bị thủ
công, sẽ nhỏ hơn 20. Nếu thấy có sai lệch lớn hơn thì chuẩn bị một mẻ mới. Phải
đảm bảo rằng số lượng trung bình các sinh vật trong mỗi liều trong khoảng từ 80
đến 120.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Phần trăm thu hồi đạt được bằng các phương
pháp
Kén hợp tử Cryptosporidium
Loại mẫu
Phần trăm
thu hồi
Tài liệu
tham khảo
Cải brussel
34b
Rzezutka et
al (2010) [22]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Xà lách
25
Cook et
al. (2007) [8]
Tỏi tây
14 - 21b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Rau diếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Rau diếp/cải bắp
24,5 ± 3,5b
Amoros et
al. (2010) [2]
Rau diếp (Gem)
3b
Cook et
al. (2007) [8]
Rau diếp (rau diếp xoăn)
49,2b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rau diếp (Romaine)
13b
Cook et
al. (2007) [8]
Xà lách (Webb's)
59,0 ± 12,0a
Cook et
al. (2006a) [9]
Xà lách hỗn hợp
62b
Cook et
al. (2007) [8]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59b
Cook et
al. (2007) [8]
Cải thảo
10b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Quả mâm xôi
64,7 + 13,0a
Cook et
al. (2006a) [9]
Hành trộn salad
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cook et
al. (2007) [8]
Hành trộn salad
35b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Cải bắp trắng
4 - 47b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
a Dựa trên độ thu
hồi (vi sinh vật) đích
b Dựa trên
việc thu hồi kiểm chứng tách chiết nội chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mẫu
Phần trăm
thu hồi
Tài liệu
tham khảo
Rau trộn
38b
Cook et al. (2007) [8]
Rau diếp/cải bắp
16,7 ± 8,1b
Amoros et al. (2010) [2]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31b
Cook et al. (2007) [8]
Rau diếp (Iceberg)
65b
Cook et al. (2007) [8]
Rau diếp (Romaine)
38b
Cook et al. (2007) [8]
Xà lách hỗn hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cook et al. (2007) [8]
Mùi tây
43b
Cook et al. (2007) [8]
Hành trộn salad
38b
Cook et al. (2007) [8]
a Dựa trên độ thu
hồi đích
b Dựa trên
việc thu hồi kiểm chứng tách chiết nội chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 12365 (ISO 16140), Vi sinh
vật trong chuỗi thực phẩm - Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp
[2] AMOROS I., ALONSO J.L., CUESTA G. Cryptosporidium
oocysts and Giardia cysts on salad products irrigated with contaminated
water.J. Food Prot. 2010, 73 (6) pp. 1138-1140
[3] OIE, WORLD ORGANIZATION FOR ANIMAL
HEALTH. 2012), Chapter 2.9.4 - Cryptosporidiosis. pp 1190-1213. In: Manual
of Diagnostic Tests and Vaccines for Terrestrial Animals. Online version at
http://www.oie.int/fileadmin/Home/eng/Health standards/tahm/2.09.10 TOXO.pdf
[4] ENVIRONMENT AGENCY. (2010). The
Microbiology of Drinking Water (2010) - Part 14 - Methods for the isolation,
identification and enumeration of Cryptosporidium oocysts and Giardia cysts.
Available online at http://www.environment-agency.gov.uk/static/documents/Research/
Part 14-oct20-234.pdf
[5] BIER J.W. Isolation of parasites
on fruits and vegetables. Southeast Asian I. Trop. Med. Public Health.
1991, 22 0 pp. 144-145
[6] BLACKBURN B.G., MAZUREK J.M.,
HLAVSA M., PARK J., TILLAPAW M. PARRISH M.
Cryptosporidiosis associated with ozonated apple cider. Emerg. Infect.
Dis. 2006,
12
pp. 684-686
[7] CAMPBELL A.T., GR0N B., JOHNSEN
S.E. 1997. Immunomagnetic separation of Cryptosporidium oocysts from
high turbidity water sample concentrates. In: Proceedings of the 1997
International Symposium on Waterborne Cryptosporidium (eds: Fricker,
C.R., Clancy, J.L., Smith, H.V.) American Waterworks Association
[8] COOK N., NICHOLS
R.A., WILKINSON N., PATON
C.A., BARKER K., SMITH H.V. Development of a method for detection of Giardia
duodenalis cysts on lettuce and for simultaneous analysis of salad products for
the presence of Giardia cysts and Cryptosporidium oocysts. Appl. Environ.
Microbiol. 2007, 73 (22) pp. 7388-7391
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] COOK N., PATON C.A., WILKINSON N., NICHOLS
R.A., BARKER K., SMITH H.V. Towards
standard methods for the detection of Cryptosporidium parvum on lettuce
and raspberries. Part 2: validation. Int.J. Food Microbiol. 2006b, 109
(3) pp. 222-228
[11] Dl BENEDETTO M.A., CANNOVA L., DI PIAZZA F., AMODIO E.,
BONO F.,
CERAME
G. Hygienic- sanitary quality of ready-to-eat salad vegetables on sale in the
city of Palermo (Sicily). Ig. Sanita Pubbl. 2007, 63 (6) pp. 659-670
[12] Dl BENEDETTO M.A., Dl PIAZZA F.,
OLIVERI R.,
CERAME
G., VALENTI R., FIRENZE A. Development of a technique for recovering Giardia
cysts and Cryptosporidium oocysts from fresh vegetables. Ann. Ig.
2006,18 (2) pp. 101-107
[13] MACARISIN D., SANTI'N M., BAUCHAN
G., FAYER R. Infectivity of Cryptosporidium parvum oocysts after
storage of experimentally contaminated apples./. Food Prot. 2010,73 (10)
pp. 1824-1829
[14] MCCUIN R.M., BUKHARI Z., SOBRINHO
J., CLANCY J.L. Recovery of Cryptosporidium oocysts and Giardia cysts
from source water concentrates using immunomagnetic separation. /. Microbiol.
Methods. 2001, 45 (2) pp. 69-76
[15] RIPABELLI G., LEONE A., SAMMARCO
M.L., FANELLI I., GRASSO G.M., MCLAUCHLIN J. Detection of Cryptosporidium
parvum oocysts in experimentally contaminated lettuce using filtration, immunomagnetic
separation, light microscopy, and PCR. Foodborne Pathog. Dis.
2004, 1 (4) pp.216-222.
[16] ROBERTSON L.J., & FAYER R. Cryptosporidium.
In: Foodborne Protozoan Parasites, (ROBERTSON LJ.,& SMITH H.v.eds.).
Nova Publishers, 2012.
[17] ROBERTSON L.J., & GJERDE B.
Isolation and enumeration of Giardia cysts, Cryptosporidium
oocysts, and Ascaris eggs from fruits and vegetables. J. Food Prot.
2000, 63 (6) pp. 775-778
[18] ROBERTSON L.J., & GJERDE B.
Occurrence of parasites on fruits and vegetables in Norway.l. Food Prot. 2001, 64 (11) pp.
1793-1798
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] ROBERTSON L.J., & SMITH H.V. Foodborne
Protozoan Parasites. Nova Publishers, 2012
[21] ROCHELLE P.A., DE LEON R.,
JOHNSON A., STEWART M.H., WOLFE R.L. Evaluation of immunomagnetic separation
for recovery of infectious Cryptosporidium parvum oocysts from
environmental samples. Appl. Environ. Microbiol. 1999, 65 (2) pp.
841-845
[22] RZEZUTKA A., NICHOLS R.A.,
CONNELLY L., KAUPKE A., KOZYRA I., COOK N. Cryptosporidium oocysts on
fresh produce from areas of high livestock production in Poland. Int. J.
Food Microbiol. 2010, 139 (1-2) pp. 96-101
[23] SHIELDS J.M., MINJUNG LEE M.,
MURPHY H.R. Use of a common laboratory glassware detergent improves recovery of
Cryptosporidium parvum and Cyclospora cayetanensis
from lettuce, herbs and raspberries. Int. J. Food Microbiol. 2012, 153 (1-2) pp.
123-128
[24] SMITH H. (2005). Development and
validation of a standard method to detect Cryptosporidium, Cyclospora
and other parasitic protozoa on fruit and vegetables: A final technical report
by the Scottish parasite diagnostic laboratory to the food standards agency.
FSA Project Code: B09009. Available at http://www.foodbase.org.uk/results.php7f
report id=781
[25] UTAAKER K.S., HUANG Q., ROBERTSON
L.J. A reduced-cost approach for analyzing fresh produce for contamination with
Cryptosporidium oocysts and/or Giardia cysts. Food Res. Int.
2015. DOI: 10.1016/j.foodres.2015.05.010