Khí mang
|
Heli 2 mL/min
|
Buồng bơm
|
Chia dòng (tỉ lệ 40:1)
|
Detector ion hóa ngọn lửa
|
|
Chương trình nhiệt độ
|
Ban đầu 1 min tại 140 °C sau đó tăng
dần từng 5 °C
đến 190 °C và duy trì tại 190 °C
trong 8 min.
|
Nhiệt độ buồng bơm
|
220 °C
|
Nhiệt độ detector
|
240 °C
|
Đối với cột 2 theo quy định trong
chú thích 5.23, các điều kiện hoạt động sau được thấy là phù hợp
|
Khí mang
|
Heli
|
Nhiệt độ lò
|
250 °C đẳng nhiệt
|
Nhiệt độ buồng bơm
|
320 °C
|
Nhiệt độ detector
|
320 °C
|
Đối với cột 3 theo quy định trong
chú thích 5.23, các điều kiện hoạt động sau được thấy là phù hợp
|
Khí mang
|
Nito tại 25 mL/min
|
Nhiệt độ lò
|
185 °C đến 195 °C
|
Nhiệt độ buồng bơm
|
190 °C đến 200 °C
|
Nhiệt độ detector
|
190 °C đến 200 °C
|
Sử dụng máy đo tích
phân để đo diện tích của từng pic dầu ôliu và chất chuẩn nội. Tùy chọn một máy
ghi biểu đồ để ghi lại đồ thị sắc ký và chiều cao pic khác nhau. Trong trường hợp
này, chỉ sử dụng chiều cao của chất chuẩn nội và pic chính của dầu ôliu (C18 hoặc
C18:1) để định lượng lượng dầu ôliu.
CHÚ THÍCH 2 Sử dụng máy
tích phân và phép đo diện tích pic là phương pháp ưu tiên.
7.6.2.2 Đồ thị hiệu chuẩn
Cân một số lượng dầu ôliu tham
chiếu trắng đã được xử lý ở điều
kiện thử tương tự như mẫu thử vào bình 50 mL (5.19). Cân một số lượng dầu ôliu
kể cả lượng dầu
ôliu chiết được trong 7 h đầu tiên, lấy không ít hơn bốn chất chuẩn.
Dùng pipet (5.21) thêm 10,0 mL dung dịch
chuẩn nội triheptadecanoin trong xyclohexan (4.3) vào mỗi bình hoặc lượng như
đã được thêm vào bình chiết trong 7.5. Loại bỏ xyclohexan bằng máy cô quay hoặc
bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18). Tùy thuộc vào lượng dầu ôliu, với chất chuẩn nội
đã được bổ sung, quy trình chuẩn
bị metyl este được mô tả trong 7.6.1.
Bơm từng dung dịch metyl este n-heptan
hai lần, ở mức tối thiểu, vào cột sắc kí khí.
CHÚ THÍCH 1 Đồ thị sắc ký điển hình thu được bằng cách sử
dụng cột 1 và cột 2 được minh họa tương ứng trong Hình E.1 và Hình E.2.
Xây dựng đồ thị hiệu chuẩn, vẽ tỷ lệ
các metyl este của dầu ôliu với pic chuẩn nội trên trục y tương ứng với lượng dầu
ôliu đã cân trên trục X.
Các phương pháp khác nhau để xây dựng
đồ thị hiệu chuẩn là phù hợp và việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào thiết bị
và cột sắc ký được sử dụng. Các phương pháp sau đây được chấp nhận:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo chiều cao pic của pic chất chuẩn nội
và pic của metyl oleat (C18:1), khi cột phân cực được sử dụng. Trong trường hợp
cột không phân cực được sử dụng để tách metyl ester, thì đo pic chất
chuẩn nội và pic C18 của dầu ôliu. Tính tỷ lệ giữa các pic C18 đo được với pic
chất chuẩn nội và vẽ tỷ lệ so với lượng dầu ôliu đã cân.
Phương pháp 2: Phương pháp tính diện
tích pic
Đo diện tích pic của pic chất chuẩn nội
và mỗi metyl este có nguồn gốc từ dầu ôliu. Cộng diện tích pic C16 và C18 nếu cột
không phân cực được sử dụng. Nếu cột phân cực được sử dụng, tính tổng diện tích
tất cả các pic (C16:0, 016:1, C18:0, C18:1 và C18:2) có nguồn gốc từ dầu ôliu.
Tính tỷ lệ diện tích kết hợp của các pic đo được với diện tích của pic chất chuẩn
nội và vẽ tỷ lệ so với lượng dầu ôliu đã cân.
Phương pháp 3: Phương pháp tính diện
tích pic trong trường hợp có nhiễu từ mẫu thử
Trong trường hợp phân tích mẫu thử
trắng, xem Phụ lục A, đã cho thấy có ảnh hưởng nhiễu với một hoặc nhiều metyl
este của dầu ôliu, nhưng không phải tất cả các pic, thì pic hoặc các pic này sẽ
bị loại trừ trong việc tính toán tổng diện tích các metyl este của dầu ôliu.
Tính tỷ lệ của tổng diện tích các metyl este có nguồn gốc từ dầu ôliu và diện
tích không bị nhiễu và diện tích của chất chuẩn nội d, vẽ tỷ lệ so với lượng
dầu đã cân.
CHÚ THÍCH 2 Đồ thị hiệu chuẩn điển
hình được minh họa trong Hình E.3.
Tính toán từ mỗi đồ thị sắc ký chuẩn
hiệu chuẩn tỷ lệ C18:1/C16:0 nếu cột phân cực được sử dụng hoặc tỷ lệ C18/C16
trong trường hợp sử dụng cột không phân cực. Xác định giá trị tỷ lệ trung bình
từ hai hoặc nhiều lần bơm để so sánh với cùng tỷ lệ thu được từ dịch chiết mẫu
thử, xem 7.6.2.3.
7.6.2.3 Xác định dầu
ôliu được hấp thụ bởi các mẫu thử
Bơm vào thiết bị sắc kí khí (5.23) một
lượng phù hợp từ mỗi dung dịch metyl este n-heptan được chuẩn bị từ phần cặn chứa
dầu ôliu chiết được (xem 7.6.1). Bơm hai lần, ở mức tối thiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu
thử như sau:
Phương pháp hình học
Đọc lượng dầu ôliu chiết được từ đồ thị
hiệu chuẩn (7.6.2.2) bằng cách sử dụng tỷ lệ được tính toán của pic hoặc các
pic dầu ôliu tương ứng với pic chất chuẩn nội.
Tính từ các thông số hồi quy.
Nếu phương trình đường hồi
quy là
y = ax + b (1)
thì:
(2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a là độ dốc của
đồ thị hiệu chuẩn;
b là giao điểm của đồ thị hiệu chuẩn;
X là khối lượng của dầu ôliu trong chất
chuẩn, tính bằng miligam;
y là tỉ lệ giữa các metyl este của dầu
ôliu với chất chuẩn nội.
Cả hai quy trình đều lấy
trực tiếp lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu thử, tính bằng miligam.
CHÚ THÍCH 1 Phương pháp tính sử dụng thông số
hồi quy là phương pháp
ưu tiên.
Nếu dầu ôliu được tìm thấy trong lần
chiết thứ hai từ nhiều mẫu thử và lượng nhỏ hơn 10 mg, nhưng có thể đo được,
thêm vào lượng này một lượng được xác định từ lần chiết 7 h đầu tiên và ghi lại tổng
khối lượng dầu ôliu chiết được đối với từng mẫu thử, tính bằng gam.
Nếu thu được nhiều hơn 10 mg dầu ôliu
trong lần chiết thứ hai hoặc tỷ lệ các pic C18 và pic C16 thay đổi, xem 9.2 và
9.6 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002).
Đối với mỗi đồ thị sắc ký từ lần chiết
7 h đầu tiên, tính tỷ lệ chiều cao hoặc diện tích của pic C18 với chiều cao hoặc
diện tích của pic C16. Xác định giá trị trung bình của các tỷ lệ này và so sánh
với tỷ lệ tương tự
được xác định trong 7.6.2.2 từ sắc ký hiệu chuẩn dầu ôliu. Xác định sự chênh lệch
giữa hai giá trị tỷ lệ có thể chấp nhận
được hay không, xem 9.6 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Biểu thị kết quả
8.1 Phương
pháp tính
Tổng hàm lượng thôi nhiễm tính theo
miligam mất mát trên mỗi deximét vuông bề mặt của mẫu tiếp xúc với thực phẩm,
được tính cho từng mẫu thử theo công thức sau:
(3)
Trong đó
M là tổng hàm lượng
thôi nhiễm vào trong dầu ôliu, tính bằng miligam trên deximét vuông của diện
tích bề mặt của mẫu để tiếp xúc với thực phẩm;
ma là khối lượng ban đầu
của mẫu thử, trước khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam (xem 7.2.2 hoặc
7.2.3 hoặc 7.2.4, nếu phù hợp);
mb là khối lượng của mẫu
thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam. (xem 7.4) hoặc khối lượng đã
hiệu chỉnh (xem Công thức (4)) trong trường hợp khối lượng chất bay hơi mất mát nhiều
hơn 2 mg trên mỗi mẫu thử (xem 7.4.5);
mc là khối lượng dầu
ôliu được hấp thụ bởi mẫu thử,
tính bằng gam (xem 7.6.2.3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN
1186-1:2002). Thông thường, nếu độ dày lớn hơn 0,5 mm, toàn bộ diện tích bề mặt
phải được tính đến khi xác định giá
trị thôi nhiễm, xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
Tính kết quả cho từng mẫu thử làm tròn đến
0,1 mg/dm2 và giá trị trung bình của các kết quả thử có giá trị, làm
tròn đến miligam trên deximét vuông.
Xem 11.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN
1186-1:2002) về hướng dẫn xác định kết quả có giá trị.
Khối lượng hiệu chỉnh được tính theo
công thức:
(4)
Trong đó:
mb là khối lượng hiệu
chỉnh của mẫu thử
có tính đến sự mất mát các chất dễ bay hơi trong các ống rỗng, tính bằng gam;
md là khối lượng mất
mát trung bình của mẫu thử trong các ống rỗng, tính bằng gam;
là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với
dầu ôliu, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu quy trình trong Phụ
lục D được thực hiện, tổng hàm lượng thôi nhiễm biểu thị theo miligam mất mát trên
deximét vuông bề mặt của mẫu tiếp xúc với thực phẩm, được tính cho từng mẫu thử
theo công thức sau:
(5)
Trong đó
MD là tổng hàm
lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu, tính bằng miligam trên deximet vuông diện tích
bề mặt của mẫu để tiếp xúc với thực phẩm thu được theo quy trình quy định trong
Phụ lục D;
ma là khối lượng ban đầu
của mẫu thử, trước khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam (xem 7.2.2 hoặc
7.2.3 hoặc 7.2.4, khi thích hợp);
mb là khối lượng của mẫu
thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam, (xem 7.4) hoặc khối lượng hiệu
chỉnh [xem Công thức (4)] trong trường hợp khối lượng chất bay hơi mất mát lớn
hơn 2 mg trên mỗi mẫu thử (xem 7.4.4);
mc là khối lượng dầu ôliu được hấp
thụ bởi mẫu thử,
tính bằng gam (xem 7.6.2.3);
Mw là khối lượng nước bị
mất hoặc thu được từ sự thôi nhiễm mẫu thử, tính bằng miiigam;
S là diện tích bề mặt của mẫu thử
để tiếp xúc với thực phẩm tính bằng deximét vuông. Xem 8.3 của TCVN
12273-1:2018 (EN 1186-1:2002). Thông thường, nếu độ dày lớn hơn 0,5 mm, toàn bộ
diện tích bề mặt phải được tính đến khi xác định giá trị thôi nhiễm, xem 8.3 của
TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Phụ lục F.
9 Báo cáo thử nghiệm
Trong trường hợp vật liệu chất dẻo tiếp
xúc với thực phẩm béo với hệ số giảm được áp dụng thì hệ số này phải
được tính đến khi ghi báo cáo kết quả, xem 11.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN
1186-1:2002).
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn
được sử dụng cho quy trình thử nghiệm;
b) toàn bộ thông tin cần thiết để nhận
dạng đầy đủ mẫu như loại hóa chất, nhà cung cấp, nhãn hiệu, cấp, số
lô, độ dày;
c) điều kiện về thời gian và nhiệt độ tiếp
xúc với chất mô phỏng;
d) sai khác so với quy trình quy định và
nguyên nhân;
e) từng kết quả thử và giá trị trung
bình của các kết quả này, tính bằng miligam mất mát trên một deximét vuông mẫu
thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) các điều chỉnh được thực
hiện đối với việc mất các chất dễ bay hơi từ mẫu thử;
h) các giải thích liên quan về kết quả
thử nghiệm;
i) viện dẫn hệ số giảm được áp dụng để
tính toán sự thôi nhiễm.
Phụ
lục A
(quy
định)
Xác định sự phù hợp của dầu ôliu làm chất mô
phỏng thực phẩm béo và triheptadecanoin làm chất chuẩn nội
A.1 Nguyên tắc
Quy trình này được tiến hành để xác nhận dầu
ôliu phù hợp làm chất mô phỏng thực phẩm béo, và triheptadecanoin phù
hợp làm chất chuẩn nội
(4.3) cho phép xác định sắc ký khí của dầu ôliu cũng như các metyl este của dầu
ôliu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1 Cân từ 45 mg đến 55
mg dầu ôliu (4.1) cho vào bình 50 mL (5.19) và thêm 10,0 mL dung dịch xyclohexan
triheptadecanoin (4.3) bằng pipet (5.21). Loại bỏ xyclohexan bằng cách sử dụng
máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18) và dùng ống đong hoặc bơm tiêm
chia độ (5.20), cho 10 mL ± 0,2 mL n-heptan (4.6). Đảm bảo cặn dầu ôliu được
phân tán tốt bằng cách lắc, hâm nóng hoặc xử lý siêu âm.
A.2.2 Dùng ống
đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20), cho 10 mL ± 0,2 mL dung dịch kali hydroxit
(4.4) và vài hạt chống sôi bùng (5.14). Nối sinh hàn vào bình và đun hồi lưu hỗn
hợp trong 10 min ± 0,5 min.
Sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ
(5.20) cho thêm vào sinh hàn 5,0 mL ± 0,2 mL dung dịch metanol của bo triflorua
(4.5) và đun hồi lưu hỗn hợp trong 2 min ± 0,25 min.
Để nguội đến nhiệt độ phòng và sử dụng
ống đong hoặc
bơm tiêm chia độ (5.20) cho thêm từ 15 mL đến 20 mL dung dịch natri sulfat bão hòa (4.7.2)
và lắc đều. Sau đó
thêm dung dịch natri sulfat cho đến khi mức chất lỏng chạm đến cổ bình. Để yên
hỗn hợp cho đến khi tách pha.
Nếu sử dụng dung dịch metyl ester lâu
hơn bảy ngày, cho phép xác định sắc ký khí, chuyển lớp n-heptan sang ống nhỏ có
nắp đậy (5.24) chứa natri sulfat khan rắn (4.7.1) và bảo quản trong tủ lạnh.
CHÚ THÍCH Phép xác định sắc ký khi đối
với các metyl este tiếp theo ở lớp trên, lớp n-heptan.
A.2.3 Bơm dung dịch
metyl ester vào máy sắc ký khí (5.23).
CHÚ THÍCH Thể tích từ 1 µl đến 3 µl là phù hợp
với các cột theo chú thích của 5.23.
Lưu lại đồ thị sắc ký để so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.5 Xả hết dung
môi từ bộ chiết Soxhlet vào bình, lấy bình ra khỏi bộ chiết Soxhlet và làm bay
hơi dung môi đến thể tích khoảng 10 mL bằng máy cô quay hoặc thiết bị chưng cất
đơn giản (5.17). Chuyển dung dịch chiết mẫu thử vào bình 50 mL (5.19) riêng biệt
và rửa bình bằng ba lần, mỗi lần 5 mL dung môi. Cho dung dịch rửa vào bình 50 mL.
Làm bay hơi đến khô bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18).
A.2.6 Thêm 10,0 mL
± 0,2 mL n-heptan vào bình 50 mL. Đảm bảo rằng dịch chiết mẫu thử phân tán tốt
bằng cách lắc, làm ấm hoặc xử lý siêu âm. Sau đó, tùy thuộc vào lượng chứa
trong bình đối với quy trình chuẩn
bị metyl este theo A.2.2 và bơm cùng một thể tích dung dịch thu được như được sử
dụng trong A.2.3 vào máy sắc ký khí (5.23). Lưu lại đồ thị sắc ký.
A.3 Kết luận
So sánh đồ thị sắc ký của các metyl
este từ dầu ôliu và chất chuẩn nội
trong quy trình trong
A.2.3 với đồ thị sắc ký thu được từ dịch chiết mẫu thử được chuẩn bị theo
A.2.6. Nếu các pic có mặt trong đồ thị sắc ký của dịch chiết có thời gian lưu
tương tự với các pic metyl este của dầu ôliu, và tương đương với 2 mg dầu ôliu
trở lên, thì
phương pháp này không phù hợp với vật liệu cần thử và Điều 9.3 của TCVN
12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002) phải được thảo luận. Nếu sử dụng cột phân cực và
có nhiễu tại các pic C18:0 và/hoặc C18:2, nhưng không có trên các pic metyl
este của dầu ôliu khác, thì dầu ôliu có thể được xem là chất mô phỏng chất béo
phù hợp, theo Phương pháp 3 của 7.6.2.2.
Nếu một pic có mặt trong đồ thị sắc ký
của dung dịch chiết có thời gian lưu tương tự với pic của metyl heptadecanoat,
có nguồn gốc từ chất chuẩn nội triheptadecanoin, và lớn hơn 1% chiều cao hoặc
diện tích của pic đó, thì phải xem xét
thay thế chất chuẩn nội.
CHÚ THÍCH 1 Chất chuẩn nội thay thế
phù hợp là trinonadecanoin hoặc axit hydroxinnamic, etyl este, xem 9.3 của TCVN
12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002).
CHÚ THÍCH 2 Hình E.1 và E.2
minh họa đồ thị sắc ký điển hình của metyl este của dầu ôliu và
triheptadecanoin sử dụng cột 1 và cột 2 tương ứng.
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định sự cần thiết đối với điều hòa mẫu thử
B.1 Nguyên tắc
Các quy trình được mô tả
trong B.2 và B.3 được tiến hành để xác định liệu có phải điều hòa mẫu thử liên
quan đến độ ẩm hay không. Các quy trình được quy định trong B.4 và
B.5 được tiến hành để xác định khối lượng của mẫu thử được biết là nhạy với độ ẩ
m.
B.2 Cách tiến
hành
B.2.1 Lấy một mẫu
thử, được chuẩn bị theo Điều 6 và đặt trong bình chứa (5.10) duy trì ở 80% RH
trong 24 h ± 4 h. Lấy mẫu thử và cân nhanh nhất có thể ngay sau khi lấy mẫu ra
khỏi môi trường kiểm soát để giảm thiểu độ ẩm và thay đổi khối lượng.
B.2.2 Đặt cùng mẫu
thử vào dụng cụ chứa (5.10) duy trì ở 50% RH trong 24 h ± 4 h. Lấy mẫu thử và cân,
thực hiện các lưu ý tương tự như B.2.1.
B.3 Kết luận
Nếu chênh lệch giữa các khối lượng mẫu
thử được xác định trong B.2.1 và B.2.2 lớn hơn 2 mg/dm2, thì phải điều
hòa mẫu thử trước mỗi lần cân theo quy trình thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4 Khối lượng
ban đầu của mẫu thử
Đặt mẫu thử trong bình chứa được duy
trì ở 50% RH, cân cách nhau khoảng 24 h cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa
các lần cân liên tiếp của từng mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2 và ghi lại
khối lượng cuối cùng của từng mẫu thử.
B.5 Khối lượng
cuối cùng của mẫu thử
Thay thế mẫu thử trong bình chứa được
duy trì ở 50% RH, cân cách nhau khoảng 24 h cho đến khi chênh lệch khối lượng
giữa các lần cân liên tiếp của từng mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2 và ghi
lại khối lượng cuối cùng của từng mẫu thử.
Phụ
lục C
(quy
định)
Xác định sự cần thiết đối với điều hòa mẫu thử
và xác định khối lượng mẫu thử nhạy với độ ẩm bằng phương pháp sấy chân không
C.1 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Thiết lập
yêu cầu điều hòa mẫu thử
C.2.1 Cách tiến
hành
Lấy một mẫu thử, được chuẩn
bị theo Điều 6 và xác định khối lượng chính xác đến miligam. Đặt mẫu thử vào tủ
hút chân không (5.25) ở 60 °C ± 5 °C. Giảm áp suất trong tủ xuống còn 1,3 kPa
hoặc thấp hơn. Để mẫu thử trong tủ trong 60 min ± 10 min. Nhả áp suất và chuyển mẫu
thử từ tủ hút chân không vào bình hút ẩm (5.26) chứa silica gel tự chỉ thị hoặc
canxi clorua khan. Xác định khối lượng của mẫu thử sau khi để nguội 60 min ± 10
min. Tính sự chênh lệch khối lượng của mẫu thử trước và sau khi điều
hòa chân không một giờ. Loại bỏ mẫu thử.
C.2.2 Kết luận
Nếu chênh lệch giữa các khối lượng của
mẫu thử lớn hơn 2 mg/dm2, thì việc điều hòa mẫu thử là cần thiết trước
mỗi thao tác cân trong quy trình thử (C.3).
Nếu chênh lệch giữa các khối lượng
của mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2,
thì không cần
thiết phải điều hòa mẫu thử trước mỗi thao tác cân trong quy trình thử.
C.3 Khối lượng
ban đầu của mẫu thử
C.3.1 Điều hòa mẫu
thử
Cân bốn mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều
6, sau đó chuyển sang tủ hút
chân không (5.25) ở 60 °C ± 5 °C và giảm áp suất xuống khoảng 1,3 kPa bằng máy
bơm chân không công suất lớn. Có thể tắt bơm chân không miễn là áp suất được
duy trì. Bật bơm chân không mỗi giờ trong thời gian từ 10 min đến 15 min để loại
bỏ ẩm và làm mới chân không. Để mẫu thử trong điều kiện này trong tủ hút chân
không trong thời gian 24 h ± 2 h. Chuyển các mẫu thử từ tủ hút chân không vào bình hút ẩm (5.26) chứa
silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan. Xác định khối lượng của mẫu thử
sau khi để nguội trong 60 min ± 10 min. Lặp lại quy trình điều
hòa cho đến khi sự thay đổi khối lượng
giữa hai lần cân liên tiếp nhỏ hơn 2 mg/ dm2. Ghi lại khối lượng cuối
cùng của mỗi mẫu thử.
C.3.2 Điều hòa lại
mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4 Khối lượng
cuối cùng của mẫu thử
Sau thời gian tiếp xúc, các mẫu thử được
đặt trong tủ hút chân không trong 24 h như trên, cho đến khi đạt được
khối lượng không đổi. Ghi lại khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử. Có thể chiết
mẫu thử để thu hồi dầu
ôliu.
Phụ
lục D
(quy
định)
Xác định sự thay đổi độ ẩm của mẫu thử bằng
cách đo sự chuyển dịch của nước vào hoặc ra khỏi dầu ôliu bằng phép chuẩn độ
Karl Fischer
D.1 Nguyên tắc
Chất mô phỏng từ phép thử thôi nhiễm
được bảo quản trong các dụng cụ chứa kín được bảo vệ tránh độ ẩm không khí trước
khi phân tích nước. Chuẩn độ Karl Fischer sử dụng thiết bị đo thể tích hoặc đo
màu và đặc trưng cho nước. Hàm lượng nước của chất mô phỏng mới và đã
sử dụng được xác định và lượng nước mất
(hoặc tăng) từ mẫu thử được tính toán từ sự chênh lệch. Giá trị này sau đó được
sử dụng để bù cho sự mất nước (hoặc tăng) trong quy trình xác định
tổng hàm lượng thôi nhiễm theo khối lượng.
D.2 Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.2 Ba mẫu chất
mô phỏng dầu ôliu trắng
được thực hiện thông qua quy trình thôi nhiễm tương đương nhưng không có mẫu thử (50
mL).
D.2.3 Mẫu chất mô phỏng
dầu ôliu (4.1) được sử dụng cho phép thử thôi nhiễm.
D.3 Cách tiến
hành
D.3.1 Đánh giá chất
mô phỏng
Lấy lặp lại (n= 5) các phần chất mô phỏng
để sử dụng trong phép thử thôi nhiễm (D.2.3) và xác định hiệu suất của thiết bị
Karl Fischer được sử dụng (5.30). Độ chính xác (độ lệch chuẩn) của phép xác định
này phải là 10 mg/kg hoặc nhỏ hơn để đạt được độ chính xác yêu cầu tương đương
1 mg/dm2 trong kết quả cuối cùng. Nếu độ chính xác này không đạt được
do mức nền của nước trong
chất mô phỏng cao, làm khô chất mô phỏng theo D.3.2.
CHÚ THÍCH Nếu chưa đạt độ chính xác
yêu cầu phải thay thế thiết bị Karl Fischer
D.3.2 Sấy khô chất
mô phỏng
Lấy chất mô phỏng đủ cho phép thử thôi
nhiễm và mẫu trắng và giữ trong 4 h ở 150 °C trong khi làm sạch bằng nitơ khô tại
lưu lượng dòng từ 15 mL/min đến 20 mL/min. Đánh giá chất mô phỏng theo D.3.1. Bảo
quản chất mô phỏng khô trong dụng cụ chứa kín.
CHÚ THÍCH Hàm lượng nước của chất mô phỏng thường
là 50 mg/kg hoặc nhỏ hơn sau quy trình này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện quy trình này,
xác định khối lượng chính xác của chất mô phỏng được sử dụng bằng chênh lệch khối
lượng (Mm). Cho tiếp xúc ba phần chất mô phỏng trắng (chất mô
phỏng không có mẫu thử) song song với mẫu thử đã tiếp xúc để được các mẫu trắng
mô phỏng.
D.3.4 Chuẩn độ Karl
Fischer các mẫu mô phỏng
D.3.4.1 Hiệu chuẩn
máy chuẩn độ Karl Fischer theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
D.3.4.2 Lấy ba lần
các mẫu con chất mô phỏng từ mỗi phần của bốn phần của chất mô phỏng đã tiếp
xúc với các mẫu thử và từ mỗi mẫu của ba mẫu trắng mô phỏng. Xác định hàm lượng
nước theo D.3.4.3.
D.3.4.3 Cho một lượng
nhỏ chất mô phỏng vào máy chuẩn độ.
CHÚ THÍCH Đối với các thiết bị đo màu điển
hình, lượng mẫu
nhỏ hơn là 1 g là đủ. Thiết bị đo thể
tích yêu cầu khoảng
10 g.
Sử dụng bơm tiêm và kim tiêm đã trừ bì
(5.28 và 5.29) xác định khối lượng chính xác được thêm vào (M0) với độ
chính xác 10 mg bằng cách cân lại bơm tiêm rỗng. Để mẫu hòa tan (thường là 1
min đến 2 min) trước khi bắt đầu chuẩn độ.
D.3.4.4 Thiết bị
Karl Fischer thường sẽ trực tiếp cho kết quả khối lượng nước được tìm thấy (Qw). Tính hàm
lượng nước của chất mô phỏng, Wc, tính bằng miligam trên
kilôgam là Wc = Qw / M0.
D.3.5 Độ chụm của
phép xác định nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.6 Độ tái lập của
các thử nghiệm trắng
mô phỏng
Nếu kết quả Wb1, Wb2
và Wb đối với ba mẫu mẫu trắng mô phỏng nằm trong khoảng ±10
mg/kg, thì tính giá trị
trung bình Wb. Nếu sai lệch quá 10 mg/g, phải kiểm tra lại quy trình và loại
bỏ nguồn sai lệch.
D.4 Biểu thị kết
quả
Tính khối lượng nước (Mw)
bị mất hoặc thu được bởi mỗi mẫu thử thôi nhiễm theo công thức sau:
Mw = (Ws - Wb)
x Mm
trong đó
Mw là khối lượng nước bị
mất hoặc thu được
do thôi nhiễm mẫu thử, tính bằng
miligam;
Ws là hàm lượng nước của
chất mô phỏng thôi nhiễm, tính bằng miligam trên kilôgam;
Wb là hàm lượng nước
trung bình của chất mô phỏng trắng, tính bằng miligam trên kilôgam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E
(tham
khảo)
Đồ thị sắc ký và đồ thị hiệu chuẩn điển hình
Hình E.1 - Đồ
thị sắc ký điển hình - Cột 1
Hình E.2 - Đồ
thị sắc ký điển hình - Cột 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
A Tỷ lệ diện tích pic (C18 + C18)/C17
B Miligam dầu ôliu
Hình E.3 - Đồ
thị hiệu chuẩn điển hình
Phụ
lục F
(tham
khảo)
Dữ liệu độ chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ lặp lại, r = 2,0 mg / dm2;
- độ tái lập, R = 2,9 mg / dm2.
Dữ liệu chính xác được xác định bằng
thực nghiệm được tiến hành năm 1996 với sự tham gia của 11 phòng thí nghiệm và
sáu lần đo lặp.
Đánh giá kết quả của thử nghiệm liên
phòng thí nghiệm
tiếp theo với màng chất dẻo có tổng hàm lượng thôi
nhiễm trung bình 8,3 mg/dm2 và được xác định bằng phương pháp ngâm
hoàn toàn, đã đưa ra các giá trị ‘r’ và 'R' sau:
- Độ lặp lại, r = 1,8 mg/dm2;
- Độ tái lập, R = 3,7 mg/dm2.
Dữ liệu về độ chụm được xác định bằng
thực nghiệm được thực hiện năm 1997 với sự tham gia của tám phòng thí nghiệm và
sáu lần đo lặp.
Thư mục tài
liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] Commission of
the European Communities, Commission Directive of 23 February 1990 relating to
plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs
(90/128/EEC), Official Journal of the European Communities, 13 December 1990,
no. L349, p26. Corrigendum of the previous publication, Official Journal of the
European Communities, 21 March 1990, no. L75. p19.
[3] Commission of
the European Communities, Council Directive of 18 October 1982 laying down the
basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics
materials and articles intended to come into contact with foodstuffs
(82/711/EEC), Official Journal of the European Communities, 23 October 1982,
no. L 297, p 26.
[4] Commission
of the European Communities, Commission Directive of 15 March 1993 amending
Council Directive 82/711 /EEC laying down the basic rules necessary for testing
migration of the constituents of plastics materials and articles intended to
come into contact with foodstuffs (93/8/EEC), Official Journal of the European
Communities, 14 April 1993, no. L 90, p 22.
[5] Commission of
the European Communities, Commission Directive 97/48/EC of 29 July 1997
amending Council Directive 82/711/EEC laying down the basic rules necessary for
testing migration of the constituents of plastics materials and articles
intended to come into contact with foodstuffs, Official Journal of the European
Communities, 12 August 1997, no. L 222, p 10.
[6] Commission of
the European Communities, Council Directive of 19 December 1985 laying down the
list of simulants to be used for testing migration of constituents of plastics
materials and articles intended to come into contact with foodstuffs
(85/572/EEC), Official Journal of the European Communities, 31 December 1985,
no. L372, p14.