CAC/GL
85-2014
|
TCVN
11927:2017
|
1 Lời giới
thiệu
|
Lời giới thiệu
|
2 Mục đích
|
1 Phạm vi áp
dụng
|
3 Phạm vi áp
dụng và sử dụng tiêu chuẩn
|
|
2 Tài liệu
viện dẫn
|
4 Thuật ngữ
và định nghĩa
|
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
Bổ sung số thứ tự các điều
|
5 Nguyên tắc
kiểm soát bệnh gạo bò
|
4 Nguyên tắc
kiểm soát bệnh gạo bò
|
6 Hoạt động
quản lý nguy cơ ban đầu
|
5 Hoạt động
quản lý nguy cơ ban đầu
|
7 Nhận biết,
lựa chọn và thực hiện các biện pháp kiểm soát dựa trên nguy cơ
|
6 Nhận biết,
lựa chọn và thực hiện các biện pháp kiểm soát dựa trên nguy cơ
|
8 Giám sát và
đánh giá
|
7 Giám sát và
đánh giá
|
9 Trao đổi
thông tin về nguy cơ
|
8 Trao đổi
thông tin về nguy cơ
|
THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT - HƯỚNG DẪN KIỂM SOÁT TEANIA SAGINATA (SÁN
DÂY) TRONG THỊT TRÂU BÒ
Meat and meat
products - Guidelines for the
Control of Taenia Saginata in Meat of Domestic Cattle
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn để
kiểm soát Taenia
saginata (sán dây)
trong thịt trâu bò nuôi dựa trên việc đánh giá nguy cơ.
Tiêu chuẩn này cũng đưa ra các cơ sở kỹ
thuật minh bạch và nhất quán để xem xét các biện pháp kiểm soát dựa trên các
thông tin về dịch tễ học và các phân tích nguy cơ.
Tiêu chuẩn này được sử dụng cùng với
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và TCVN 8209:2009 (CAC/RCP
58-2005) 2).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7247:2008 (CODEX STAN 106-1983, Rev. 1-2003), Thực
phẩm chiếu xạ - Yêu cầu chung
TCVN 7250:2008 (CAC/RCP 19-1979, Rev.
2-2003), Quy phạm thực hành chiếu xạ xử lý thực phẩm
TCVN 8209:2009
(CAC/RCP 58-2005), Quy phạm thực hành vệ sinh đối với thịt
CAC/GL 63-2007, Principles
and
Guidelines for the
Conduct of Microbiological Risk Management (Nguyên tắc và hướng dẫn thực hiện
quản lý nguy cơ vi sinh)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Trâu bò nuôi (domestic
cattle)
Các loài trâu bò đã được thuần hóa,
bao gồm các loài trâu Bubalus, các loài bò Bos taurus, Bos indicus,
Bos javanicus,
Bos
frontalis,
Bos
grunniens
và Bison.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đàn vật nuôi (herd)
Số lượng lớn vật nuôi của một loài được
nuôi giữ dưới sự kiểm soát của con người.
4 Nguyên tắc kiểm soát
bệnh gạo ở trâu bò
Sử dụng toàn bộ các nguyên tắc thực
hành vệ sinh tốt đối với thịt được đề cập trong Điều 4 Các nguyên tắc về vệ
sinh sản xuất/chế biến thịt của TCVN
8209:2009 (CAC/RCP 58-2005). Ba nguyên tắc cụ thể nêu trong tiêu chuẩn này là:
i) Thực hiện các nguyên tắc phân tích
nguy cơ an toàn thực phẩm trong quá trình lập và thực hiện các chương trình vệ
sinh đối với thịt, ở những nơi có thể và khi thích hợp.
ii) Khi kiểm tra xem xét hoặc sửa đổi
các yêu cầu vệ sinh đối với thịt, tùy theo tình huống, phải xem xét các kết quả
theo dõi và giám sát quần thể vật nuôi và quần thể người.
iii) Cần xem xét để thừa nhận tính
tương đương của các biện pháp vệ sinh thay thế nếu, thích hợp và phổ biến các biện
pháp vệ sinh đối với thịt nhằm đạt được các kết quả theo yêu cầu về an toàn và
tính phù hợp, tạo thuận lợi để thực hiện công bằng trong thương mại thịt.
5 Hoạt động quản lý
nguy cơ ban đầu
5.1 Xác định
tiêu chí an toàn thực phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Lập hồ sơ nguy cơ.
• Đánh giá bằng chứng dịch tễ học để hỗ
trợ cho phương pháp tiếp cận dựa trên nguy cơ có liên quan đến vùng địa lý hoặc
thương mại thịt.
5.2 Hồ sơ nguy cơ
Hồ sơ nguy cơ cung cấp thông tin khoa
học hướng dẫn quản lý nguy cơ và hoạt động tiếp theo trong chế biến như một phần
của việc áp dụng Khung quản lý nguy cơ (RMF) về an toàn thực phẩm. Cả hồ sơ nguy cơ
và hoạt động đánh giá nguy cơ có thể hỗ trợ cho việc lập các hệ thống kiểm soát
thực phẩm thích hợp với việc sản xuất thực phẩm riêng lẻ và hệ thống chế biến.
Bằng chứng dịch tễ học để hỗ trợ các
quyết định về các biện pháp kiểm soát thích hợp được áp dụng có thể thu thập được
từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ: các báo cáo kết quả thử nghiệm nơi giết mổ và
điều tra tại trang trại. Dữ liệu theo dõi sức khỏe ở người và việc xử lý dữ liệu
sẵn có, khi thích hợp, có ích trong việc đánh giá các nguy cơ.
6 Nhận biết, lựa chọn
và thực hiện các biện pháp kiểm soát dựa trên nguy cơ
6.1 Biện pháp kiểm
soát tại trang trại
Cần có biện pháp kiểm soát nguy cơ tại
trang trại
3).
6.2 Các biện pháp
kiểm soát sau giết mổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biện pháp kiểm soát sau giết mổ thông
thường đối với T. saginata chủ yếu là kiểm tra thịt. Khi cần và trong thực
tế, một mẫu nghi ngờ có các nang sán cần phải được khẳng định bằng mô bệnh học
(nhận biết các nang sán có khả năng
phát triển) bằng các kỹ thuật đã được công nhận.
Tất cả phép thử phòng thử nghiệm phải
biết rõ các đặc tính hiệu năng, gồm độ nhạy và độ đặc hiệu nếu áp dụng phương
pháp tiếp cận dựa trên nguy cơ để đảm bảo tính an toàn của thực phẩm. Độ nhạy
của phép kiểm tra thông thường đối với T. saginata trên thịt sau giết mổ
là rất thấp, đặc biệt là ở vật nuôi mới nhiễm bệnh và do đó lượng lớn các thân
thịt riêng lẻ có chứa các nang T. saginata sẽ không phát hiện được. Chỉ
có một phần các nang sán không phát hiện được có khả năng phát
triển và số lượng các nang này tùy thuộc vào mức độ và chu kỳ lây nhiễm trong
đàn vật nuôi ban đầu.
Dải phát hiện và độ nhạy của các quy
trình kiểm tra sau giết mổ có thể khác nhau.
6.2.2 Quy trình kiểm
tra thay thế
Trong các quy trình kiểm tra thông thường,
khi nghi ngờ thân thịt hoặc một phần thân thịt bị nhiễm bệnh, thì việc kiểm tra
bổ sung thân thịt, các phần và nhóm các phần
thân thịt có thể làm tăng độ nhạy của quy trình kiểm tra để xác định các phần
và/hoặc các thân thịt bị nhiễm tiếp theo. Dải phát hiện và độ nhạy của các quy
trình kiểm tra thay thế sau giết mổ có thể khác nhau.
6.2.3 Xử lý thịt
Xử lý nhiệt (gia nhiệt và đông lạnh) ở
chế độ đảm bảo tiêu diệt T. saginata là biện pháp kiểm
soát phòng ngừa thông thường có sẵn 4). Việc xử lý nhiệt
cũng được sử dụng cho thịt được lấy từ các thân thịt của cùng một đàn vật nuôi
bị nghi ngờ hoặc đã khẳng định có T. saginata. Phương pháp
xử lý này cần được đánh giá xác nhận.
Ướp muối và chiếu xạ là các phương
pháp xử lý tiếp theo đã được đánh giá xác nhận đảm bảo tiêu diệt T. saginata. Hướng dẫn
chiếu xạ được nêu trong TCVN 7247:2008 (CODEX STAN 106-1983, Rev. 1-2003) và
TCVN 7250:2008 (CAC/RCP 19-1979, Rev.2-2003).
6.2.4 Truy xuất
nguồn gốc trâu bò được giết mổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5 Kiểm soát và
giám sát quá trình vận chuyển
Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các
yêu cầu kiểm soát quá trình vận chuyển đàn vật nuôi dựa trên thông tin giám
sát, vì đây là biện pháp dựa trên nguy cơ thích hợp.
6.3 Lựa chọn các
biện pháp kiểm soát dựa trên nguy cơ
6.3.1 Phương pháp
tiếp cận dựa trên nguy cơ
Các quần thể vật nuôi có thể được coi
có tỷ lệ nhiễm bệnh
thấp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Thông tin về cơ sở giết mổ cho thấy
không có hoặc có tỷ lệ thấp các nang sán nghi ngờ trong thịt quần thể vật nuôi
đã giết mổ; hoặc
- Nếu có sẵn dữ liệu sức khỏe
cộng đồng cho thấy không có hoặc có rất ít người bị nhiễm từ quần thể vật nuôi;
- Dữ liệu dịch tễ học khác có liên
quan.
Trong các trường hợp này, mô hình phân tích
nguy cơ có thể được sử dụng để chứng minh việc giảm bớt một số các quy trình kiểm
tra sau giết mổ thông thường và/hoặc làm giảm cường độ kiểm tra sau giết mổ
thông thường (sờ nắn và/hoặc
cắt rạch) sẽ có tác động không đáng kể đến mức độ bảo vệ người tiêu dùng thông
qua các quy trình truyền thống và quy trình có tính nghiêm ngặt cao. Khi tình
huống này xảy ra, cần giảm bớt việc kiểm tra thịt sau giết mổ dựa trên nguy cơ
cho thích hợp
5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giai đoạn bệnh gạo ở trâu bò có thể
xảy ra kể cả khi có thông tin về tiền sử bệnh. Sự xâm nhập có thể xảy ra và ngẫu
nhiên từ các nguồn bên ngoài, bao gồm cả từ thức ăn bị nhiễm bẩn và người bị
nhiễm bệnh.
7 Giám sát và đánh giá
Hệ thống giám sát hiệu quả các dữ liệu
thu được tại cơ sở giết mổ bằng cả kiểm tra cảm quan sau giết mổ và mô bệnh học,
cần được thực hiện tại chỗ, trong trường hợp cụ thể. Hệ thống này để đánh giá
việc thực hiện các biện pháp kiểm soát đã được lựa chọn liên quan đến mức độ bảo
vệ người tiêu dùng và có thể bao gồm:
- Việc thu thập và đánh giá thông tin
về cơ sở giết mổ cũng như các báo cáo phòng thử nghiệm có liên quan (ví dụ mô bệnh
học);
- Truy nguyên đến trang trại khi phát
hiện các nang sán nghi ngờ tại cơ sở giết mổ và áp dụng các biện pháp kiểm soát
tại trang trại và kiểm tra cơ sở giết mổ nghiêm ngặt hơn, nếu có yêu cầu;
- Thông báo kết quả kiểm tra tăng cường
cho cơ quan có thẩm quyền;
- Sự tham gia của cơ quan y tế.
8 Trao đổi thông tin về
nguy cơ
Các bên liên quan đến chăn nuôi trâu
bò cần nắm rõ các biện pháp thực hành tốt nhất để kiểm soát T. saginata trong thịt
trâu bò nuôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin thích hợp (ví dụ: thông tin
giám sát, thông tin điều tra) cần được công bố, nếu có thể, khi có nguy cơ về sức
khỏe cộng đồng và tuyên truyền đến cộng đồng.