TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
11925:2017
ISO 20837:2006
VI
SINH VẬT TRONG THỰC PHẨM VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHẢN ỨNG CHUỖI POLYMERASE (PCR)
ĐỂ PHÁT HIỆN VI SINH VẬT GÂY BỆNH TỪ THỰC PHẨM - YÊU CẦU VỀ CHUẨN BỊ MẪU ĐỂ
PHÁT HIỆN ĐỊNH TÍNH
Microbiology of food
and animal feeding stuffs - Polymerase chain reaction (PCR) for the detection
of food-borne pathogens - Requirements for sample preparation for qualitative detection
Lời nói đầu
TCVN 11925:2017 hoàn toàn tương đương với ISO
20837:2006;
TCVN 11925:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc phát hiện các vi sinh vật gây bệnh từ thực
phẩm bằng phương pháp PCR thường được thực hiện bằng các bước liên tiếp (hoặc đồng
thời) sau đây:
- đồng hóa mẫu;
- (nuôi cấy) tăng sinh vi sinh vật gây bệnh cần
tìm và xử lý mẫu;
- tách chiết axit nucleic (tùy chọn);
- khuếch đại axit nucleic của vi sinh vật gây
bệnh cần tìm;
- phát hiện ADN được khuếch đại của vi sinh vật
gây bệnh cần tìm.
Tham khảo các tiêu chuẩn liên quan đến việc
tăng sinh vi khuẩn từ các nền mẫu thực phẩm được nêu trong Phụ lục A. Ví dụ về
phương pháp chuẩn bị mẫu cụ thể được nêu trong Phụ lục B.
Tiêu chuẩn này có liên quan đến nhóm tiêu chuẩn
dưới tiêu đề chung Vi sinh vật trong thực phẩm và trong thức ăn chăn nuôi -
Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để phát hiện vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm:
- TCVN 7682 (ISO 20838) Yêu cầu về khuếch
đại và phát hiện đối với các phương pháp định tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 11134 (ISO 22174) Định nghĩa và yêu
cầu chung
- TCVN 11925 (ISO 20837) Yêu cầu về chuẩn
bị mẫu để phát hiện định tính.
VI SINH VẬT TRONG THỰC
PHẨM VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHẢN ỨNG CHUỖI POLYMERASE (PCR) ĐỂ PHÁT HIỆN VI
SINH VẬT GÂY BỆNH TỪ THỰC PHẨM - YÊU CẦU VỀ CHUẨN BỊ MẪU ĐỂ PHÁT HIỆN ĐỊNH TÍNH
Microbiology of food
and animal feeding stuffs - Polymerase chain reaction (PCR) for the detection
of food-borne pathogens - Requirements for sample preparation for qualitative
detection
CẢNH BÁO - Khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể
liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn
này không đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng
chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn
thích hợp và xác định khả năng áp dụng hoặc các giới hạn quy định trước khi sử
dụng tiêu chuẩn.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp các tiêu chí và các
ví dụ về việc chuẩn bị mẫu để thu được các mẫu PCR- tương thích hoặc các axit
nucleic có chất lượng và số lượng phù hợp với phản ứng PCR.
Tiêu chuẩn này mô tả các nguyên tắc chung có
liên quan. Tham khảo các tiêu chuẩn có liên quan đến việc tăng sinh các vi sinh
vật được nêu trong Phụ lục A và phương pháp tách chiết ADN cụ thể được nêu
trong Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 11134:2015 (ISO 22174:2005) Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để phát
hiện vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm - Định nghĩa và yêu cầu chung
3 Nguyên tắc
3.1 Yêu cầu chung
Mục tiêu của các phương pháp chuẩn bị mẫu là
để thu được các mẫu hoặc các axit nucleic có chất lượng và số lượng phù hợp với
phản ứng PCR.
CHÚ THÍCH: Chất lượng của các axit nucleic phụ
thuộc vào ví dụ độ tinh khiết hóa học, độ dài trung bình của các phân tử và tính
toàn vẹn cấu trúc của các phân tử axit nucleic tách chiết được.
Việc tăng sinh và xử lý mẫu có thể cho phép
phát hiện số lượng thấp các vi sinh vật đích và giảm các chất ức chế phản ứng
PCR. Các quy trình vật lý, hóa học hoặc sinh hóa ít gây hại nhất đến tính toàn
vẹn của axit nucleic, làm cho mẫu hoặc dung dịch axit nucleic tương thích với
phản ứng khuếch đại PCR.
3.2 Tăng sinh và xử lý mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Tách chiết axit nucleic
Các nguyên tắc cơ bản của việc tách chiết
axit nucleic bao gồm việc giải phóng ADN của vi khuẩn và loại bỏ đồng thời hoặc
tiếp theo các chất ức chế phản ứng PCR.
Ví dụ về phương pháp tách chiết/tinh sạch ADN
được nêu trong Phụ lục B. Phương pháp này chỉ là một ví dụ và cần được người sử
dụng điều chỉnh cho phù hợp với mục đích của từng phòng thử nghiệm.
4 Yêu cầu chung của
phòng thử nghiệm
Thực hiện xử lý mẫu tại các phòng/khu vực
riêng theo quy định trong 6.3 của TCVN 11134:2015 (ISO 22174:2005).
5 Thuốc thử, thiết bị
và dụng cụ
Xem Phụ lục A và Phụ lục B của tiêu chuẩn này
và xem thêm TCVN 11134 (ISO 22174).
6 Cách tiến hành
6.1 Tăng sinh và xử lý mẫu vi khuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số môi trường tăng sinh được khuyến cáo
trong các tiêu chuẩn có chứa ít chất ức chế-phản ứng PCR hơn so với môi trường
khác, nên cần được xem xét cẩn thận khi chọn phương pháp chuẩn bị mẫu.
Đối với một số sản phẩm, cần đặc biệt chú ý để
ngăn chặn sự phát triển của các vi sinh vật cạnh tranh (ví dụ bằng cách bổ sung
hóa chất hoặc kháng sinh chọn lọc).
Các phương pháp ít gây hại nhất, ví dụ như
pha loãng, ly tâm, phân hủy protein, lọc, ly tâm bằng trọng lực, tách từ tính
miễn dịch, v.v... có thể được thực hiện. Trong trường hợp thiếu đáp ứng PCR, có
thể thực hiện các phương pháp chính xác hơn như đun sôi, sử dụng các chất tạo
phức hoặc hóa chất mạnh như cloroform và etanol hoặc dùng các bộ kit thử có tác
dụng tương tự. Có thể sử dụng các phương pháp vật lý đơn giản để làm giảm hàm
lượng chất béo của các mẫu có hàm lượng chất béo cao. Có thể sử dụng các chất tạo
phức để làm giảm hàm lượng canxi cao trong các sản phẩm sữa mà có thể gây ức chế.
6.2 Tách chiết axit nucleic
6.2.1 Tách chiết ADN
6.2.1.1 Giải phóng ADN và tinh sạch
Một số nguyên tắc tách chiết ADN có thể được
kết hợp. Ví dụ, có thể thực hiện các bước sau đây:
a) phân hủy các protein trong dịch chiết tế
bào bằng các protease (ví dụ proteinase K) và ARN bằng các ribonuclease;
b) kết tủa các peptid tạo thành bằng các dung
môi hữu cơ (ví dụ: hỗn hợp của phenol và cloroform) để lại ADN trong pha nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) thu lấy ADN kết tủa bằng cách ly tâm;
e) rửa ADN bằng etanol và hòa lại trong dung
dịch đệm [ví dụ: dung dịch đệm tris(hydroxymetyl) aminometan/EDTA (dung dịch đệm
Tris-EDTA) hoặc dung dịch đệm Tris].
Đồng kết tủa ADN là glycogen, polyetylen
glycol (PEG) hoặc ARN vận chuyển (t-ARN) có thể được sử dụng để cải thiện sự
thu nhận ADN trong các bước kết tủa. Chỉ sử dụng các đồng kết tủa không có bất
kỳ hoạt tính nuclease, không có chất ức chế/cạnh tranh PCR và không có bất kỳ
tương đồng trình tự với các đích PCR tiềm năng được nghiên cứu.
CHÚ THÍCH: Sử dụng các máy sấy đóng băng chân
không để làm khô các viên ADN thu được sau bước kết tủa có thể gây nhiễm chéo.
ADN có thể được giải phóng khi phá vỡ tế bào
nhiệt (ví dụ bằng cách đun sôi trong 10 min). Sau khi đun sôi, ly tâm mẫu được
làm lạnh và sử dụng phần nồi phía trên để chạy PCR. Trước khi đun sôi, để tạo
thuận tiện cho việc phá vỡ tế bào, có thể xử lý bằng enzym (ví dụ: sử dụng
lysozym, mutanolysin cho các vi khuẩn Gram dương) sau đó ủ protease/proteinase.
Có thể cần đến các phương pháp khác như khuấy trộn mạnh các hạt khi sinh vật có
thành tế bào khó phá vỡ (ví dụ: Mycobacterium spp.).
Có thể sử dụng phương pháp bất kỳ khác kể cả
dùng bộ kit thử thương mại để tách chiết axit nucleic nếu cho các kết quả tương
đương.
6.2.1.2 Số lượng và chất lượng ADN
Số lượng và chất lượng của ADN tách chiết được
sử dụng phương pháp đã cho trên một nền mẫu nhất định cần cho độ lặp lại và độ
tái lập tốt trong quá trình khuếch đại bằng PCR, cung cấp đủ ADN có mặt trong nền
mẫu. Đặc biệt, phương pháp được sử dụng phải cho độ thu hồi các đoạn ADN có
kích thước trung bình tương đương hoặc lớn hơn so với các sản phẩm PCR được
nghiên cứu.
Nồng độ và độ tinh khiết của ADN phân lập được
có thể được ước tính bằng các phương pháp huỳnh quang hoặc điện di gel. ADN đã
tinh sạch có thể được định lượng bằng các phương pháp quang phổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một số phương pháp chuẩn bị mẫu (ví dụ
đun sôi), cần sử dụng trực tiếp dung dịch axit nucleic sau khi chuẩn bị khi các
axit nucleic được giải phóng không ổn định.
Nhìn chung, cần tránh lặp lại việc làm đông
và rã đông dung dịch axit nucleic.
Sử dụng dụng cụ bằng chất dẻo thích hợp để bảo
quản axit nucleic có các lượng bản sao thấp.
CHÚ THÍCH: Một số vật liệu làm ống nghiệm có
thể liên kết các axit nucleic.
6.3 Kiểm chứng phản ứng
Thực hiện các phép kiểm chứng phản ứng theo
9.3 và Bảng 1 của TCVN 11134:2015 (ISO 22174:2005).
Phụ
lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chuẩn được liệt kê trong Bảng A.1
bao gồm thông tin liên quan đến việc tăng sinh các vi sinh vật (vi khuẩn).
Bảng A.1 - Các tiêu
chuẩn cụ thể đối với các vi sinh vật (vi khuẩn)
Vi khuẩn
Tiêu chuẩn
Salmonella spp.
TCVN 4829 (ISO 6579)
Staphylococcus aureus
TCVN 4830-3 (ISO 6888-3)
Bacillus cereus
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Clostridium perfringens
TCVN 4991 (ISO 7937)
Campylobacter spp.
TCVN 7715-1 (ISO 10272-1)
Yersinia enterocolitica
TCVN 8127 (ISO 10273)
Listeria monocytogenes
TCVN 7700-1 (ISO 11290-1)
Escherichia coli O157
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Shigella spp.
TCVN 8131 (ISO 21567)
Phụ
lục B
(tham khảo)
Phương
pháp tách chiết ADN từ vi khuẩn Gram âm
B.1 Khả năng áp dụng
Phương pháp này thích hợp để tách chiết ADN từ
vi khuẩn Gram âm bằng phân giải hoặc đun sôi.
B.2 Tình trạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3 Nguyên tắc
Phương pháp này bao gồm các bước ly tâm để
thu lấy vi khuẩn. Các tế bào vi khuẩn được rửa, phân giải và ủ ở 95 °C đến 100 °C
và sau đó được ly tâm để kết tủa các mảnh vỡ thành tế bào, các polysaccharid và
protein để thu được chất chiết axit nucleic.
Nguyên liệu khởi đầu thường là canh thang đã
được tăng sinh.
B.4 Thuốc thử
B.4.1 Dung dịch đệm rửa, nước muối sinh lý [ρ(NaCl) = 9 g/l] hoặc
nước muối đệm phosphat (PBS) ρ(NaCl) = 8 g/l, ρ(KCl) = 0,2 g/l, ρ(Na2HPO4)
= 1,44 g/l, ρ(KH2HPO4)
= 0,24 g/l; pH 7,4].
B.5 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử
nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
B.5.1 Microlit pipet.
B.5.2 Máy ly tâm Bench-top, dùng cho các bình phản
ứng microlit, có dung tích từ 1,5 ml đến 2 ml và có thể chỉnh gia tốc ly tâm đến
10 000 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.4 Máy khuấy trộn, ví dụ: máy trộn
vortex.
B.6 Cách tiến hành
B.6.1 Yêu cầu chung
Sau khi tăng sinh, ADN của vi khuẩn được tách
chiết theo B.6.2,
B.6.2 Quy trình tách chiết
Chuyển 1 ml dịch tăng sinh vi khuẩn vào ống
phản ứng. Ly tâm huyền phù tế bào trong 10 min ở gia tốc 10 000 g (B.5.2).
Gạn phần nổi phía trên.
Hòa lại phần cặn trong 1 ml dung dịch đệm rửa
(B.4.1) hoặc nước. Ly tâm huyền phù tế bào trong 10 min ở gia tốc 10 000 g
(B.5.2). Gạn phần nổi phía trên.
Hòa lại phần cặn trong khoảng từ 200 µl đến 250 µl nước. Thực hiện việc
phân hủy tế bào nhiệt bằng cách gia nhiệt trong 20 min ở 95 °C (Salmonella)
hoặc 15 min ở 100 °C (STEC).
Chuyển các bình phản ứng sang bể đá lạnh để làm
nguội nhanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển phần nổi phía trên sang bình phản ứng
microlit mới.
Các chất chiết axit nucleic gây ức chế PCR,
được chỉ rõ qua các phép kiểm soát thích hợp, phải được tinh sạch trước khi sử
dụng trong PCR.
Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất, có
thể sử dụng các hệ thống tách chiết và tinh sạch có sẵn trên thị trường thay
cho việc phân giải tế bào nhiệt và tinh sạch cần thiết.
B.7 Đánh giá xác nhận
Phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi và
là phương pháp cơ bản trong sinh học phân tử. Ngoài ra, phương pháp này đã được
đánh giá xác nhận trong các thử nghiệm cộng tác.
Năm 1998, một thử nghiệm liên phòng được DIN
(Viện Tiêu chuẩn Đức) tổ chức nhóm làm việc "PCR để phát hiện các vi sinh
vật gây bệnh từ thực phẩm". Mười hai phòng thí nghiệm đã tham gia vào thử
nghiệm này, mỗi phòng thử nghiệm nhận được 20 mẫu. Mẫu là sữa bột ít chất béo.
Một phần của sữa bột này đã được gây nhiễm nhân tạo với mức 1 000 cfu Salmonella/25
g. Trong các phòng thí nghiệm các mẫu đã được chuẩn bị như sau đây trước khi
tách chiết ADN: 25 g mẫu được cho vào 250 ml chất lỏng tăng sinh không chọn lọc
(xanh brilliant 0,002 %) và ủ ở 37 °C trong 16 h. Việc tách chiết axit nucleic
bắt đầu với 1 ml canh thang mẫu đã tăng sinh này. Các dịch chiết đã được thử
nghiệm bằng PCR. Tổng số có 240 mẫu được phân tích; 1 mẫu đã được tìm thấy là
âm tính giả và 2 mẫu dương tính giả; 14 mẫu ức chế PCR đã được quan sát.
Năm 2001, phương pháp này đã được đánh giá
xác nhận trong một nghiên cứu cộng tác của nhóm làm việc "PCR để phát hiện
các vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm" của Viện nghiên cứu Liên Bang Đức bảo
vệ sức khỏe người tiêu dùng và thuốc thú y (BgVV) theo Điều 35 của Luật thực phẩm
- Liên bang Đức. Mười một phòng thử nghiệm đã tham gia. Mỗi phòng nhận được mười
mẫu thịt xay được chuẩn bị từ hai nền mẫu cơ bản. Trong mỗi trường hợp, năm
trong số các mẫu bị nhiễm đồng đều về các chủng STEC/EHEC với các mức nhiễm 54
cfu/25 g và 308 cfu/25 g thịt xay. Hệ sinh vật kèm theo với mức nhiễm từ 105
cfu/g đến 106 cfu/g và đôi khi cao hơn (do kết quả của việc vận chuyển).
Các mẫu từ 1 đến 9 (được chuẩn bị từ vật liệu cơ bản) là các mẫu bị nhiễm tự
nhiên với 4 chủng STEC. Tỷ lệ phát hiện PCR đối với tất cả các phòng thử nghiệm
là 100 %.
Thư mục tài liệu tham
khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] SCHEU, P., GASCH, A., ZSCHALER, R.,
BERGHOF, K. and WILBORN, F. Evaluation of a PCR-ELISA for food testing:
Detection of selected Salmonella serovars in confectionery products. Food
Biotechnology, 12 (1&2), 1998, pp. 1-12
[3] DIN 10135:1999, Method for detection of
Salmonella using PCR polymerase chain reaction
[4] G ALLIEN, P., RICHTER, H., MUCH, Chr.,
FRÖBE, I., PERLBERG, K.-W. and PROTZ, D. Optimierung der
Polymerase-Kettenreaktion (PCR) zum Nachweis und zur Charakterisierung von
Shigatoxin-produzierenden Escherichia coli (STEC). Lebensmitteln. Beri. Münch.
Tierärztl. Wschr. 110, 1997, p. 422
[5] Detection, isolation and characterization
of verotoxin-forming Escherichia coli (VTEC) in minced meat by means of PCR and
DNA hybridization. No. L 07.18-1 in: Collection of official methods under
article 35 of the German Federal Foods Act; Methods of sampling and analysis of
foods, tobacco products, cosmetics and commodity goods/Federal health Office,
loose leaf edition, Beuth Verlag GmbH
[6] TCVN 4829 (ISO 6579), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện Salmonella trên
đĩa thạch.
[7] TCVN 4830-3 (ISO 6888-3), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp định lượng Staphylococci có
phản ứng dương tính với coagulase (Staphylococcus aureus và các loài khác) trên
đĩa thạch - Phần 3: Phát hiện và dùng kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất
(MPN) để đếm số lượng nhỏ.
[8] TCVN 4992 (ISO 7932), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp định lượng Bacillus cereus
giả định trên đĩa thạch - Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 30 độ C.
[9] TCVN 4991 (ISO 7937), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp định lượng Clostridium
perfringens trên đĩa thạch - Kỹ thuật đếm khuẩn lạc.
[10] TCVN 7715-1 (ISO 10272-1), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện và định lượng
Campylobacter spp. - Phần 1: Phương pháp phát hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] TCVN 7700-1 (ISO 11290-1, With Amd.
1:2004), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát
hiện và định lượng Listeria monocytogenes - Phần 1: Phương pháp phát hiện.
[13] TCVN 7686 (ISO 16654), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện Escherichia coli
0157.
[14] TCVN 11131 (ISO/TS 20836), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để phát
hiện vi sinh vật gây bệnh từ thực phẩm - Phép thử hiệu năng đối với máy chu
trình nhiệt.
[15] TCVN 7682 (ISO 20838), Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi polymeraza (PCR) để phát
hiện sinh vật gây bệnh từ thực phẩm - Yêu cầu về khuếch đại và phát hiện đối với
các phương pháp định tính.
[16] TCVN 8131 (ISO 21567) Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện Shigella spp.