TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11682:2015
CAC/RCP
57-2004 WITH AMENDMENT 2009
QUY PHẠM THỰC HÀNH VỆ SINH ĐỐI VỚI SỮA VÀ SẢN PHẨM SỮA
Code of
hygienic practice for milk and milk products
Lời nói đầu
TCVN 11682:2016 tương đương với CAC/RCP 57-2004, sửa
đổi 2009, có sửa đổi biên tập ở Điều 1, Điều 2 và các Phụ lục.
TCVN 11682:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia
TCVN/TC/F12
Sữa
và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm
định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các loại thực phẩm đều có khả
năng truyền bệnh qua thực phẩm, trong đó có sữa và sản phẩm sữa. Động vật cho sữa
có thể mang các vi sinh vật gây bệnh trên người. Những vi sinh vật gây bệnh này
xuất hiện trong sữa có thể làm tăng nguy cơ truyền bệnh qua thực phẩm. Ngoài
ra, quy trình vắt sữa, thu gom sữa và bảo quản sữa đều có nguy cơ lây nhiễm do
con người, do môi trường hoặc do sự phát triển của các vi sinh vật có sẵn trong
sữa. Các thành phần dinh dưỡng của sữa là môi trường tốt cho vi sinh vật gây bệnh
phát triển. Sữa cũng có khả năng nhiễm dư lượng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật và các loại hóa chất khác. Do đó, thực hiện các biện pháp kiểm soát vệ sinh
thích hợp đối với sữa và sản phẩm sữa trong chuỗi thực phẩm là rất quan trọng
nhằm đảm bảo sản phẩm an toàn và phù hợp với mục đích sử dụng. Mục tiêu của
tiêu chuẩn này là hướng dẫn để đảm bảo sữa và sản phẩm sữa an toàn nhằm bảo vệ
sức khỏe cộng đồng. Đồng thời mục đích của tiêu chuẩn này là ngăn ngừa các thực
hành và điều kiện vệ sinh kém trong quá trình sản xuất, chế biến và xử lý sữa
và sản phẩm sữa, như ở nhiều nước, sữa và sản phẩm sữa là một phần
trong khẩu phần ăn uống của người tiêu dùng đặc biệt là trẻ sơ sinh, trẻ em và
phụ nữ có thai và cho con bú. Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở TCVN
5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành các nguyên tắc
chung về vệ sinh thực phẩm. Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên tắc sản xuất,
chế biến vệ sinh và áp dụng các nguyên tắc này đối với sữa và sản phẩm sữa.
Trong một chừng mực nhất định, các hướng dẫn này lưu ý đến quy trình
sản xuất và chế biến đa dạng cũng như các đặc tính khác nhau của sữa bò. Tiêu
chuẩn này tập trung vào kết quả đối với an toàn thực phẩm đạt được bằng việc sử
dụng một hoặc nhiều các biện pháp kiểm soát an toàn thực phẩm đã được đánh giá
xác nhận hơn là bắt buộc áp dụng các quá trình cụ thể cho các sản phẩm đơn lẻ.
QUY PHẠM THỰC
HÀNH VỆ SINH ĐỐI VỚI SỮA VÀ SẢN PHẨM SỮA
Code of
hygienic practice for milk and milk products
1 Phạm vi áp dụng và
hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn
1.1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho quá trình sản
xuất, chế biến và xử lý sữa và sản phẩm sữa. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho sản
xuất sữa uống không qua xử lý.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các sản phẩm
sữa bán trên thị trường.
1.2 Hướng dẫn sử
dụng tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này bao gồm các nguyên tắc,
phần giải thích và các hướng dẫn. Các nguyên tắc chung có thể áp dụng cho mọi
giai đoạn sản xuất, chế biến và xử lý sữa và sản phẩm sữa nêu trong 2.3.
Các nguyên tắc cụ thể, phần giải thích
và các hướng dẫn kèm theo được nêu trong phần tương ứng.
Các nguyên tắc được in đậm
là công bố về mục tiêu hoặc mục đích cần đạt được. Phần giải thích được in
nghiêng để giải thích cho mục đích của các nguyên tắc đã nêu. Các hướng dẫn
áp dụng các nguyên tắc được thể hiện theo kiểu chữ thường.
Các phụ lục là phần không thể tách rời
của tiêu chuẩn này, nhằm hướng dẫn các biện pháp khác nhau để áp dụng các
nguyên tắc này. Mục đích của các hướng dẫn trong các phụ lục là để diễn giải và
minh họa cách đáp ứng thực tế các nguyên tắc của nội dung chính trong tiêu chuẩn.
Do đó, TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), phần nội dung chính và các
phụ lục của tiêu chuẩn này phải được áp dụng đồng thời để có được một văn bản đầy
đủ về sản xuất sữa
và sản phẩm sữa hợp vệ sinh.
1.3 Nguyên tắc tổng
quát áp dụng để sản xuất, chế biến và xử lý các loại sữa và sản phẩm sữa
Các nguyên tắc tổng quát sau đây áp dụng
để sản xuất, chế biến và xử lý các loại sữa và sản phẩm sữa.
• Từ sản xuất nguyên liệu đến điểm
tiêu thụ, các sản phẩm sữa sản xuất theo tiêu chuẩn này cần có sự kết hợp các
biện pháp kiểm soát và đạt
được mức độ bảo vệ sức khỏe cộng đồng thích hợp.
• Áp dụng thực hành vệ sinh tốt trong
suốt chuỗi thực phẩm sao cho sữa và sản phẩm sữa an toàn và phù hợp với mục
đích sử dụng.
Không nên áp dụng điều này nếu chưa
xem xét kỹ những vấn đề phát
sinh trong chuỗi các sự kiện trước khi áp dụng các biện pháp cụ thể hoặc những
điều xảy ra tiếp sau. Tiêu chuẩn này chỉ nên sử dụng khi đã hiểu rõ cần áp dụng
chuỗi các biện pháp kiểm soát từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thừa nhận rằng khi áp dụng các
nguyên tắc này có những hạn chế đối với việc áp dụng đầy đủ các nguyên tắc
HACCP ở khâu sản xuất ban đầu. Trường hợp khi HACCP không thể được thực hiện ở
trang trại, cần tuân thủ thực hành vệ sinh tốt, thực hành nông nghiệp
tốt và thực hành thú y tốt.
• Các biện pháp kiểm soát cần được
đánh giá xác nhận là có hiệu quả
Hiệu quả tổng thể của hệ thống
các biện pháp kiểm soát cần được đánh giá xác nhận. Các biện pháp kiểm soát hoặc
sự kết hợp của chúng cần được đánh giá xác nhận theo tính phổ biến của các mối
nguy trong sữa được sử dụng, có tính đến các đặc tính của từng loại mối nguy và
các mục tiêu an toàn thực phẩm được thiết lập và/hoặc các mục tiêu và các tiêu
chí có liên quan. Hướng dẫn đánh giá xác nhận các biện pháp kiểm soát nên được
lấy từ CAC/GL 69-2008 Guideline for the validation of food safety control
measures (Hướng dẫn xác nhận giá trị sử dụng của các biện pháp kiểm soát an
toàn thực phẩm).
1.4 Vai trò liên
quan của các nhà sản xuất, nhà chế biến, nhà phân phối, nhà bán lẻ, người vận
chuyển, người tiêu dùng và các cơ quan có thẩm quyền
Mặc dù các nhà sản xuất chịu trách nhiệm
đảm bảo các loại thực phẩm sản xuất an toàn và phù hợp, vẫn cần phải nỗ lực hiệu
quả hoặc các biện pháp kiểm soát cần thiết của các bên khác, bao gồm các nhà sản
xuất sữa, để đảm bảo sự an
toàn và sự phù hợp của các sản phẩm sữa. Các nhà phân phối, cơ quan có thẩm quyền
và người tiêu dùng cũng có một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính an
toàn và sự phù hợp của sữa và sản phẩm sữa.
Mối tương quan và tác động lẫn nhau của
các giai đoạn trong chuỗi thực phẩm là rất quan trọng để bảo đảm các thiếu
sót nếu có trong chuỗi đó thì sẽ được giải quyết bằng việc trao đổi và hợp tác
giữa nhà sản xuất sữa, nhà chế biến, nhà phân phối và người bán lẻ. Trong khi về
nguyên tắc nó là trách nhiệm
của nhà chế biến khi thực hiện phân tích mối nguy trong khuôn khổ xây dựng hệ
thống kiểm
soát dựa trên
HACCP và để xác định và kiểm soát các mối nguy liên quan đến nguyên liệu ban đầu
nhà sản xuất sữa cần hiểu biết về các mối nguy từ sữa, nhằm hỗ trợ việc giảm thiểu sự
có mặt của chúng trong nguyên liệu.
Để đạt được chuỗi hiệu quả, các bên đều
phải đặc biệt chú ý đến những trách nhiệm sau:
• Nhà sản xuất phải bảo đảm
thực hành nông nghiệp tốt, thực hành chăn nuôi và vệ sinh phải được áp dụng ở
trang trại. Những thực hành này cần thích ứng một cách phù hợp với bất kỳ nhu cầu
liên quan đến an toàn đã được nhà chế biến quy định và thông báo.
• Nhà chế biến cần áp dụng quy phạm thực
hành sản xuất tốt và thực hành vệ sinh tốt nêu trong tiêu chuẩn này. Nếu cần có thêm các biện
pháp liên quan đến kiểm soát các mối nguy trong giai đoạn sản xuất ban đầu thì
phải trao đổi cụ thể với nhà cung cấp để cho phép nhà sản xuất có thể đáp ứng
các thao tác thực hành đó nhằm đáp ứng được yêu cầu. Cũng như vậy, nhà chế biến
có thể thực hiện các biện pháp kiểm soát hoặc điều chỉnh quá trình chế biến dựa
trên khả năng của nhà sản xuất để giảm
thiểu hoặc ngăn ngừa các mối nguy liên quan đến sữa. Cần hỗ trợ những
nhu cầu bổ sung như vậy bằng cách phân tích đầy đủ các mối nguy và khi cần, phải
xem xét những hạn chế về công nghệ
trong quá trình chế biến và/hoặc nhu cầu của thị trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Người tiêu dùng cần có trách nhiệm
đảm bảo sữa và sản phẩm sữa phải được vận chuyển và bảo quản đúng theo hướng dẫn
của nhà chế biến.
• Để thực hiện hiệu quả tiêu chuẩn
này, các cơ quan chức năng cần có những khuôn khổ pháp lý đúng đắn (như quy chuẩn
kỹ thuật, hướng dẫn và yêu cầu kỹ thuật), có cơ sở hạ tầng đầy đủ, nhân sự và
thanh tra viên được đào tạo thích hợp. Đối với hệ thống kiểm tra xuất nhập khẩu,
cần tham khảo CAC/GL 26-1997 Guidelines for the design, operation,
assessment and accreditation of food import and export inspection and
certification systems (Hướng dẫn thiết kế, vận hành, đánh giá và công nhận các
hệ thống chứng nhận và kiểm tra thực phẩm xuất nhập khẩu). Các chương
trình kiểm soát cần tập trung vào việc kiểm tra các tài liệu liên quan cho thấy
mỗi công đoạn trong chuỗi thực phẩm đều đáp ứng được trách nhiệm của mình nhằm
bảo đảm sản phẩm cuối cùng đáp ứng mục tiêu về an toàn thực phẩm và/hoặc các mục
tiêu và tiêu chí liên quan.
Điều quan trọng là việc trao đổi một
cách rõ ràng và hợp tác giữa các bên sẽ đảm bảo áp dụng thực hành tốt, xác định
được các khó khăn và giải quyết theo một cách khẩn trương và duy trì được toàn
bộ chuỗi thực phẩm.
1.5 Mục tiêu
Tiêu chuẩn này áp dụng các khuyến nghị
trong TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) cho trường hợp cụ thể là sữa
và sản phẩm sữa. Đồng thời đưa ra phương pháp để đạt được các yêu cầu chung về
vệ sinh đối với sữa và sản phẩm sữa.
1.6 Tính phù hợp
Tính phù hợp của thực phẩm được định
nghĩa trong TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) là “Đảm bảo rằng thực
phẩm được chấp nhận để dùng cho người theo mục đích sử dụng”.
Đối với mục đích của tiêu chuẩn này,
tính phù hợp bao gồm:
• Khái niệm về tính nguyên vẹn và bổ dưỡng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra:
• Tính phù hợp của sữa và sản phẩm sữa có
thể đạt được bằng cách tuân thủ thực hành vệ sinh tốt như trong TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và được quy định chi tiết trong tiêu chuẩn này.
Việc áp dụng hệ thống quản lý dựa vào các nguyên tắc HACCP là một cách hiệu quả
để bảo đảm tính phù hợp và
chứng
tỏ rằng đã đạt được tính phù hợp của thực phẩm.
• Sữa và sản phẩm sữa có thể
không thích hợp nếu chúng:
- Bị hư hỏng, giảm chất lượng hoặc ôi
thiu đến mức không phù hợp với mục đích sử dụng của nó; hoặc
- Có chứa bất kỳ chất gây hại, giảm chất
lượng hoặc làm ôi thiu dẫn đến sữa và sản phẩm sữa không phù hợp với mục đích sử
dụng của nó; hoặc
- Có chứa một tác nhân hóa học hoặc
sinh học, hoặc chất hoặc tạp chất khác, không phải thực phẩm và làm
cho sữa và sản phẩm sữa không
phù hợp với mục đích sử dụng của nó.
• “Mục đích sử dụng” là mục đích
mà sản phẩm được công bố đặc biệt hoặc có thể được cho là có liên quan đến
bản chất, bao gói, trình bày và nhận biết của sản phẩm.
2 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này các thuật ngữ và
định nghĩa trong CODEX STAN 206-1999 General standard for use of dairy terms
(Tiêu chuẩn chung về sử dụng
thuật ngữ đối với sữa) đều được đưa vào tài liệu này để tham khảo.
Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến phụ lục cụ thể (như định nghĩa về xử
lý nhiệt) được nêu trong các phụ lục tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tránh (Avoid)
Giữ khoảng cách một mức hợp lý. Thuật ngữ
này được sử dụng khi có thể, về lý thuyết để
không ảnh hưởng hoặc trái với thực hành cụ thể.
2.2
Biện pháp kiểm soát (Control
measure)
Mọi hành động và hoạt động có thể được
áp dụng để ngăn ngừa hoặc loại bỏ một mối nguy về an toàn thực phẩm hoặc giảm
đến mức có thể chấp nhận1).
2.3
Mục tiêu an toàn thực phẩm2) (Food safety
objective)
2.4
Giảm thiểu (Minimize)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5
Tiêu chí của quá trình3) (Process
criteria)
Các thông số kiểm soát quá trình (như
thời gian, nhiệt độ) được áp dụng tại giai đoạn chế biến.
2.6
Sữa tươi nguyên liệu (raw milk)
Sữa (được định nghĩa trong CODEX STAN
206-1999) chưa qua xử lý nhiệt ở nhiệt độ trên 40°C hoặc chưa qua bất cứ một xử lý nào
có hiệu quả tương đương.
2.7
Hạn sử dụng (Shelf life)
Khoảng thời gian trong đó sản phẩm duy
trì được độ an toàn về vi sinh và tính phù hợp ở điều kiện nhiệt độ bảo
quản và vận chuyển quy định, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá xác nhận4)
3 Sản xuất ban đầu
Các nguyên tắc và hướng dẫn này bổ
sung cho Điều 3 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và các nguyên
tắc chung nêu trong 2.3 ở trên. Các
chi tiết về phương pháp cụ thể đối với quá trình sản xuất sữa được nêu trong Phụ
lục A của tiêu chuẩn này.
Các nguyên tắc áp dụng cho quá trình sản
xuất ban đầu
Sữa không được chứa bất cứ một chất
nhiễm bẩn nào ở mức có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng,
khi được cung cấp đến người tiêu dùng.
Do ảnh hưởng quan trọng của các hoạt động
sản xuất ban đầu đến tính an toàn của sản phẩm sữa, hạn chế
tối đa khả năng nhiễm vi sinh vật từ mọi nguồn tại giai đoạn này của quá trình
sản xuất. Người ta cho rằng sản phẩm có thể có các mối nguy vi
sinh vật do nhiễm từ môi trường nông trại và từ động vật cho sữa. Thực hành
chăn nuôi động vật thích hợp cần được tuân thủ để bảo đảm duy trì sức khỏe phù
hợp của động vật cho sữa. Ngoài ra, việc thiếu các thực hành thú y tốt, chăn
nuôi tốt và điều kiện vệ sinh kém của người và thiết bị vắt sữa, phương pháp vắt
sữa không đúng có thể dẫn đến các mức nhiễm bẩn không được chấp nhận về dư lượng
hóa chất và các chất nhiễm bẩn khác trong giai đoạn sản xuất ban đầu.
Nhiễm bẩn sữa từ động vật và các nguồn
từ môi trường trong giai đoạn sản xuất ban đầu phải được giảm thiểu.
CHÚ THÍCH: Chất nhiễm bẩn là “mọi tác nhân hóa
học hoặc sinh học, tạp chất ngoại lai, chất khác không chủ định đưa vào thực phẩm
có thể ảnh hưởng
đến tính an toàn thực
phẩm hoặc tính phù hợp của thực phẩm” [TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev.
4-2003)].
Lượng vi sinh vật trong sữa càng thấp
càng tốt khi áp dụng thực hành sản xuất sữa tốt, có tính đến các yêu cầu về công nghệ
cho quá trình chế biến tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung sử dụng
Hướng dẫn áp dụng các nguyên tắc trong
phần này được nêu ở Phụ lục A. Các hướng dẫn này hướng đến sữa nguyên liệu sao
cho đạt mức chấp nhận được để chế biến tiếp và bảo vệ an toàn sản phẩm sữa cuối
cùng.
Phụ lục A đưa ra các chi tiết về
phương pháp chung cần áp dụng cho giai đoạn sản xuất ban đầu đối với sữa có bản
chất chưa xác định được để chế biến tiếp theo, cần áp dụng các quy định bổ sung trong quá
trình thu gom sữa nguyên liệu được xác định trong một số phần tương ứng của phụ
lục. Cần linh hoạt
khi áp dụng một vài công đoạn nhất định của quá trình sản xuất sữa ban đầu đối
với các trang trại nhỏ. Sữa được chế biến theo các quy định trong phần này cần tuân thủ việc
áp dụng các biện pháp kiểm soát nêu trong Phụ lục B.
3.1 Vệ sinh môi
trường
Quản lý nước và các yếu tố môi trường
khác sao cho giảm thiểu được khả năng nhiễm trực tiếp
hoặc gián tiếp các mối nguy vào sữa.
Nước bị nhiễm bẩn và ví dụ
như các động vật gây hại (như loài gặm nhấm và côn trùng), hóa chất và môi trường
bên ngoài và bên trong chuồng trại nuôi động vật và vắt sữa, có thể gây nhiễm bẩn thức ăn
chăn nuôi, thiết bị hoặc động vật cho sữa dẫn đến các mối nguy nhiễm vào sữa.
Nước sử dụng trong hoạt động sản xuất
ban đầu phải phù hợp với mục đích sử dụng và không gây nhiễm bẩn vào sữa.
3.2 Sản xuất vệ
sinh sản phẩm sữa
3.2.1 Khu vực và
cơ sở sản xuất sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chuồng trại nuôi và vắt sữa động vật
được bảo vệ và bảo dưỡng không đúng cách sẽ góp phần làm nhiễm bẩn sữa.
3.2.2 Sức khỏe vật
nuôi
Tình trạng sức khỏe của vật nuôi
cho sữa và của cả đàn phải được theo dõi để xử lý được các mối nguy liên quan đến
sức khỏe con người.
Nên lấy sữa từ vật nuôi có sức khỏe tốt
sao cho khi xem xét mục đích sử dụng cuối cùng của sản phẩm, không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính an toàn và tính phù hợp của thành phẩm.
Điều quan trọng là ngăn ngừa được sự
lây lan của các bệnh trong đàn gia súc và từ gia súc vào sữa (kể cả động vật
cho sữa). Sữa và sản phẩm sữa được chế biến từ sữa tươi được vắt từ vật
nuôi mắc bệnh được cho là không an toàn cũng như không thích hợp cho người sử dụng.
Duy trì sức khỏe của
vật nuôi cho sữa làm giảm thiểu được khả năng các vi sinh vật gây bệnh cho người
nhiễm vào sữa qua tuyến sữa hoặc từ chất thải.
3.2.3 Thực hành vệ
sinh chung
3.2.3.1 Chăn nuôi
Khi xem xét mục đích sử dụng cuối cùng
của sữa, thức ăn và cách nuôi các động vật trong thời kỳ tiết sữa không được
đưa các chất nhiễm bẩn vào sữa trực tiếp hoặc gián tiếp với lượng gây nguy cơ về sức khỏe
đối với người tiêu dùng hoặc có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính phù hợp của sữa
hoặc sản phẩm sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.3.2 Kiểm soát động
vật gây hại
Cần kiểm soát động vật gây hại, theo
cách không gây ra dư lượng không chấp nhận được, ví dụ như các loại thuốc bảo vệ
thực vật trong sữa.
Các loài động vật gây hại như côn
trùng và các loài gặm nhấm được coi là loài sinh vật đưa các bệnh ở người và vật
nuôi vào môi trường sản xuất. Việc áp dụng không đúng các hóa chất kiểm soát động vật
gây hại được sử dụng để kiểm soát những loài này có thể đưa các mối nguy hóa học
vào môi trường sản xuất.
3.2.3.3 Thuốc thú y
Điều trị vật nuôi bằng các loại thuốc
thú y đã được cơ quan chức
năng cho phép theo mục đích sử dụng cụ thể và theo cách thức để không làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính an toàn và phù hợp của sữa, bao gồm thời gian cách
ly thuốc quy định.
Sữa được lấy từ các vật nuôi đã được
chữa trị bằng các loại thuốc thú y có thể còn tồn dư cần được loại bỏ một cách
hợp lệ cho đến hết thời gian cách ly đối với từng loại thuốc thú y cụ thể.
Dư lượng thuốc thú y trong sữa không được
vượt quá mức chấp nhận có thể gây nguy cơ cho người
tiêu dùng.
Sử dụng các loại thuốc thú y không hợp
lệ có thể làm tồn dư lượng chất có hại trong sữa và sản phẩm sữa ảnh hưởng
đến tính phù hợp của sữa dùng để chế biến các sản phẩm truyền thống,
3.2.4 Vắt sữa hợp vệ
sinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hành vệ sinh hiệu quả trong khi vắt
sữa là một yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát cần để thu được sữa và sản
phẩm sữa an toàn và phù hợp. Nếu không duy trì được tình trạng vệ sinh và không
áp dụng các thực hành tốt thì sẽ tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh hoặc
vi sinh vật không mong muốn hoặc các mối nguy hóa học hay vật lý làm nhiễm bẩn sữa.
3.3 Xử lý, bảo quản
và vận chuyển sữa
Tùy vào mục đích sử dụng cuối cùng của
sữa, quá trình xử lý, bảo quản và vận chuyển sữa phải được tiến hành sao cho
tránh nhiễm bẩn và giảm thiểu sự gia tăng lượng vi sinh vật trong sữa.
Xử lý, bảo quản và vận chuyển sữa đúng
cách là các yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát cần để thu được sữa và sản
phẩm sữa an toàn và phù hợp. Việc tiếp xúc với các dụng cụ không hợp vệ sinh và
các tạp chất là nguyên
nhân gây ra nhiễm bẩn sữa. Lưu ý
nhiệt độ cao sẽ làm tăng lượng vi sinh vật trong sữa.
3.3.1 Thiết bị vắt sữa
Thiết bị vắt sữa phải được thiết kế, lắp
đặt, bố trí, bảo dưỡng và sử dụng sao cho tránh nhiễm bẩn vào sữa.
Thiết bị vắt sữa thường được thiết kế
và bố trí theo các tiêu chuẩn đã được công nhận để tránh gây nhiễm bẩn sữa. Thiết
bị được chọn để lắp đặt trên các nông trại sữa phải đáp ứng các tiêu chuẩn về xây dựng
và thiết kế đã được công nhận. Hướng dẫn đã được công nhận cũng dành cho mục
đích sử dụng, làm sạch và bảo dưỡng các dụng cụ vắt sữa thích hợp; những hướng
dẫn này cần phải được tuân thủ để tránh nhiễm các bệnh
từ động vật đến dụng cụ vắt sữa và để giúp bảo đảm thu được sữa
an toàn và thích hợp.
Sử dụng thiết bị vắt sữa tránh làm tổn
thương bầu vú và núm vú của động vật và tránh lây nhiễm các bệnh từ động vật
sang thiết bị vắt sữa
Điều quan trọng là dụng cụ vắt sữa
không làm tổn thương bầu vú và núm vú của động vật vì những tổn thương này có
thể dẫn đến sự lây nhiễm và do đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính an toàn và
phù hợp của sữa và sản phẩm sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thùng và can để bảo quản sữa phải được
thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng và sử dụng để tránh nhiễm bẩn sữa và giảm thiểu sự
phát triển của vi sinh vật trong sữa.
3.3.3 Kho bảo quản sữa và
các dụng cụ liên quan đến quá trình vắt sữa
Kho bảo quản sữa và dụng cụ liên quan đến quá
trình vắt sữa phải được bố trí, thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng và sử dụng nhằm
ngăn các chất nhiễm bẩn sữa.
Trong mọi hoàn cảnh, bảo quản sữa để
tránh các chất nhiễm bẩn sữa và giảm thiểu sự phát triển của vi sinh
vật.
3.3.4 Quy trình thu gom, vận chuyển
và giao nhận sữa và thiết bị
Phần này gồm các hoạt động của cá nhân
liên quan đến quá trình vận chuyển sữa.
Sữa phải được thu gom, vận chuyển và
giao nhận ngay và theo cách thức để tránh nhiễm bẩn sữa và giảm
thiểu sự phát triển của vi sinh vật trong sữa.
CHÚ THÍCH: Xem Điều 10 về các điều khoản đào tạo nhân
viên thực hiện các công việc liên quan đến thu gom, vận chuyển và giao nhận sữa.
Các thùng và can đựng sữa để vận chuyển
phải được thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng và sử dụng theo cách để tránh nhiễm bẩn sữa và giảm
thiểu sự phát triển vi sinh vật trong sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải lưu giữ các hồ sơ, khi cần, để
tăng cường khả năng đánh giá xác nhận hiệu quả của các hệ
thống kiểm soát.
4 Cơ sở sản xuất:
thiết kế và trang thiết bị
Những nguyên tắc và hướng dẫn này bổ
sung cho các nguyên tắc trong Điều 4 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev.
4-2003) và cho các nguyên tắc chung nêu trong 1.3 ở trên.
4.1 Thiết bị
Thiết bị cần được thiết kế và lắp đặt
sao cho không xảy ra các điểm cụt hoặc điểm chết trong các đường ống dẫn sữa.
Nếu xuất hiện điểm cụt hoặc điểm chết,
cần có các quy trình đặc biệt để bảo đảm chúng được làm sạch hiệu quả hoặc nói
cách khác không được phép xuất hiện mối nguy nào ảnh hưởng đến tính an toàn.
5 Kiểm soát vận hành
Những nguyên tắc và hướng dẫn này mang
tính bổ sung cho các nguyên tắc trong Điều 5 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev.
4-2003) (bao gồm Phụ lục về Hệ thống HACCP và hướng dẫn áp dụng) và cho
các nguyên tắc nêu trong 1.3.
Sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thực hiện hiệu quả các điều khoản
trong phần này, sữa cần được chế biến theo Điều 3 và Phụ lục A.
5.1 Kiểm soát các
mối nguy thực phẩm
Kết hợp các biện pháp để kiểm soát hiệu
quả các mối nguy đã được xác định trong sữa và sản phẩm sữa.
Sự kết hợp các biện pháp kiểm soát phải
được sắp xếp theo hệ thống và sự kết hợp đã được chọn phải thích ứng với tình
trạng vệ sinh của sữa và nguyên liệu được sử dụng, có tính đến các mối nguy vật
lý, hóa học và vi sinh vật tương ứng liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu
an toàn thực phẩm và/hoặc các mục tiêu và tiêu chí liên quan.
Khi cần, các biện pháp kiểm soát và/hoặc
sự kết hợp các biện pháp này sẽ được chọn để kiểm soát các mối nguy có khả năng
xuất hiện cao, các quy trình nêu trong 5.1.1 đến 5.1.3 và các hướng dẫn tương ứng
có trong Phụ lục A phải được thực hiện để giảm thiểu hoặc ngăn ngừa khả năng xuất
hiện các nguy cơ về sức khỏe đối với người tiêu dùng.
Các quy trình dưới đây để tăng cường
và bổ sung cho những lĩnh vực trong phụ lục HACCP của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), là yếu tố quan trọng để thiết kế thành công hệ
thống kiểm soát an toàn thực phẩm.
5.1.1 Nhận biết mối
nguy và đánh giá mối nguy
Phải xác định được tất cả các mối nguy
có khả năng xuất hiện.
Công việc này phải được thực hiện trước
khi lựa chọn các biện pháp kiểm soát và là bước đầu tiên trong quá trình phân
tích mối nguy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải đánh giá từng mối nguy có thể xuất
hiện để xác định tính nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng xuất hiện
của nó.
Các mối nguy sẽ được xác định là có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và/hoặc chắc chắn xuất hiện sẽ là mục tiêu kiểm
soát bởi hệ thống các biện pháp kiểm soát.
5.1.2 Lựa chọn biện
pháp kiểm soát
Tiếp theo việc đánh giá mối nguy, biện
pháp kiểm soát và sự kết hợp các biện pháp này phải được lựa chọn sao cho ngăn
ngừa, loại bỏ hoặc giảm bớt mối nguy đến mức chấp nhận được.
Bước tiếp theo trong quá trình phân
tích mối nguy là chọn biện pháp kiểm soát có hiệu quả để kiểm soát
những mối nguy này. Số lượng các biện pháp kiểm soát này sẽ được
mô tả tiếp theo trong Phụ lục B, Phụ lục C và Phụ lục D.
Hướng dẫn cách thức đánh giá xác nhận
các biện pháp kiểm soát riêng lẻ hoặc sự kết hợp của chúng dựa trên các mối
nguy riêng trong nhiều môi trường khác nhau được nêu trong CAC/GL 69-2008.
5.1.3 Thiết lập các
tiêu chí quá trình
Các tiêu chí quá trình đối với các biện
pháp kiểm soát cần được thiết lập để áp dụng theo cách sao cho đáp ứng được yêu
cầu về thực hành v.v.., bảo đảm phân bố đầy đủ biện pháp kiểm soát.
Các tiêu chí quá trình cần được thiết
lập với các cường độ đảm bảo các biện pháp kiểm soát này thực
sự đáp ứng được quá trình thực hiện như mong muốn, cần chú ý đến các sai lệch
chuẩn của quá trình chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Kiểm soát nhiệt
độ và thời gian
Từ quá trình sản xuất sữa cho đến sản
phẩm cuối cùng, bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ và trong
khoảng thời gian thích hợp sao cho giảm thiểu được sự tăng trưởng hoặc sự
phát triển của mối nguy về an toàn thực phẩm và không ảnh hưởng nhiều đến
tính phù hợp của sản phẩm.
Vì sữa và sản phẩm sữa có hàm lượng ẩm
đủ để tạo thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh phát triển, do đó kiểm soát nhiệt
độ và thời gian là hai biện pháp chính để kiểm soát sự phát triển vi sinh vật
trong suốt quá trình sản xuất, từ quy trình xử lý sữa đến khi phân phối và bảo
quản sản phẩm sữa dễ hư hỏng (như sữa uống thanh trùng, đồ tráng miệng và
pho mát mềm, tùy thuộc vào thời hạn sử dụng). Ví dụ như đối với sữa dạng lỏng,
nhiệt độ bảo quản tăng sẽ giảm thời hạn sử dụng của sữa.
5.2.1.1 Quản lý sản
phẩm trong phạm vi nhà máy
Sữa đến nhà máy
Khi sữa đến nhà máy, nếu chưa chế biến
ngay thì
sữa
phải được làm mát và duy trì ở nhiệt độ cần thiết sao cho giảm thiểu sự gia tăng
lượng vi sinh vật trong sữa.
Nguyên tắc “đến trước, chế
biến trước” cần được áp
dụng.
Các sản phẩm trung gian
Các sản phẩm trung gian được bảo quản
trước khi chế biến tiếp theo, trừ khi không được phép chế biến tiếp, phải được
bảo quản trong các điều kiện để hạn chế/ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật
hoặc phải được chế biến tiếp trong một khoảng thời gian ngắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải thực hiện theo nguyên tắc “nhập trước xuất
trước”
5.2.1.2 Phân phối
thành phẩm
Điều quan trọng là sữa và sản phẩm sữa
phải được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp để duy trì tính an toàn và
phù hợp kể từ khi bao gói cho đến khi được tiêu dùng hoặc chuẩn bị để tiêu
dùng.
Trong khi nhiệt độ bảo quản phải đủ để
duy trì được tính an toàn và phù hợp của sản phẩm trong suốt thời hạn sử dụng
đã định, nhiệt độ bảo quản thích hợp khác nhau tùy thuộc vào việc liệu sản phẩm là loại
dễ hư hỏng hay không.
Đối với sản phẩm dễ hỏng, hệ thống phân phối phải được thiết kế để duy trì quá
trình bảo quản nhiệt độ thấp nhằm bảo đảm tính an toàn và phù hợp. Đối với sản
phẩm ít hư hỏng, tương đối ổn định về thời hạn sử dụng ở nhiệt độ môi trường, cần
tránh sự gia tăng quá nhiệt, để bảo đảm duy trì tính phù hợp.
Cần chú ý đến
việc yếu tố nhiệt độ dự kiến khi thiết kế mô hình phân phối và vận chuyển sản
phẩm.
5.2.1.3 Thiết lập thời
hạn sử dụng của sản phẩm
Đây là trách nhiệm
của nhà sản xuất để xác định thời hạn sử dụng của sản phẩm và các điều kiện bảo
quản.
Giới hạn của thời hạn
sử dụng là biện pháp kiểm soát, trong nhiều trường hợp, biện pháp này có tính
chất quyết định
đối với tính an toàn và phù hợp của sản phẩm.
Các điều kiện bảo quản phù hợp là yếu tố chính quy định thời hạn sử dụng của sản
phẩm.
5.2.2 Các công đoạn
cụ thể của quá trình
Phụ lục B, Phụ lục C và D nêu các
ví dụ về quá trình được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm sữa mà có thể
kiểm soát được các mối nguy chắc chắn sẽ xuất hiện. Những quá trình này bao gồm
các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của các vi sinh vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yếu tố bên trong đề cập đến
các yếu tố bên trong bản thân sản phẩm (nền mẫu thực phẩm), bị ảnh hưởng
bởi hoặc do hậu quả của các yếu tố bên ngoài, mà ảnh hưởng đến sự phát triển
và/hoặc tồn tại của vi sinh vật. Các ví dụ bao gồm hoạt độ nước, độ pH, chất
dinh dưỡng sẵn có, sự cạnh tranh giữa các vi sinh vật và kháng khuẩn hoặc các
chất ức chế sự phát triển khác.
5.2.3 Các yêu cầu về
vi sinh vật và các yêu cầu khác
Khi áp dụng các quy định này, các tiêu
chí vi sinh vật, kể cả những tiêu chí được sử dụng để khẳng định
hiệu quả các biện pháp kiểm soát trong khuôn khổ các nguyên tắc HACCP, phải được
xây dựng theo TCVN 9632:2016 (CAC/GL 21-1997, Revised 2013) Nguyên tắc thiết
lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm bao gồm việc sử dụng
phương pháp đánh giá nguy cơ như đã quy định trong TCVN 11394:2016 (CAC/GL
30-1999 with Amendment 2014) Nguyên tắc và hướng dẫn đánh giá nguy cơ vi
sinh đối với thực phẩm.
5.2.3.1 Sữa đầu vào
Nhà sản xuất cần thiết lập các tiêu
chí đối với sữa đầu vào có lưu ý đến mục đích sử dụng sữa và các
điều kiện chế biến sữa.
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng cuối
cùng sản phẩm sữa, đặc biệt
đối với sữa được sử dụng trong quá trình chế biến sữa tươi nguyên liệu, các
tiêu chí vi sinh vật cụ thể nào đó có thể là thích hợp
để đánh giá chất lượng vi sinh vật trong sữa nguyên liệu.
Hành động khắc phục khi sữa đầu vào
không phù hợp với các tiêu chí đã đặt ra và phải tương ứng với nguy cơ tiềm ẩn
do sự không phù hợp đó gây ra.
Sữa thu gom không đáp ứng được các
tiêu chí quy định cho thấy hệ thống các biện pháp kiểm soát hoạt động
không đúng cách và cần tiến hành khắc phục để xác định và giải quyết các nguyên
nhân.
5.2.3.2 Tiêu chí vi
sinh vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một vài trường hợp, ví dụ như
khi có nhiều biện pháp kiểm soát toàn diện hơn được đưa vào để bảo đảm tính
an toàn và phù hợp của sữa (ví dụ như trường hợp sữa đầu vào được dùng trong
quá trình chế biến sữa tươi nguyên liệu), có thể phải quy định tiêu chí đối với
sản phẩm trong quá trình, sản phẩm trung gian hoặc sản
phẩm cuối cùng để khẳng định các biện pháp kiểm soát toàn diện hơn đã được thực
hiện đúng.
5.2.4 Lây nhiễm
chéo vi sinh vật
Lưu lượng sản phẩm và
thành phần trong thiết bị và trong quá trình chế biến cần được duy
trì theo tiến trình tiếp theo từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến bao gói sản phẩm
cuối cùng để tránh lây nhiễm chéo.
Lưu lượng nước, không khí, chất thải
và sữa phải được xem xét thận trọng để bảo đảm không có khả năng lây nhiễm
chéo. Tương tự như vậy, số lượng người làm việc cũng cần phải xem xét để bảo đảm hoạt động của
họ không gây nhiễm bẩn sữa.
Các khu vực sản xuất cần được cách
biệt đủ theo các mức nguy cơ nhiễm bẩn khác nhau.
Sản phẩm sữa được thu gom từ các vị
trí khác phải được xác định, bảo quản và tách biệt trong các khu vực quy định
rõ ràng.
Khi có khả năng lây nhiễm
chéo giữa sản phẩm cuối cùng và nguyên liệu ban đầu hoặc có các sản phẩm trung
gian và bị nhiễm từ khu vực bị nhiễm bẩn như các khu vực xây dựng và khu nhà
cao tầng, cần tiến hành xem xét việc tách biệt về vật lý, ví dụ như áp dụng các
rào chắn (áp dụng các rào chắn về cơ học hoặc vật lý để phòng ngừa
hoặc giảm thiểu sự di trú các chất ô nhiễm hoặc các nguồn nhiễm bẩn) và có các
vách ngăn cách khu vực khô/ướt.
5.2.5 Nhiễm bẩn hóa
học và vật lý
Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa
để giảm thiểu các nguy cơ lây nhiễm sữa và sản phẩm sữa từ các mối nguy hóa học
và vật lý và các tạp chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Yêu cầu đối với các
nguyên liệu đầu vào (không phải là sữa)
Các thành phần sử dụng cho quá trình
chế biến sữa và sản phẩm sữa phải được mua bán theo quy định và sự
phù hợp về các quy định của chúng phải được kiểm tra xác nhận.
Các thành phần bị nhiễm bẩn được biết
là nguyên nhân làm sản phẩm sữa mất an toàn/không phù hợp, do chúng thường được
bổ sung vào quá trình chế biến tại đó không áp dụng tiếp biện pháp kiểm soát
nào.
Tốt nhất là nên thiết lập quy định đối
với các nguyên liệu đầu vào để việc sử dụng chúng sẽ tạo ra các sản phẩm an toàn và phù
hợp. Không được chấp nhận các nguyên liệu đầu vào nếu biết có chứa các chất nhiễm
bẩn về hóa học, vật lý, vi sinh vật với lượng không thể giảm đến mức chấp nhận
được bằng các quá trình và/hoặc phân loại thông thường. Khi cần, các nguyên liệu
đầu vào phải được kiểm tra và phân loại trước khi chế biến. Mọi công bố về sự
phù hợp và an toàn của nguyên liệu phải được kiểm tra định kỳ.
5.4 Nước
Cơ sở sản xuất chế biến sữa phải luôn
có sẵn nguồn nước sạch, trước khi sử dụng phải xác nhận là đáp ứng được các
tiêu chí do các cơ quan chức năng có thẩm quyền quy định và phải được theo dõi
thường xuyên.
Nước quay vòng để tái sử dụng phải được
xử lý và duy trì theo điều kiện sao cho không có nguy cơ đối với tính an toàn
và sự phù hợp của thực phẩm khi sử dụng chúng.
Duy trì thích hợp hệ thống xử lý nước
là biện pháp cần thiết để tránh việc hệ thống này trở thành nguồn nhiễm bẩn. Ví dụ như
các hệ thống lọc có thể trở thành nguồn vi khuẩn và các chất chuyển hóa của
chúng nếu vi khuẩn này được phép phát triển trên các nguyên liệu hữu cơ tích tụ
trên hệ thống lọc.
Cần thiết lập các tiêu chí về an toàn
và tính phù hợp đối với nước sử dụng trong quá trình chế biến sữa đáp ứng được
yêu cầu đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xử lý nước quay vòng để tái sử dụng
cần được quản lý theo các nguyên tắc của HACCP.
Tái sử dụng nước cần phân tích mối
nguy bao gồm đánh giá xem có thích hợp để xử lý hay không. Các điểm kiểm soát
trọng yếu phải được xác định, các giới hạn tới hạn phải được thiết lập và theo
dõi để kiểm tra tính phù hợp.
6 Cơ sở sản xuất: Bảo
dưỡng và vệ sinh
Các nguyên tắc và hướng dẫn
này bổ sung cho những
nguyên tắc trong Điều 6 của TCVN
5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
6.1 Bảo dưỡng và
làm sạch
Khu vực chế biến phải được giữ khô ráo
đến mức tối đa.
Việc sử dụng các biện pháp làm sạch bằng
phương pháp khô và hạn chế việc sử dụng nước trong các khu vực chế biến giúp
tránh sự lan truyền nhiễm bẩn từ nước. Làm vệ
sinh bằng phương pháp ướt (khác với rửa tại chỗ) là nguyên nhân gây nhiễm bẩn sản phẩm sữa
do việc tạo ra các sol khí.
Tất cả các bề mặt tiếp
xúc với sản phẩm thực phẩm trong đường ống và thiết bị, kể cả những
vùng khó làm sạch như
các van thông, van lấy mẫu và các ống siphông trong các bộ lọc phải được làm sạch
đầy đủ.
6.2 Chương trình
làm sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi thiết bị và dụng cụ sử dụng trong
quá trình chế biến, khi cần phải được làm sạch và khử trùng, xả sạch bằng nước
là biện pháp an toàn và thích hợp với mục đích đã định (trừ khi có hướng dẫn của
nhà sản xuất cho rằng việc rửa là không cần thiết), sau đó làm khô và sấy khô bằng
khí nếu cần.
7 Nhà xưởng: Vệ sinh
cá nhân
Thực hiện vệ sinh cá nhân theo TCVN
5603:2008
(CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
8 Vận chuyển
Các nguyên tắc và hướng dẫn này bổ
sung cho những nguyên tắc quy định trong Điều 8 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003) và khi cần, bổ sung cho TCVN 10167:2013 (CAC/RCP 47-2001) Quy
phạm thực hành vệ sinh đối với vận chuyển thực phẩm dạng rời và
thực phẩm bao gói sơ bộ.
8.1 Yêu cầu
Các sản phẩm là đối tượng áp dụng của
tiêu chuẩn này phải được vận chuyển ở nhiệt độ/thời
gian để
không
gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính an toàn và phù hợp của sản phẩm.
8.2 Áp dụng và bảo
dưỡng
Trong trường hợp sản phẩm đông lạnh,
các khoang chứa sản phẩm trong phương tiện vận chuyển phải được làm lạnh trước
khi xếp sản phẩm lên
khoang và khoang chứa sản phẩm phải được giữ ở nhiệt độ thích hợp tại mọi thời
điểm, kể cả trong suốt quá trình bốc dỡ sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên tắc và hướng dẫn này bổ
sung cho những nguyên tắc trong Điều 9 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev.
4-2003).
9.1 Ghi nhãn
Sản phẩm sữa phải được ghi nhãn theo
TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, with Amendment 2010) Ghi nhãn thực phẩm
bao gói sẵn, CODEX STAN 206-1999 và các phần ghi nhãn tương ứng của các
tiêu chuẩn cụ thể đối với các sản phẩm sữa.
Trừ các sản phẩm ít hư hỏng ở nhiệt độ
phòng, còn đối với các sản phẩm khác cần
có thông báo về yêu cầu làm lạnh hoặc đông lạnh sản phẩm trên nhãn của sản phẩm
đó.
Các điều kiện bổ sung đối với sản phẩm
sữa tươi nguyên liệu.
Các sản phẩm sữa tươi nguyên liệu phải
được ghi nhãn chỉ
rõ
rằng được chế biến từ nguồn sữa tươi theo yêu cầu của nước bán sản phẩm.
10 Đào tạo
Các nguyên tắc và hướng dẫn này bổ
sung cho những nguyên tắc trong Điều 10 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969,
Rev. 4-2003).
10.1 Chương trình
đào tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Sức khỏe vật nuôi và sử dụng thuốc
thú y;
• Sản xuất và sử dụng thức ăn chăn nuôi (đặc biệt
là thức ăn lên men);
• Quản lý đàn gia súc;
• Vắt sữa hợp vệ sinh;
• Bảo quản, xử lý, thu gom và
vận chuyển sữa (làm sạch các thùng bảo quản, yêu cầu về nhiệt độ, quy trình lấy
mẫu...);
• Các mối nguy vi sinh vật, hóa học và
vật lý và các biện pháp kiểm soát chúng
Phụ
lục A
(quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.0 Giới thiệu
và mục tiêu
Các thông tin chi tiết trong phụ lục
này phải được thực hiện để giảm bớt khả năng nhiễm bẩn sữa do thao
tác thực hành sản xuất sữa ban đầu chưa đầy đủ. Thông tin này cho
phép thực hiện các nguyên tắc ở Điều 3 của tiêu chuẩn bằng việc hướng dẫn áp dụng
các nguyên tắc đó.
Những biện pháp này, kết hợp với các
biện pháp kiểm soát vi sinh vật trong Phụ lục B, phải được sử dụng để kiểm soát
hiệu quả các mối nguy
vi sinh vật trong sản phẩm sữa. Có một mối tương quan mật thiết giữa các điều
kiện vệ sinh có trong quá trình chế biến ban đầu, tính an toàn và phù hợp của sản
phẩm sữa chế biến
dựa trên các biện pháp kiểm soát trong Phụ lục B.
A.1 Phạm vi áp dụng
Phụ lục này quy định chi tiết các
phương pháp cần áp dụng cho quá trình xử lý sơ bộ, sữa có đặc tính
chưa xác định để
chế
biến tiếp. Việc sản xuất sữa phải tuân thủ các biện pháp kiểm soát vi sinh vật
được mô tả trong Phụ lục B.
Mức độ kiểm soát thực hành ở trang trại
nhằm kiểm soát khả năng xuất hiện mối nguy an toàn thực phẩm trong sữa ảnh hưởng
đến đặc tính cần kiểm soát trong quá trình chế biến sữa tiếp theo. Thông thường,
việc sản xuất sữa phải tuân thủ đầy đủ các biện pháp kiểm tra để phát hiện mối
nguy có thể xuất hiện. Khi quá trình chế biến sữa tiếp theo không liên quan đến
việc áp dụng các biện pháp kiểm soát cần thiết để xử lý các mối nguy có khả năng xuất
hiện, lúc đó cần tập trung vào biện pháp phòng ngừa, về bản chất, là để giảm
bớt khả năng xuất hiện mối nguy đó trong giai đoạn sản xuất ban đầu
của một chuỗi liên tục. Cũng như vậy, trong một trường hợp nào đó, có thể không
tránh khỏi sự xuất hiện các mối nguy an toàn thực phẩm, khi đó bắt buộc phải áp
dụng các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt hơn trong quá trình chế biến tiếp theo
để bảo đảm đạt được tính an toàn và phù hợp của thành phẩm.
A.2 Sử dụng Phụ lục
A
Thông tin trong Phụ lục I được sắp xếp
tương ứng với các phần chính trong TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev.
4-2003). Khi có một nguyên tắc đặc thù nào đó được xác định trong tiêu chuẩn
này, thì hướng dẫn áp dụng nguyên tắc đó được đưa vào trong phần tương ứng của
phụ lục
này.
Các quy định bổ sung cho quá trình sản
xuất sản phẩm sữa từ sữa tươi nguyên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính phù hợp với các quy định vệ sinh
bổ sung là rất quan trọng và được xem là bắt buộc trong các trường hợp cụ thể
(nếu bản chất của sản phẩm cuối cùng hoặc luật pháp quốc gia yêu cầu), trong suốt
quá trình xử lý, đến chế biến sản phẩm sữa tươi cụ thể. Ngoài ra, nhấn mạnh tầm
quan trọng vào một số lĩnh vực cụ thể nào đó trong quá trình sản xuất sữa tươi
(sức khỏe vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, theo dõi việc vắt sữa hợp vệ sinh) được
xác định và là yếu tố trọng tâm để sản xuất sữa an toàn và phù hợp với mục đích
sử dụng. Để phản ánh tầm quan trọng lớn hơn của việc tuân thủ các điều khoản nhất
định, từ “cần” được thay thế bằng từ “phải” khi thích hợp.
Vì đây là trường hợp còn lại của tiêu
chuẩn này, phần này cũng không bắt buộc hoặc quy định cụ thể việc sử dụng bất cứ
biện pháp kiểm soát nào, tuy nhiên việc này do người chịu trách nhiệm bảo đảm
tính an toàn của sản phẩm cuối cùng lựa chọn một loạt các biện pháp kiểm soát thích
hợp nhất cho từng tình huống cụ thể.
Sản phẩm sữa tươi rất đa dạng, hầu hết
chúng là loại sản phẩm truyền thống ví dụ như phomát. Giới hạn pH, độ ẩm, hàm
lượng muối (trong số các thông số khác) trong những sản phẩm này sẽ có mức độ ảnh hưởng khác nhau
đến bất cứ mối nguy vi sinh vật nào có thể xuất hiện trong sữa được sử dụng để
chế biến. Mức độ kiểm soát mối nguy tương ứng với các đặc tính vốn có của sản
phẩm (hoặc quá
trình sản xuất sản phẩm đó) một phạm vi phòng ngừa hoặc được kiểm soát trong
giai đoạn sản xuất ban đầu.
Hiện có nhiều phương pháp an toàn thực
phẩm đối với quá trình chế biến các sản phẩm sữa tươi. Vì đây là trường hợp còn
lại của tiêu chuẩn này, phương
pháp đề cập trong phần này được linh hoạt, có tính đến các phương pháp khác
nhau sử dụng ở các quốc gia khác nhau liên quan đến việc sản xuất và quảng bá các sản
phẩm sữa tươi.
Các quy định đặc biệt dành cho quá
trình sản xuất sữa trên các trang trại sản xuất sữa quy mô nhỏ.
Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, “Trang trại
chăn nuôi quy mô nhỏ” đề cập đến
các hộ chăn nuôi nơi có số lượng vật nuôi trên đàn hoặc trang trại thường ít
hơn 10 con, các thiết bị
vắt
sữa thường không được sử dụng, sữa không được làm lạnh ngay tại nơi vắt sữa
và/hoặc sữa được vận chuyển trong các thùng chứa.
Áp dụng linh hoạt khi thực hiện các
yêu cầu cụ thể trong quá trình xử lý sữa sơ bộ tại các trang trại sản xuất sữa
quy mô nhỏ, nếu cần, với điều kiện sữa được các nhà máy sữa thu gom và được xử
lý bằng kết hợp các biện pháp kiểm soát vi sinh vật đủ để thu được sản phẩm sữa
an toàn và
thích
hợp. Tính linh hoạt đó được chỉ rõ trong phụ lục này bằng việc dùng cụm từ “Nếu được sử dụng” hoặc “Nếu có thể áp
dụng” ngay cạnh
quy định đặc biệt nếu cần có tính linh hoạt đó.
Tính linh hoạt như trên có thể áp dụng
cho các nông trại có số lượng vật nuôi lớn, tuy nhiên có những hạn chế về nguồn
lực kinh tế tương tự hoặc không đủ nguồn lực và/hoặc nguồn nước, cản trở việc đầu tư
vào thiết bị công nghệ và cơ sở hạ tầng.
A.3 Chế biến ban
đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng nước để rửa sạch bầu vú,
thiết bị vắt sữa và thiết bị bảo quản sữa, nước sử dụng phải là loại có chất lượng
tốt không ảnh hưởng đến tính an toàn và phù hợp của sữa.
Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa để
bảo đảm động vật vắt sữa không ăn uống hoặc đến nơi có nước bị nhiễm bẩn hoặc
tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm môi trường có khả năng truyền bệnh sang người
hoặc làm nhiễm bẩn sữa.
A.3.2 Sản xuất sữa
hợp vệ sinh
A.3.2.1 Khu vực và
cơ sở sản xuất sữa
A.3.2.1.1 Khu vực chuồng
trại
- Mặt bằng, thiết kế và quy định đối với
khu vực chuồng trại không được phép ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe vật
nuôi. Đặc biệt, các khu vực chuồng trại phải luôn được giữ sạch sẽ và được duy
trì sao cho giảm thiểu được nguy cơ lây nhiễm bệnh hoặc làm nhiễm bẩn sữa.
- Không để các loài động vật ra vào
các khu chuồng trại, kể cả cơ sở chính hay khu phụ, để tránh ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính an toàn của sữa.
- Nếu có thể, các khu chuồng trại phải
được giữ sạch sẽ và không tích trữ các loại phân, bùn, hoặc các tạp chất không
mong muốn khác.
- Nếu được sử dụng, các chuồng nuôi và
vách ngăn phải được thiết kế và xây dựng để không tích trữ phân bón, thức ăn thừa
của động vật v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không để chuồng trại ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe vật nuôi. Đặc biệt các khu nhốt và nơi đỡ đẻ cho vật
nuôi phải được giữ sạch sao cho giảm thiểu được nguy cơ tổn thương vú động vật và các bệnh về
vú.
A.3.2.1.2 Khu vắt sữa
và các thiết bị liên quan
- Cơ sở vắt sữa vật nuôi phải được bố
trí, xây dựng (nếu có thể) và giữ sạch sao cho giảm thiểu hoặc ngăn được sự nhiễm
bẩn sữa.
- Khu vắt sữa phải được bảo vệ không
cho các động vật không mong muốn như lợn, gia cầm và các loài khác xuất hiện vì
chúng có thể làm nhiễm bẩn sữa.
- Khu vắt sữa phải dễ làm sạch, đặc biệt
trong các khu dễ bị bẩn hoặc nhiễm
bệnh, ví dụ:
• Mặt sàn được thiết kế để dễ thoát nước
và có biện pháp đầy đủ để xử lý chất thải;
• Có hệ thống thông gió và chiếu sáng
thích hợp;
• Có nguồn cung cấp nước đầy đủ và thích
hợp, có chất lượng phù hợp để sử dụng khi vắt sữa, khi làm sạch bầu vú và các
thiết bị vắt sữa;
• Có những khu vực riêng biệt hiệu quả
để ngăn cách các nguồn nhiễm bẩn như phòng vệ sinh (nếu sử dụng) và các chất thải; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy định bổ sung cho quá trình sản
xuất sữa để chế biến các sản phẩm sữa tươi
Chỉ sử dụng nước sạch trong các khu vực
vắt sữa, bảo quản sản phẩm và các khu vực quan trọng khác.
A.3.2.2 Sức khỏe vật
nuôi
Cần thực hiện các biện pháp quản lý đầy
đủ để phòng bệnh
cho vật nuôi và để kiểm soát các biện pháp điều trị bằng thuốc cho các vật nuôi
hoặc đàn vật nuôi bị bệnh
theo cách thích hợp. Đặc biệt, các biện pháp phòng ngừa phải được tiến hành để
tránh các bệnh bao gồm:
• Loại trừ các bệnh động vật hoặc kiểm soát các
nguy cơ truyền bệnh, theo các bệnh cụ thể lây sang người;
• Quản lý các vật nuôi khác trong đàn
và các vật nuôi khác (kể cả việc tách các con nhiễm bệnh ra khỏi đàn).
• Quản lý các vật nuôi mới trong đàn.
Sữa phải có nguồn gốc từ động vật hoặc
vật nuôi hoàn toàn không mắc bệnh sảy thai truyền nhiễm (brucellosis)
và bệnh lao (tuberculosis), như đã định nghĩa trong Terrestrial Animal
Health Code (Quy phạm về Thú y đối với động vật trên cạn) của Tổ chức
Thú y Thế giới (OIE). Nếu đàn vật nuôi nhiễm bệnh sảy thai truyền nhiễm và bệnh
lao, khi đó sữa phải có
nguồn gốc từ đàn hoặc từ các vật nuôi được kiểm soát chính thức và nằm trong các chương
trình loại trừ các bệnh này. Nếu các biện pháp kiểm soát
những bệnh này chưa được thực hiện đầy đủ thì cần áp dụng các biện pháp kiểm
soát vi sinh vật tiếp theo (như xử lý nhiệt) để bảo đảm tính an toàn và phù hợp
của thành phẩm.
Sữa cần được vắt từ vật nuôi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• không có dấu hiệu tình trạng sức khỏe
suy yếu;
• không cho thấy bất cứ một dấu hiệu
nào về các bệnh truyền nhiễm có thể lây sang người khi tiêu dùng sữa, tuy nhiên
không hạn chế đối với những bệnh do Quy phạm về Thú y đối với động vật trên
cạn của OIE quy định.
Cần thực hiện các biện pháp thích hợp để phòng ngừa
những bệnh truyền nhiễm về vú, đặc biệt là:
• Sử dụng thiết bị vắt sữa đúng cách
(ví dụ: làm sạch thiết bị hàng ngày, khử trùng và tháo lắp thiết bị);
• Vệ sinh dụng cụ vắt sữa (ví dụ: lau
sạch núm vú hoặc các quy trình khử trùng);
• Quản lý các khu vực chuồng trại (ví
dụ: quy trình làm sạch, thiết kế và quy mô khu vực...);
• Quản lý khoảng thời gian nghỉ và vắt sữa
(ví dụ: xử lý nếu bị cạn sữa).
Các quy định bổ sung cho quá trình sản
xuất sữa để chế biến các sản phẩm sữa tươi
Sữa không được có tác nhân truyền bệnh
cho người với mức không thể chấp nhận. Do đó, sữa phải có nguồn gốc từ
các động vật sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đàn vật nuôi phải được đăng ký và
công bố với các cơ quan chức năng có thẩm quyền;
- mỗi vật nuôi phải được nhận biết bằng
thiết bị cố định và được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
• Không thấy dấu hiệu tình trạng sức
khỏe suy yếu và bị
nhiễm
bệnh về bộ phận sinh dục của vật nuôi do vết thương, bị tiêu chảy do viêm đường
ruột và cúm hoặc có thể bị viêm vú;
• Không có bằng chứng (dấu hiệu hoặc kết
quả phân tích) về các bệnh truyền nhiễm do các vi sinh vật gây bệnh trên người
(như Listeriosis) có thể lây sang người do tiêu dùng sữa nhưng không hạn chế đối
với những bệnh do Quy phạm về Thú y đối với động vật trên cạn của OIE đã
nêu;
• Do đó, liên quan đến bệnh sảy thai
truyền nhiễm và bệnh lao, phải tuân thủ các tiêu chí sau:
- Sữa bò phải được lấy từ các con thuộc
đàn thực sự không mắc bệnh sảy thai truyền nhiễm và bệnh lao theo các chương
tương ứng Quy phạm về Thú y đối với động vật trên cạn của OIE;
- Sữa cừu hoặc sữa dê phải được lấy từ
những con thuộc đàn cừu hoặc đàn dê thực sự không mắc bệnh lao theo Quy phạm
về Thú y đối với động vật trên cạn của OIE;
- Khi trang trại nuôi đàn gồm nhiều
loài, mỗi loài phải tuân theo những điều kiện vệ sinh bắt buộc cho từng loài cụ
thể;
- Nếu nuôi dê trong cùng một môi trường
với bò, phải theo dõi dê về bệnh lao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc biệt, cần có các biện pháp phòng
ngừa để tránh được các bệnh gồm:
• Vật nuôi có tình trạng sức khỏe chưa
xác định phải được nhốt riêng biệt trước khi được đưa nhập vào đàn, cho đến khi
đã xác định được tình trạng sức khỏe của chúng. Trong quá trình nhốt riêng,
không sử dụng sữa của những vật nuôi này để sản xuất sữa tươi nguyên liệu;
• Chủ trang trại phải lưu giữ một bản
hồ sơ ghi chép các thông tin liên quan, như kết quả thử để xác định tình trạng
vật nuôi sẽ được đưa nhập vào bầy và xác định mỗi con đến hoặc đi khỏi bầy.
A.3.2.3 Thực hành vệ
sinh chung
A.3.2.3.1 Nuôi dưỡng
Áp dụng các quy định tương ứng trong
TCVN
9593:2013
(CAC/RCP 54-2004, Amd. 1-2008) Quy phạm thực hành chăn nuôi tốt để giảm thiểu
hoặc ngăn ngừa các chất nhiễm bẩn có trong thức ăn hoặc thông qua việc cho ăn.
Các quy định bổ sung đối với việc sản
xuất sữa sử dụng các sản phẩm sữa tươi nguyên liệu
Khi sử dụng thức ăn lên men, điều cần
thiết là thức ăn phải được chuẩn bị, bảo quản và sử dụng sao cho giảm thiểu sự
lây nhiễm vi sinh vật. Cần đặc biệt
chú ý tuân thủ các thực hành tốt liên quan đến những lĩnh vực sau:
• Thiết kế của xilo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Kiểm tra thường xuyên chất lượng của
thức ăn lên men (kiểm tra cảm quan hoặc độ pH).
Chủ trang trại phải giữ các hồ sơ ghi
chép các thông tin liên quan đến thức ăn chăn nuôi.
A.3.2.3.2 Kiểm soát động
vật gây hại
- Trước khi sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật hoặc thuốc diệt động vật gặm nhấm phải cố gắng giảm thiểu sự có mặt
của các côn trùng, các loài gặm nhấm và chuột. Vì chuồng và khu vắt sữa (nếu sử
dụng) là nơi thu hút các loài động vật gây hại, do đó các biện pháp phòng ngừa
tốt như duy trì và xây dựng các toà nhà phù hợp (nếu có thể), làm sạch
và loại bỏ các phân thải có thể giảm thiểu được các loài động vật gây hại.
- Kho lưu giữ phân thải không được
phép để gần với khu vực vắt sữa.
- Kho bảo quản thức ăn
chăn nuôi là nơi thu hút chuột và loài gặm nhấm. Do vậy, các kho bảo quản thức
ăn chăn nuôi phải được bố trí ở những vị trí thích hợp và thức ăn được cất giữ trong các
thùng để tránh các loài đó.
- Nếu cần, có thể phải sử dụng đến những
biện pháp kiểm soát động vật gây hại bằng hóa chất, như các sản phẩm được phép
sử dụng trong các cơ sở sản xuất thực phẩm và sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
- Bất cứ hóa chất kiểm soát động vật gây
hại nào cũng phải được bảo quản tốt để không làm nhiễm bẩn môi trường vắt sữa.
Không lưu giữ những
hóa chất này trong các khu vực ẩm ướt hoặc gần với nơi bảo quản thức ăn chăn nuôi. Tốt nhất
là sử dụng các vật chứa cứng.
- Không được sử dụng bất cứ một loại
thuốc bảo vệ thực vật nào trong quá trình vắt sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần áp dụng các phần tương ứng trong
CAC/GL 71-2009 Guidelines for the design and implementation of national
regulatory food safety assurance programmes associated with the use of
veterinary drugs in food producing animals (Hướng dẫn thiết kế và thực hiện các
chương trình quốc gia đảm bảo an toàn thực phẩm khi sử dụng thuốc thú y trong vật
nuôi làm thực phẩm) để giảm thiểu hoặc tránh để lại dư lượng thuốc thú y
trong sữa và sản phẩm sữa.
- Áp dụng các quy trình chăn nuôi tốt
để giảm bớt khả năng vật nuôi bị nhiễm bệnh và do vậy giảm bớt việc sử dụng các
loại thuốc thú y.
- Chỉ những sản phẩm thuốc và premix
có chứa thuốc đã được các cơ quan chức năng cho phép mới được sử dụng để đưa
vào thức ăn chăn nuôi.
- Loại bỏ sữa từ vật nuôi đã
được điều trị bằng thuốc thú y có thể nhiễm vào sữa cho đến khi đạt được khoảng
thời gian thải hồi đối với loại thuốc thú y đó. Các dư lượng tối đa (MRL) đã được
thiết lập
đối
với các dư lượng của thuốc thú y trong sữa có thể được coi là tài liệu tham khảo
cho những đánh giá xác nhận này.
- Cán bộ thú y và/hoặc chủ trang trại
hoặc trung tâm thu gom phải lưu giữ bộ hồ sơ về các loại thuốc đã sử dụng, bao
gồm định lượng, ngày tiêm thuốc và xác nhận vật nuôi đã dùng thuốc. Các kế hoạch
lấy mẫu phù hợp
và quy trình thử nghiệm cần được sử dụng để khẳng định hiệu quả của các biện
pháp kiểm soát trên nông trại về sử dụng thuốc thú y và đáp ứng các MRL quy định.
A.3.2.4 Quy trình vắt
sữa hợp vệ sinh
Việc giảm thiểu sự nhiễm bẩn trong quá
trình vắt sữa yêu cầu phải áp dụng các thực hành vệ sinh hiệu quả liên quan đến
da động vật, thiết bị vắt sữa (bất cứ khi nào sử dụng), thiết bị xử lý và môi
trường chung như nguồn chất thải nhiễm bẩn.
Quy trình vắt sữa phải được thực hiện
trong các điều kiện vệ sinh, gồm:
• Vệ sinh cá nhân tốt của nhân viên vắt
sữa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Làm sạch và khử trùng các thiết bị/thùng
dùng để vắt sữa; và
• Tránh làm thương tổn các mô của vú/bầu
vú.
Đặc biệt, trong quá trình vắt sữa, cần
xem xét việc giảm thiểu và/hoặc
tránh làm nhiễm bẩn từ môi trường vắt sữa và duy trì vệ sinh cá nhân tốt.
Vật nuôi có triệu chứng lâm sàng về bệnh
phải được cách ly và/hoặc được vắt sữa cuối cùng, hoặc được vắt sữa có sử dụng các thiết
bị vắt sữa riêng hoặc vắt sữa bằng tay và sữa này không được sử dụng cho con
người.
Cần tránh thực hiện các thao tác, ví dụ
như chăm sóc vật nuôi hoặc thu dọn/dọn dẹp rác bẩn trước khi vắt sữa để giảm bớt
khả năng nhiễm bẩn thiết bị vắt sữa và môi trường vắt sữa do bụi bẩn hoặc do
các loại phân thải.
Đảm bảo vắt sữa trong điều kiện vệ
sinh tốt nhất có thể. Trước khi vắt sữa, phải rửa sạch núm vú động vật. Người
thực hiện việc vắt sữa cần áp dụng các biện pháp giám sát thích hợp để bảo đảm
sữa vắt an toàn, ví dụ như bằng việc quan sát thận trọng tình trạng sức khỏe động
vật cho sữa, bằng cách kiểm tra sữa của mỗi con về các dấu hiệu hóa lý, dịch bệnh
và bằng việc sử dụng các hồ sơ và xác nhận những con đã qua điều trị. Nếu thấy
sữa vắt ra không được bảo đảm, không sử dụng sữa đó cho người. Nhà sản xuất cần
thực hiện những biện pháp phòng ngừa thích hợp để giảm thiểu nguy cơ truyền nhiễm
đến núm vú, gồm cả việc tránh làm tổn thương vú động vật. Sữa non (một lượng nhỏ
sữa vắt lúc đầu tiên) cần được loại bỏ hoặc thu lại để riêng và không để cho
người sử dụng trừ khi thấy không ảnh hưởng đến tính an toàn và phù hợp của sữa.
A.3.2.4.1 Nhiễm bẩn từ
môi trường
Các thao tác vắt sữa phải giảm thiểu
được việc xâm nhập của các vi khuẩn gây bệnh từ thực phẩm và các tạp chất lạ từ
môi trường vắt sữa và từ da của động vật cũng như các dư lượng hóa chất do quy
trình làm sạch
và khử trùng hàng ngày.
A.3.2.4.2 Thiết kế thiết
bị vắt sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị vắt sữa phải được thiết kế
để không làm tổn thương đầu vú và bầu vú động vật trong khi vắt sữa.
A.3.2.4.3 Làm vệ sinh
và khử trùng thiết bị vắt sữa
- Thiết bị vắt sữa và các thùng chứa
(các can chứa) phải được làm sạch và khử trùng kỹ sau mỗi lần vắt sữa và sấy
khô khi cần thiết.
- Tráng rửa lại các thiết bị và thùng
chứa sau khi làm sạch và khử trùng để loại bỏ hết các chất khử trùng và xà
phòng, trừ trường hợp có hướng dẫn của nhà sản xuất không yêu cầu tráng lại.
- Nước để làm sạch và khử trùng phải
phù hợp với mục đích sử dụng là loại không gây nhiễm bẩn sữa.
Các quy định bổ sung đối với việc sản
xuất sữa để chế biến các sản phẩm sữa tươi
Chỉ sử dụng nước sạch để rửa các thiết
bị vắt sữa và các bề mặt khác tiếp xúc với sữa.
A.3.2.4.4 Vệ sinh cá nhân và sức khỏe
của người vắt sữa
- Người vắt sữa phải có sức khỏe tốt.
Những cá nhân được biết hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang bệnh lây nhiễm,
không được phép vào các khu vực vắt sữa. Kiểm tra y tế đối với người vắt sữa phải
được thực hiện nếu thấy có dấu hiệu lâm sàng hoặc dịch tễ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhân viên tay có vết trầy xước hoặc
bị thương không được vắt sữa. Mọi thương tổn trên bàn tay hoặc cánh tay phải được
băng lại bằng băng gạc không thấm nước.
- Cần mặc quần áo bảo hộ thích hợp
trong khi vắt sữa và quần áo phải được vệ sinh sạch sẽ ngay từ đầu mỗi quá
trình vắt sữa.
A.3.3 Xử lý, bảo quản
và vận chuyển sữa
Việc kiểm soát thời gian và nhiệt độ
là vô cùng quan trọng trong quá trình bảo quản và vận chuyển sữa và điều này tùy
thuộc vào loại và hiệu quả của
các biện pháp kiểm soát áp dụng trong suốt quá trình và sau quá trình chế biến.
Do vậy, yêu cầu kiểm soát thời gian/nhiệt độ ở ngay tại trang trại
phải được nhà sản xuất thông báo rõ ràng.
A.3.3.1 Thiết bị vắt
sữa
Thiết kế thiết bị vắt sữa, khi được sử
dụng và các thùng chứa, phải bảo đảm không có vết nứt hoặc rãnh có thể ảnh hưởng
đến quy trình làm sạch đúng cách.
Thiết bị vắt sữa phải được lắp đặt và
kiểm tra (nếu có thể) theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo quy định kỹ thuật
hiện có phù hợp cho những loại thiết bị này (ví dụ của IDF, ISO, 3A) để bảo đảm thiết
bị này có chức năng hoạt động phù hợp.
Thiết bị vắt sữa và các thùng chứa phải
được làm sạch và khử trùng thường xuyên và với tần suất đủ để giảm thiểu hoặc
tránh được nhiễm bẩn sữa.
Cần có quá trình kiểm tra định kỳ để bảo
đảm thiết bị vắt sữa luôn trong điều kiện làm việc tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữa các lần kiểm tra, thiết bị vắt sữa
phải được bảo dưỡng trong các điều kiện làm việc thích hợp.
A.3.3.2 Thiết bị bảo quản sữa
Thùng và can bảo quản phải được thiết
kế sao cho bảo đảm thoát nước triệt để và được lắp đặt để tránh nhiễm bẩn sữa từ
bên trong.
Thiết bị bảo quản sữa phải được lắp đặt,
duy trì và
kiểm
tra thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất theo quy định kỹ thuật hiện có
phù hợp với những loại thiết bị này (ví dụ của IDF, ISO, 3A) để bảo đảm thiết bị
này có chức năng hoạt động phù hợp.
Bề mặt của thùng, can đựng sữa và các
thiết bị tiếp xúc với sữa phải dễ làm vệ sinh và khử trùng, là loại chống ăn
mòn và không thôi nhiễm vào sữa các chất với lượng có thể gây nguy hại đến sức khỏe
người tiêu dùng.
Không sử dụng các thùng và can đựng sữa
để chứa đựng các chất nguy hại có thể nhiễm vào sữa. Nếu thùng và can đựng sữa
được dùng để chứa thực phẩm khác (không phải là sữa), thì cần có các biện pháp
phòng ngừa để tránh nhiễm bẩn sữa về sau.
Các thùng và can đựng sữa phải được vệ
sinh và khử trùng thường xuyên và với tần suất đủ để giảm thiểu
hoặc ngăn nhiễm bẩn sữa.
Các thùng hoặc một phần của thùng bảo
quản dùng để đựng sữa để ngoài trời, thì phải được bảo vệ đầy đủ hoặc được thiết
kế sao cho ngăn được sự xâm nhập của côn trùng, loài gặm nhấm và bụi bẩn để tránh nhiễm bẩn
sữa.
Cần có quy trình kiểm tra định kỳ để bảo
đảm thiết bị bảo quản sữa được
bảo dưỡng thích hợp và ở trong điều
kiện làm việc tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ sử dụng thùng và can đựng sữa để bảo
quản sữa và sản phẩm sữa.
Cần kiểm tra xác nhận ít nhất một lần/năm
để đảm bảo thiết bị
bảo
quản sữa được bảo dưỡng và trong tình trạng làm việc tốt.
A.3.3.3 Kho bảo quản
sữa và các thiết bị vắt sữa
Kho bảo quản sữa phải được đặt và xây
dựng để tránh nguy
cơ nhiễm bẩn sữa hoặc thiết bị.
Kho bảo quản sữa phải có:
• Thiết bị làm lạnh sữa phù hợp, khi cần;
• Nguồn cung cấp đầy đủ nước có chất
lượng thích hợp để sử dụng trong quá trình vắt sữa và làm sạch thiết bị và dụng
cụ;
• Bảo vệ để tránh các loài động vật
gây hại;
• Sàn nhà dễ làm sạch, nếu có thể và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngay sau khi vắt sữa, bảo quản sữa
trong các thùng chứa hoặc can được thiết kế và bảo dưỡng phù hợp ở nơi sạch sẽ.
Nhiệt độ và thời gian bảo quản phải giảm
thiểu được những ảnh hưởng không tốt đến tính an toàn và phù hợp của sữa. Cần quy định
các điều kiện nhiệt độ và thời gian bảo quản sữa ở nông trại có tính đến
hiệu quả của hệ thống kiểm soát trong quá trình và sau khi chế biến, điều kiện
vệ sinh của sữa và thời gian bảo quản dự kiến. Trong các trường hợp không thể
làm lạnh sữa tại nông trại, cần thu gom và phân phối sữa đến trung tâm thu gom
hoặc cơ sở chế biến chỉ trong khoảng thời gian nhất định, có thể quy định những
điều kiện này trong văn bản pháp quy, trong các quy phạm thực hành, hoặc do các
nhà sản xuất tiếp nhận sữa cùng với các nhà chế biến sữa và cơ quan có thẩm
quyền quy định.
Quy định bổ sung cho quá trình sản xuất
sữa sử dụng các sản phẩm sữa tươi nguyên liệu
Khi sữa để chế biến tiếp không được
thu gom hoặc sử dụng trong vòng 2 h sau khi vắt, thì sữa phải được làm lạnh:
• Đến nhiệt độ tương đương hoặc thấp
hơn 6°C khi sữa được
thu gom hàng ngày; hoặc
• Đến nhiệt độ tương đương hoặc thấp
hơn 4°C khi sữa
không được thu gom hàng ngày.
Có thể chấp nhận độ sai lệch của các
nhiệt độ này nếu sai lệch này không tăng nguy cơ các mối nguy vi sinh vật và
sai lệch này đã được nhà sản xuất sữa chấp nhận, được cơ quan chức năng cho
phép và sản phẩm cuối cùng vẫn đáp ứng được các tiêu chí vi sinh vật quy định
trong 5.2.3.2.
A.3.3.4 Quy trình thu
gom, vận chuyển và phân phối sữa và thiết bị
A.3.3.4.1 Quy trình thu
gom, vận chuyển và phân phối sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trước khi thu gom sữa, người kinh
doanh hoặc người điều hành trung tâm làm lạnh/thu gom sữa phải kiểm tra
sữa của từng nhà sản xuất để bảo đảm không có dấu hiệu về sự hư hỏng và suy giảm chất lượng. Nếu
thấy có dấu hiệu về sự hư hỏng và suy giảm chất lượng, không thu gom sữa đó.
- Các trung tâm thu gom và làm lạnh, nếu
được thuê, cần được thiết kế và vận hành sao cho giảm thiểu hoặc tránh nhiễm bẩn
sữa.
- Sữa phải được thu gom trong
các điều kiện vệ sinh để tránh nhiễm bẩn. Đặc biệt, người kinh doanh hoặc người
điều hành trung tâm thu gom cần lấy mẫu sao cho tránh nhiễm bẩn sữa và bảo đảm sữa đạt
được nhiệt độ bảo quản/tiêu thụ đúng quy định trước khi thu gom.
- Người kinh doanh sữa phải được đào tạo
đầy đủ về thực hành xử lý vệ sinh sữa tươi.
- Người kinh doanh sữa phải mặc quần
áo bảo hộ sạch.
- Những người có nguy cơ nhiễm vi khuẩn
gây bệnh vào sữa không được thực hiện công việc liên quan đến thu
gom sữa. Cần thực hiện
các biện pháp y tế tiếp theo trong trường hợp nhân viên bị nhiễm bệnh.
- Người kinh doanh sữa phải thực hiện
công việc của mình hợp vệ
sinh sao cho hành vi của họ không gây nhiễm bẩn sữa.
- Lái xe không được ra vào khu chuồng
trại hoặc những khu nuôi giữ động vật hoặc những nơi có chứa phân rác thải.
- Khi quần áo và ủng của lái xe bị nhiễm
bẩn phân thải, quần áo và
ủng bẩn đó phải được thay hoặc làm vệ sinh sạch trước khi tiếp tục công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định bổ sung cho quá trình sản xuất
sữa sử dụng các sản phẩm sữa tươi nguyên liệu
- Sữa được sử dụng để sản xuất sản phẩm
sữa tươi nguyên liệu phải được thu gom riêng biệt. Việc trộn, hoặc ô nhiễm chéo
sữa không phù hợp với chất lượng như mong muốn (kể cả nhiễm vi sinh vật) cho
quá trình chế biến sản phẩm sữa tươi nguyên liệu sẽ không được phép. Ví dụ như:
• Sữa để chế biến sữa tươi phải được
thu gom riêng biệt;
• Sử dụng các xe bồn vận chuyển sữa có
các khoang chứa chuyên dụng tách riêng sữa để chế biến sữa tươi với sữa đã xử
lý nhiệt kết hợp với thu gom sữa để chế biến các sản phẩm sữa tươi nguyên liệu
trước khi thu gom sữa để chế biến các sản phẩm khác.
A.3.3.4.2 Thiết bị thu
gom, vận chuyển và phân phối sữa
- Hướng dẫn vận chuyển thực phẩm dạng
rời được quy định trong TCVN 10167:2013 (CAC/RCP 47-2001).
- Các xe bồn vận chuyển sữa và các
thùng chứa phải được thiết kế và lắp đặt sao cho có thể được làm vệ
sinh và khử trùng một cách hiệu quả.
- Các xe bồn vận chuyển sữa và thùng
chứa phải được thiết kế và lắp đặt để bảo đảm thoát nước triệt để.
- Xe bồn vận chuyển sữa và các thùng
chứa không được sử dụng để vận chuyển chất nguy hại. Nếu sử dụng các thùng và
can vận chuyển sữa để vận chuyển thực phẩm khác (không phải là sữa), cần lưu ý đến các biện
pháp phòng ngừa như thực hiện quy trình làm vệ sinh đầy đủ để tránh làm nhiễm bẩn
sữa tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thùng và phương tiện lớn vận
chuyển sữa (bao gồm cả bộ phận, van hút sữa...) phải được làm vệ sinh và khử
trùng đủ để giảm thiểu
hoặc tránh nhiễm bẩn sữa.
- Sau khi khử trùng, các phương tiện vận
chuyển và thùng chứa phải được làm khô.
- Xe tải, xe thùng lớn hoặc
các phương tiện khác chuyên chở các thùng hoặc can phải được làm sạch, nếu cần.
A.3.3.4.3 Nhiệt độ và
thời gian vận chuyển
- Nhiệt độ và thời gian vận chuyển sữa
đến trung tâm thu gom/làm lạnh hoặc trung tâm chế biến phải giảm thiểu được những
ảnh hưởng có hại đến tính an toàn và phù hợp của sữa.
- Các điều kiện nhiệt độ và thời gian
quá trình thu gom và vận chuyển sữa từ nông trại phải được quy định có tính đến
tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát đúng cách trong suốt quá trình và sau khi
chế biến, điều kiện vệ sinh của sữa và thời gian bảo quản dự kiến. Trong các
trường hợp khi sữa không thể được làm lạnh ở nông trại, cần yêu cầu về thời
gian cho việc thu gom và phân phối sữa đó đến trung tâm thu gom hoặc cơ sở chế
biến. Những điều kiện này có thể được quy định trong văn bản pháp quy, trong
quy phạm thực hành, hoặc do nhà sản xuất thu gom sữa quy định cùng với nhà sản
xuất sữa, người thu gom, người vận chuyển và cơ quan có thẩm quyền.
Quy định bổ sung cho quá trình sản xuất
sữa sử dụng các sản phẩm sữa tươi nguyên liệu
- Nhiệt độ của sữa sử dụng để sản xuất
các sản phẩm sữa tươi nguyên liệu không được vượt quá 8°C, trừ khi sữa
được thu gom trong vòng 2 h sau khi vắt.
- Sai lệch nhiệt độ có thể chấp nhận
được nếu không gây nguy cơ tăng các mối nguy vi sinh vật, được nhà sản xuất chấp
nhận, đáp ứng được quy định và sản phẩm cuối cùng vẫn đáp ứng được các tiêu chí
vi sinh được quy định trong 5.2.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên quan đến an toàn thực phẩm, các hồ
sơ phải được lưu giữ và sẵn có về:
• Phòng ngừa và kiểm soát các bệnh động
vật có ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
• Nhận biết và di chuyển động vật;
• Kiểm soát thường xuyên vệ sinh vú động
vật;
• Sử dụng thuốc thú y và hóa chất kiểm
soát động vật gây hại;
• Bản chất và nguồn thức ăn chăn nuôi;
• Nhiệt độ bảo quản sữa;
• Sử dụng hóa chất nông nghiệp;
• Làm sạch thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(quy
định)
Hướng dẫn quản lý các biện pháp kiểm soát
trong và sau quá trình chế biến
B.0 Giới thiệu
và mục tiêu
Thông tin chi tiết trong phụ lục này
được thực hiện nhằm ngăn ngừa, loại bỏ hoặc giảm bớt các mối nguy từ nguyên liệu
ban đầu đến mức chấp nhận được và giảm bớt khả năng nhiễm bẩn sữa do kiểm soát
chưa đầy đủ các thao tác sản xuất. Thông tin này sẽ cho phép thực hiện các
nguyên tắc trình bày ở Điều 5 của tiêu chuẩn này bằng cách đưa ra các hướng dẫn
áp dụng chúng.
Những biện pháp này phải được áp dụng
cùng với hướng dẫn sản xuất ban đầu trong Phụ lục A để kiểm soát hiệu quả các mối
nguy vi sinh vật trong sản phẩm sữa.
Có một mối tương quan chặt chẽ giữa việc kiểm soát các thao tác sản xuất và
tính an toàn, phù hợp của sản phẩm sữa chế biến dựa trên các biện pháp kiểm
soát được nêu ở Phụ lục B.
B.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định trong Phụ lục này mang
tính chất tăng cường và bổ sung cho các nguyên tắc và hướng dẫn quy định ở Điều
5 (Kiểm soát vận
hành), đặc biệt là 5.1 và phải áp dụng cho nhà sản xuất sản phẩm sữa. Các
nguyên tắc trong Điều 5, kiểm soát vận hành, cũng như các quy định xác định mối
nguy trong phụ lục này không chỉ áp dụng để kiểm soát các mối nguy vi sinh vật
mà còn để kiểm soát các mối nguy hóa học và vật lý.
Các biện pháp kiểm soát vi sinh vật
thông thường được nêu chi tiết hơn ở Phụ lục C (các biện pháp kiểm soát ngăn ngừa sự phát
triển của vi sinh vật) và Phụ lục D (các biện pháp kiểm soát diệt vi sinh vật)
tương ứng. Tuy nhiên, phần này cũng không ngăn cản sử dụng các biện
pháp kiểm soát vi
sinh vật bổ sung và/hoặc thay thế, với điều kiện hướng dẫn chung trong phụ lục
này được tuân thủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin trong Phụ lục B được sắp xếp
tương ứng với các phần trong TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003). Khi
xác định một nguyên tắc đặc biệt nào đó trong phần chính của quy phạm, hướng dẫn
áp dụng nguyên tắc đó sẽ được trình bày ở phần tương ứng của phụ lục.
Các hướng dẫn này bổ sung cho hướng dẫn
trong Điều 5 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) (bao gồm phân
tích mối nguy, các điểm kiểm soát tới hạn và hướng dẫn áp dụng) và bổ sung cho
các nguyên tắc ở 1.3 của tiêu chuẩn này.
Các hướng dẫn trong phụ lục này mang
tính tăng cường và bổ sung cho các phần của Phụ lục HACCP trong TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), là yếu tố quan trọng để thiết kế thành công một
hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm. Người sử dụng tài liệu này nên thực hiện
các hướng dẫn có trong Phụ lục về HACCP khi xây dựng một hệ thống HACCP và tham
khảo các hướng dẫn trong Phụ lục II chi tiết hơn về phân tích mối nguy, lựa
chọn biện pháp kiểm soát và xác định các giới hạn tới hạn.
B.3 Thuật ngữ và
định nghĩa
Ngoài những thuật ngữ và định nghĩa có
trong Điều 2 của tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
B.3.1
Xử lý diệt vi sinh vật
(Microbiocidal treatment)
Biện pháp kiểm soát làm giảm đáng kể
hoặc loại bỏ số lượng các vi sinh vật thực tế có trong thực phẩm.
B.3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biện pháp kiểm soát để giảm thiểu hoặc
ngăn ngừa sự phát triển của các vi sinh vật có trong thực phẩm.
B.3.3
Thanh trùng (Pasteurization)
Biện pháp diệt vi sinh vật bằng xử lý
nhiệt nhằm giảm bớt một số vi sinh vật gây bệnh trong sữa và sản phẩm sữa dạng
lỏng, nếu có, đến mức không gây mối nguy đáng kể cho sức khỏe. Các điều kiện thanh
trùng được thiết lập để tiêu diệt hiệu quả các vi sinh vật Mycobacterium
tuberculosis
và Coxiella burnettii.
B.3.4
Xử lý nhiệt độ cao (UHT)
Quá trình xử lý nhiệt độ cao liên tục
đối với sản phẩm trong thời
gian ngắn sao cho sản phẩm tiệt trùng thương mại tại thời điểm chế biến. Khi xử
lý bằng UHT kết hợp với bao gói tiệt trùng, tạo ra sản phẩm tiệt trùng thương mại7.
B.4 Thiết bị
Không quy định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.1 Kiểm soát các
mối nguy thực phẩm
Điều quan trọng là các biện pháp kiểm
soát được áp dụng trong suốt cả quá trình xử lý ban đầu và chế biến để giảm thiểu
hoặc ngăn ngừa việc nhiễm vi sinh vật, hóa học và vật lý vào sữa. Ngoài ra, cần
đặc biệt chú ý trong quá trình chế biến các sản phẩm sữa khác nhau sao cho
không xảy ra sự nhiễm bẩn chéo, bao gồm cả thành phần có thể có chất gây dị ứng.
CHÚ THÍCH: Cần chú ý đến sự khác biệt
giữa biện pháp kiểm soát cho mối nguy vi sinh vật và biện pháp kiểm soát cho mối
nguy hóa học và vật lý. Các biện pháp kiểm soát sử dụng cho mối nguy hóa học và vật
lý trong thực phẩm nhìn chung về bản chất là những biện pháp phòng ngừa, tập
trung vào việc tránh các mối nguy hóa học và vật lý vào thực phẩm ngay từ đầu nhằm giảm bớt
hoặc loại bớt những mối nguy này khi chúng đã được đưa vào sản phẩm. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng có một số ngoại lệ đối với loại phân biệt này, ví dụ, việc sử dụng
bộ lọc, màn hình và máy dò kim loại để loại bỏ
mối nguy vật lý
nhất định.
Kiểm soát các mối nguy vi sinh vật
trong thực phẩm bằng lựa chọn các biện pháp thích hợp áp dụng trong quá trình xử
lý ban đầu kết hợp với biện pháp kiểm soát áp dụng trong suốt và sau quá trình
chế biến. Kết quả của việc áp dụng biện pháp kiểm soát vi sinh vật này phụ thuộc
đáng kể vào lượng vi sinh vật (bao gồm mức độ mối nguy vi sinh vật) trong
nguyên liệu. Do đó, điều quan trọng là các biện pháp phòng ngừa được áp dụng
trong quá trình xử lý ban đầu để giảm bớt sự tích tụ các vi sinh vật gây bệnh
cũng như trong quá trình chế biến để tránh nhiễm bẩn trong môi trường chế biến.
Lượng vi sinh vật ban đầu ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện của các biện
pháp kiểm soát vi sinh vật cần thiết áp dụng trong và sau quá trình chế biến
cũng như có hiệu năng phù hợp yêu cầu. Tính an toàn và phù hợp của sản phẩm cuối cùng
phụ thuộc không chỉ vào lượng vi sinh vật ban đầu và hiệu quả của quá trình, mà
còn vào sự phát triển của những sinh vật còn sống và sự nhiễm bẩn sau chế biến.
Các biện pháp kiểm soát cụ thể phải được
chọn và áp dụng kết hợp để đạt được hiệu quả đầy đủ làm cho thành phẩm có
mối nguy ở mức chấp nhận được.
Mức độ các chất ô nhiễm trong thành phẩm
phải được xác định và dựa trên căn cứ sau:
• Mục tiêu an toàn thực phẩm, tiêu chí
thành phẩm và các yêu cầu pháp lý tương tự, nếu cần;
• Mức chấp nhận được của khách hàng tạo
thành cầu nối tiếp theo của chuỗi thực phẩm; và/hoặc;
• Mức tối đa được nhà sản xuất chấp nhận,
có tính đến các
mức chấp nhận đã thỏa thuận với
khách hàng và/hoặc các biện pháp quản lý do cơ quan y tế cộng đồng quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.1.1 Nhận biết và
đánh giá mối nguy
Việc nhận biết mối nguy có thể được
phân biệt thành 2 phần khác nhau rõ rệt, nhận biết tất cả các mối nguy tiềm ẩn
và đánh giá mối nguy đó để xác định mối nguy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
và/hoặc có khả năng xuất hiện hay không và do đó cần được kiểm soát bằng việc
thực hiện các biện pháp một cách hiệu quả.
Quá trình nhận biết mối nguy phải dựa
trên mô tả ban đầu được xây dựng theo các bước có trong TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), Phụ lục HACCP và dựa trên kinh nghiệm, các thông tin bên
ngoài, cũng như các số liệu dịch tễ
học có liên quan đến
loại thực phẩm đang xem xét, loại nguyên liệu và thành phần sử dụng và vấn đề
có thể được đưa vào trong quá trình phân phối chế biến. Để bảo đảm một biện
pháp toàn diện, nhiều bước trong quá trình sản xuất, từ việc lựa chọn nguyên liệu
cho đến khi chế biến và phân phối, nơi mối nguy có thể xuất hiện hoặc có mặt phải
được nhận biết.
Các mối nguy tiềm ẩn được xem xét ở trên cần liệt
kê kèm theo các mức chấp nhận đã được xác định, bao gồm các mục tiêu an toàn thực
phẩm (FSO) đã thiết lập, khi có thể.
Đối với các mối nguy vi sinh vật, khả
năng xuất hiện phụ thuộc vào tỷ lệ lưu hành vi sinh vật trong sữa và nguyên liệu
được sử dụng. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này là các điều kiện về khí hậu,
các loài động vật, tỷ lệ vật nuôi mắc bệnh (lâm sàng hoặc cận lâm sàng) do các
vi sinh vật gây ra, tỷ lệ lưu hành bệnh viêm vú động vật gồm sự phân bố tương ứng
của các vi sinh vật, thực hành thích hợp trong sản xuất ban đầu kể cả khả năng
nhiễm bẩn môi trường (thực hành chăn nuôi, chất lượng nước, mức độ vệ sinh của
quá trình vắt sữa) và khả năng lây nhiễm của con người. Tốt nhất nên tham vấn ý kiến các
cơ quan có thẩm quyền liên quan đến đàn gia súc.
Khi đánh giá các mối nguy vi sinh vật
tiềm ẩn, cần xem xét đến việc loại vi sinh vật nào có khả năng xuất hiện trong
sữa. Ví dụ như, các mối nguy vi sinh vật không tương ứng với khu vực địa lý có
liên quan (vì tỷ lệ lưu hành vi sinh vật không đáng kể hoặc bằng 0) có thể được
loại trừ ngay từ giai đoạn ban đầu. Cũng như vậy, nếu chắc chắn rằng các biện
pháp kiểm dịch động vật cụ thể được áp dụng thành công trong suốt quá trình xử
lý ban đầu để ngăn hoặc giảm đáng kể sự xâm nhập của các vi khuẩn gây bệnh vào
đàn, gồm các chương trình diệt trừ hiệu quả, thì có thể loại trừ được vi sinh vật
gây bệnh có liên quan này. Nhà sản xuất hoặc các bên liên quan khác có trách
nhiệm quy định các điều kiện hỗ trợ cho quyết định đó. Điều này có thể đạt được
bằng việc khẳng định tình trạng vệ sinh thú y (như các khu vực không dịch bệnh),
tính hiệu quả của chương trình quốc gia, tính hiệu quả của chương trình sàng lọc,
dựa trên những bằng chứng trước đó và bằng việc xây dựng các dữ liệu dịch tễ học.
Phân tích định kì sữa nguyên liệu (bao
gồm nhưng không giới hạn đối với phép phân tích vi sinh vật) được tiếp nhận tại
cơ sở sản xuất nhằm khẳng định việc thực hiện các biện pháp kiểm soát có hiệu
quả, hạn chế khả
năng xuất hiện của một mối nguy, tùy thuộc vào công nghệ sử dụng và loại sản phẩm
sữa được chế biến.
Nhận biết mối nguy cần tính đến bản chất
gây dị ứng của một vài sản phẩm thực phẩm, các sản phẩm sữa có thể chứa những thành phần
như lạc, trứng và hạt ngũ cốc được biết là những chất có thể gây dị ứng.
Ngoài ra, cần xem xét bất cứ mối nguy
nào có thể xuất hiện tiếp trong và sau chế biến (như nhiễm bẩn từ môi trường,
nhiễm bẩn từ con người). Khi xem xét những vấn đề này, hiệu quả của các biện
pháp phòng ngừa thực hiện trong môi trường sản xuất (như chương trình vệ sinh
thiết bị và môi trường, thực hành của công nhân, chương trình kiểm soát động vật
gây hại...) phải được đánh giá để xác định khả năng xuất hiện các mối nguy tiềm
ẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các hướng dẫn dưới đây tập
trung vào kiểm soát các mối nguy vi sinh vật, nhưng các khái niệm này cũng có
thể được áp dụng để kiểm soát các mối nguy hóa học và vật lý.
Bước tiếp theo trong quá trình phân
tích mối nguy là chọn biện pháp kiểm soát có hiệu quả để kiểm soát những mối
nguy này. Một số biện pháp kiểm soát như vậy được mô tả kỹ hơn trong Phụ lục C và Phụ lục D
của Phụ lục B.
Chọn các biện pháp kiểm soát đơn lẻ
Các biện pháp kiểm soát vi sinh vật
đơn lẻ có thể được nhóm lại theo chức năng ban đầu như sau:
• Các biện pháp diệt vi sinh vật
là việc giảm đáng kể lượng vi sinh vật bằng cách diệt, bất hoạt hoặc loại bỏ.
Chúng có thể được sử dụng như một bước trong quá trình chế biến (ví dụ siêu lọc,
xử lý nhiệt, thanh trùng) hoặc sau khi chế biến như là yếu tố nội tại (ví dụ ủ
chín).
• Các biện pháp xử lý vi sinh vật là việc ngăn chặn,
hạn chế hoặc làm chậm sự tăng trưởng của vi sinh vật bằng các phương pháp hóa học
hoặc vật lý. Chúng được sử dụng để làm ổn định sản phẩm chống lại hoạt động của
các vi khuẩn gây bệnh và sinh vật làm hư hỏng và có thể áp dụng sau sản xuất sữa,
trong khi chế biến (ví dụ giữa các công đoạn chế biến) và sau khi chế biến. Các
biện pháp này vẫn có khả năng còn vi sinh vật phát triển. Có thể áp dụng các biện
pháp này hiệu quả sau khi chế biến cho sản phẩm (ví dụ: kiểm soát nhiệt độ/thời
gian) là các yếu tố bên ngoài hoặc được đưa vào sản phẩm là các yếu tố bên
trong (ví dụ: sử dụng chất bảo quản, pH).
• Các biện pháp xử lý vi sinh vật
có thể ngăn được sự nhiễm bẩn trực tiếp vào sản phẩm,
ví dụ bằng các chu trình kín hoặc bằng cách bao gói thích hợp để bảo vệ sản phẩm.
Áp dụng các biện pháp này để ngăn ngừa
nhiễm bẩn về vật lý,
đặc biệt là trong quá trình bao gói và/hoặc sau khi chế biến.
Việc sử dụng một bước chế biến đơn lẻ
có thể ảnh hưởng kéo dài đối với vi sinh vật (như giảm độ pH, hàm lượng nước),
trong khi các biện pháp kiểm soát vi sinh vật khác chỉ có thể làm giảm bớt số
lượng
vi
sinh vật tại thời điểm trong quá trình chế biến, nếu được áp dụng.
Kết hợp các biện pháp kiểm soát vi
sinh vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết hợp các biện pháp kiểm soát có hai
mục tiêu chính như sau:
• Trong quá trình chế biến: bảo đảm lượng
vi khuẩn gây bệnh liên quan (và/hoặc các sinh vật gây hư hỏng sản phẩm), khi có
mặt, được giữ ở số lượng hoặc
được giảm đến mức chấp nhận được;
• Sau khi chế biến (bao gói, phân phối
và bảo quản): bảo đảm số lượng chấp
nhận được của vi khuẩn gây bệnh (và/hoặc các sinh vật gây hư hỏng) đã đạt được
trong quá trình chế biến được kiểm soát trong suốt thời hạn sử dụng của sản phẩm.
Cần bảo đảm sự phát triển của các vi
sinh vật được giữ ở
mức
tối thiểu trước khi chế biến, giữa các công đoạn chế biến khác nhau và sau khi
chế biến. Các biện pháp kiểm soát vi sinh vật cần đáp ứng yêu cầu của sản phẩm
cụ thể trong tình huống cụ thể. Kết quả là tính an toàn và phù hợp của sản phẩm cuối cùng
không chỉ phụ thuộc vào lượng vi sinh vật ban đầu và tính hiệu quả của quá
trình, mà còn phụ thuộc vào sự phát triển các vi sinh vật còn sống và sự nhiễm
bẩn sau chế biến. Do vậy, việc kết hợp các biện pháp kiểm soát vi sinh vật cần
được hỗ trợ bởi các biện
pháp phòng ngừa thích hợp trước và sau chế biến, nếu cần.
Tùy thuộc vào nguồn và đường lây nhiễm
có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa để kiểm soát các mối nguy ngay tại
khâu chế biến ban đầu và/hoặc trong môi trường chế biến. Khi đánh giá các biện
pháp phòng ngừa vi sinh vật, điều đặc biệt quan trọng là biết được mức độ tác động
của biện pháp phòng ngừa đối với môi trường và đến chừng mực nào đó biện pháp
này giảm được khả năng gây nhiễm bẩn sản phẩm sữa trong quá trình vắt sữa, chế
biến và/hoặc phân phối. Các mối nguy vi sinh vật này nếu không được quản lý đầy
đủ bằng các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát vi sinh vật, thì phải được quản lý và
kiểm soát bằng các biện pháp thích hợp có hiệu quả kết hợp đầy đủ.
Sử dụng các biện pháp kiểm soát vi
sinh vật có ảnh hưởng chỉ tại điểm áp dụng phải kết hợp với các biện
pháp kiểm soát khác.
Kết hợp các biện pháp kiểm soát vi
sinh vật là công việc có hiệu quả nhất khi nó là nhiệm vụ đa mục tiêu, ở chỗ khi các
biện pháp đơn lẻ khác nhau được chọn sao cho các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến
sự tồn tại của vi
sinh
vật là yếu tố đích, như độ pH, hoạt độ nước, các chất dinh dưỡng v.v... Trong
nhiều trường hợp, sự kết hợp đa mục tiêu sử dụng các biện pháp kiểm soát vi
sinh vật với tần suất thấp có thể hiệu quả hơn so với biện pháp đơn lẻ với tần
suất cao. Một số biện pháp kiểm soát vi sinh vật gây ức chế hoặc giảm bớt số lượng
vi sinh vật có thể là biện pháp hỗ trợ, là sự tương tác giữa hai hoặc nhiều biện
pháp hơn sao cho hiệu quả kết hợp của chúng lớn hơn so với tổng số hiệu quả đơn
lẻ gộp lại. Do
đó, việc áp dụng triệt để các biện pháp hỗ trợ cho phép kết hợp các biện pháp
kiểm soát vi sinh vật có tần suất ít hơn so với mong muốn từ mỗi biện pháp đơn
lẻ.
Khi chấp nhận tính linh hoạt của các
quy định trong Phụ lục A đối với các trang trại sữa quy mô nhỏ cần chú ý đặc biệt
đến bản chất của sai lệch cho phép và hậu quả có thể có của chúng liên quan đến
mối nguy trong sữa.
Cần chú ý đến việc áp dụng các biện
pháp kiểm soát vi sinh vật sao cho loại bỏ hiệu quả mọi nguy cơ nhiễm vào sữa.
Tương tự, nếu xuất hiện mầm bệnh trong đàn được vắt sữa, phải đặc biệt chú ý đến
các khuyến cáo về thú y, vì các biện pháp kiểm soát vi sinh vật cụ thể hoặc hiệu
suất của biện pháp này có thể cần
để loại bỏ các nguy cơ sức khỏe vật nuôi liên quan đến các bệnh đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ tính năng thực hiện theo yêu cầu, cần
thiết lập các tiêu chí hoặc các chuẩn cứ quá trình tương ứng (nếu tương ứng với
bản chất của các biện pháp kiểm soát vi sinh vật, nếu cần). Các chuẩn cứ này để thực hiện
phù hợp (xây dựng) một công đoạn chế biến và để áp dụng trong kiểm soát quá
trình thực tế (như cỡ lỗ màng lọc, độ pH, nồng độ chất bảo quản, kết hợp thời
gian/nhiệt độ...). Trong nội dung của phần HACCP, tiêu chí quá trình có thể hoặc
không thể tạo nên các giới hạn tới hạn.
Hiệu năng của các biện pháp kiểm soát
và kết hợp các biện pháp kiểm soát được chọn cần được đánh giá xác nhận bằng
các quy trình đưa ra trong CAC/GL 69-2008. Đánh giá xác nhận các biện pháp kiểm soát hoặc kết
hợp các biện pháp là đặc biệt quan trọng khi thiết lập hiệu quả của các công
nghệ mới hoặc công nghệ mới đang được xây dựng. Sự đánh giá xác nhận này có thể
là không cần thiết trong trường hợp khi các biện pháp kiểm soát đã được thiết lập
tốt hoặc các công nghệ được coi là có thể chấp nhận được.
Nếu các biện pháp kiểm soát không thể đạt được hiệu
năng theo yêu cầu hoặc nếu dự kiến và/hoặc việc giám sát các mối nguy không được
kiểm soát đầy đủ bởi sự kết hợp lựa chọn các biện pháp kiểm soát vi sinh vật,
thì phải điều chỉnh lại thiết kế hệ thống kiểm soát.
Các ví dụ về điều chỉnh có thể thực hiện
cho đến khi mối nguy được cho là đã được tầm kiểm soát như sau:
• Tăng cường các biện pháp kiểm soát
vi sinh vật áp dụng;
• Xác định các biện pháp kiểm soát vi
sinh vật bổ sung nhằm vào mối nguy liên quan;
• Thực hiện nhiều biện pháp kiểm soát chặt
chẽ hơn tại trang trại;
• Giới thiệu các biện pháp mục tiêu đặc
thù áp dụng ở mức trang trại
sao cho giảm bớt tỷ lệ lưu hành của mối nguy trong sữa;
• Giảm bớt thời hạn sử dụng đã định
và/hoặc sửa đổi điều kiện bảo quản đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là vấn đề trọng tâm đối với
trang trại sản xuất sữa, khi sản xuất sữa để chế biến các sản phẩm sữa tươi
phù hợp với quy định (gồm các quy định bổ sung đã được xác định) chi tiết ở Phụ
lục A và trong B.5.2.3.1 của phụ lục này và cần được theo dõi và đánh giá thường
xuyên hiệu quả của hoạt động này. Đánh giá này có thể dẫn đến việc xác định những
cải thiện cần thiết ở khâu sản xuất
ban đầu (thực hành, thiết bị, môi trường...) hoặc khi phân loại các trang trại
sản xuất sữa theo khả năng để cung cấp sữa cho quá trình chế biến sữa tươi
nguyên liệu.
Nếu phát hiện bất cứ sự không phù hợp
nào ở trang trại hoặc tại nơi tiếp nhận sữa của nhà máy chế biến, cần có những
hành động kịp thời đối với trang trại, cơ sở sản xuất hoặc cả hai. Vì lý do
đó, cần có những trao đổi trực tiếp giữa nhà sản xuất và trang trại và, nếu cần,
nhà chế biến sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho nhà sản xuất ban đầu.
B.5.2 Các yếu tố
chính trong hệ thống kiểm soát vệ sinh
B.5.2.1 Kiểm soát thời
gian và nhiệt độ
B.5.2.1.1 Phân phối sản
phẩm cuối cùng
Các sản phẩm dễ hỏng
- Nhiệt độ bảo quản phải đủ để duy trì
tính an toàn và phù hợp của sản phẩm trong suốt thời hạn sử dụng đã định. Nếu
nhiệt độ của sản phẩm là phương pháp chính để bảo quản, thì sản phẩm phải được
duy trì ở nhiệt độ
thích hợp, thực hiện đánh giá xác nhận nhiệt độ đã chọn trừ trường hợp khi nhiệt
độ bảo quản đã thiết lập tốt được cho là ở mức chấp nhận được.
- Việc theo dõi nhiệt độ thường xuyên
và hiệu quả của khu vực bảo quản, phương tiện vận chuyển và khu trưng bày sản
phẩm phải được thực hiện;
• Sản phẩm được bảo quản và;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Sản phẩm được trưng bày để bán lẻ.
- Trong suốt quá trình bảo quản và
phân phối cần đặc biệt chú ý các vấn đề sau:
• Khoảng thời gian rã đông của các sản
phẩm đông lạnh;
• Lạm dụng nhiệt độ và;
• Các thiết bị bảo quản lạnh quá tải.
Các sản phẩm ổn định ở nhiệt độ phòng
Các sản phẩm có thể được bảo quản ở
nhiệt độ phòng, phải được bảo vệ tránh các tác nhân và nhiễm bẩn từ bên
ngoài, như bức xạ mặt trời trực tiếp, quá nhiệt, ẩm, các chất nhiễm bẩn
bên ngoài,... do thay đổi nhiệt độ nhanh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tính nguyên vẹn của vật chứa sản phẩm hoặc tính an toàn và phù hợp của sản phẩm.
B.5.2.1.3 Thiết lập thời
hạn sử dụng
- Thời hạn sử dụng của sản phẩm bị ảnh
hưởng bởi một số yếu
tố, như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Áp dụng các phương pháp làm mát đối
với sản phẩm;
• Kiểu bao gói (như kín khí hoặc
không, bao gói áp suất điều chỉnh);
• Khả năng nhiễm bẩn sau chế biến và
kiểu nhiễm bẩn.
- Thời hạn sử dụng của sản phẩm sữa có thể bị hạn
chế do những thay đổi vi sinh vật (như hư hỏng và sự phát triển các vi
khuẩn gây bệnh và gây hỏng sản phẩm đến
mức không được chấp nhận).
- Khi thiết lập thời hạn sử dụng của sản
phẩm, trách nhiệm của nhà sản xuất là phải bảo đảm và, nếu cần, phải chứng tỏ được tính an
toàn và phù hợp của sản phẩm sữa có thể được duy trì trong suốt khoảng thời
gian tối đa quy định, có tính đến khả năng lạm dụng nhiệt độ dự kiến trong quá
trình sản xuất, bảo quản, phân phối, bán lẻ và xử lý của người tiêu dùng.
- Sự lạm dụng nhiệt độ này có thể cho
phép vi sinh vật gây bệnh phát triển, nếu có, trừ khi áp dụng các yếu tố bên
trong để ngăn chặn sự phát triển đó.
Chú giải bổ sung: Việc lạm dụng
nhiệt độ dự kiến có tính đến khoảng thời gian thông thường vận chuyển sản phẩm
để trao đổi đến kho bảo quản phù hợp của người tiêu dùng và thói quen tiêu
dùng, ví dụ như, số lượng và khoảng thời gian sản phẩm được lấy ra từ tủ lạnh và để ở nhiệt độ
phòng cho đến khi tiêu dùng sản phẩm.
- Cần tính đến khả năng vi khuẩn hoạt
động trở lại khi xác định thời hạn sử dụng của sản phẩm.
- Quá trình xác định thời hạn sử dụng
có thể được thực hiện tại nhà máy bằng cách thử các sản phẩm trong điều kiện bảo
quản đã quy định hoặc bằng cách dự đoán sự phát triển của vi sinh vật trong sản
phẩm ở điều kiện bảo
quản đã quy định. Sự lạm dụng nhiệt độ có thể được đưa vào nghiên cứu hoặc có
tính đến bằng cách áp dụng yếu tố an toàn phù hợp (như rút ngắn độ bền tối đa
quy định trên nhãn hoặc yêu cầu nhiệt độ bảo quản thấp hơn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.2.2.1 Sữa
- Sữa dùng để chế biến các sản phẩm là
đối tượng áp dụng trong tiêu chuẩn này phải được đánh giá dựa trên việc lấy mẫu
sữa từ các trang trại riêng hoặc trung tâm thu gom sữa.
- Khi tiếp nhận, sữa phải được kiểm
tra bằng cách nhìn và ngửi. Các tiêu chí khác (như nhiệt độ, độ axít chuẩn độ,
tiêu chí hóa học và vi sinh vật) cần được sử dụng để phát hiện các trạng thái
không chấp nhận được của sữa.
- Bất kỳ sự không phù hợp nào với các
tiêu chí nêu ở trên và đặc biệt
liên quan đến vi khuẩn gây bệnh, đều phải có hành động khắc phục ngay ở mức trang trại
và trong cơ sở sản xuất, ví dụ như: loại bỏ sữa làm sữa tươi nguyên liệu; hành
động khắc phục quy trình vắt sữa
(quy trình làm sạch
và vệ sinh thiết bị vắt sữa, quy trình làm sạch và vệ sinh vú động vật...); chất
lượng thức ăn; chất lượng vệ sinh nguồn cung cấp nước; thực hành vệ sinh trong
khu vực chuồng trại; kiểm tra riêng rẽ các động vật để phát hiện những vật nuôi
có khả năng
mang mầm bệnh; cách ly những vật nuôi này khỏi đàn khi cần. Các hành động khắc
phục phải được xác định và thực hiện, khi cần có thể có những
hành động hỗ trợ cụ thể cho trang trại.
- Trong một số trường hợp, khi có nhiều các biện
pháp kiểm soát toàn diện được thực hiện để bảo đảm tính an toàn và phù hợp của
sữa, thì có thể đối với trường hợp sữa sử dụng làm sữa tươi nguyên liệu, cần
phân loại trang trại thành hai nhóm: nhóm được chấp nhận để sử dụng làm sữa tươi
nguyên liệu và nhóm không sử dụng làm sữa tươi.
Quy định bổ sung cho quá trình sản xuất
sữa sử dụng sữa tươi nguyên liệu
- Tùy thuộc vào phân tích mối nguy được
thực hiện bởi nhà sản xuất và sự kết hợp các biện pháp kiểm soát vi sinh vật áp
dụng trong suốt quá trình và sau khi chế biến sản phẩm sữa, có thể thiết lập
các tiêu chí vi sinh vật cụ thể liên quan đến các vi khuẩn gây bệnh (ví dụ: Salmonella
spp., Listeria monocytogenes).
Phụ
lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các biện pháp kiểm soát ngăn ngừa sự phát triển
của vi sinh vật
CHÚ THÍCH: Các biện pháp kiểm soát
nêu trong phụ lục này là
các
ví dụ mô tả và yêu cầu đánh
giá xác nhận hiệu quả và an toàn của
biện pháp đó trước khi sử dụng.
Sự phát triển vi sinh vật phụ thuộc
vào nhiều điều kiện trong môi trường vi sinh như: thành phần, dinh dưỡng, hoạt
độ nước, độ pH, sự có mặt của chất bảo quản, các vi sinh vật cạnh tranh, môi
trường khí, thế ô xi hóa khử, nhiệt độ
và thời gian bảo quản. Kiểm soát những điều kiện đó có thể hạn chế, kìm hãm, hoặc
ngăn ngừa được sự phát triển của vi sinh vật.
Các biện pháp kiểm soát này cũng như
các biện pháp kiểm soát vi sinh vật bảo vệ sản phẩm khỏi nhiễm bẩn trực tiếp
vi sinh vật từ môi trường xung quanh đều có chức năng ngăn ngừa tình trạng phát
triển vi sinh vật.
Nhiều biện pháp kiểm soát tình trạng
vi sinh hoạt động bằng cách tác động đến cơ chế cân bằng nội môi8 mà các vi
sinh vật tiến hoá để bảo tồn môi trường.
Duy trì môi trường bên trong ổn định cần
có đủ nguồn năng lượng vật chất cho vi sinh vật, nếu một biện pháp kiểm soát vi
sinh vật gây ảnh hưởng đến tính cân bằng nội môi thì sẽ chỉ còn ít năng lượng
dành cho vi sinh vật để nhân lên. Kết quả là, các vi sinh vật này vẫn còn ở pha ổn định và thậm
chí một số có thể chết trước khi thiết lập lại được tính cân bằng đó.
Các ví dụ về biện pháp kiểm soát ngăn
ngừa sự phát triển của vi sinh vật điển hình bao gồm:
Cacbon dioxit (CO2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ
Việc đưa các rào cản cơ học vào để
ngăn sự ô nhiễm, có hoặc không có chất kháng sinh được thực hiện (ngăn cản)
nhằm làm chậm sự di trú của những chất này từ bề mặt vào sản phẩm.
Làm đông lạnh
Hạ thấp nhiệt độ dưới điểm đông lạnh
của sản phẩm kết hợp với quá trình giảm hoạt độ nước. Quá trình cấp đông
có hiệu quả ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật cũng như hiệu quả diệt vi
sinh vật.
Lactoferrin
Làm chậm sự phát triển vi sinh vật
thông qua việc sử dụng các glycoprotein tự nhiên (nồng độ cao nhất trong sữa
non) để kéo dài pha tĩnh của vi khuẩn từ 12 h đến 14 h, bằng cách kết hợp sắt
với sự có mặt của bicacbonat.
Hệ lactoperoxidase9
Sự tác động của hệ lactoperoxidase/thiocyanat/hydro
peroxit (có sẵn trong sữa) để làm bất hoạt một số enzym vi khuẩn chuyển hóa
quan trọng, do đó ngăn chặn khả năng nhân lên. Hướng dẫn áp dụng được cung cấp
trong CAC/GL 13-1991 Guidelines for the preservation of raw milk by use of
the lactoperoxidase system (Hướng dẫn bảo quản
sữa tươi nguyên liệu sử dụng hệ thống lactoperoxidase).
Môi trường khí cải biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng gói
Đóng gói là biện pháp vật
lý nhằm ngăn chặn các vi sinh vật xung quanh.
Giảm pH
Việc tạo ra các điều kiện acid ngoài
tế bào cho phép ion hydro xâm nhập vào trong tế bào chất của vi sinh vật, do
đó ảnh hưởng đến các cơ chế cân bằng nội môi của pH nội bào chịu trách nhiệm
cho việc sống còn của các thành phần tế bào quan trọng để tiếp tục tăng trưởng
và tồn tại. Giảm giá trị pH thu được bằng cách lên men hoặc bổ sung các axit
(vô cơ hoặc hữu cơ). Độ pH để ngăn ngừa sự phát triển phụ thuộc vào vi sinh vật
gây bệnh, nhưng thường trong khoảng từ pH 4,0 đến 5,0. Vi sinh vật sẽ nhạy cảm
hơn với các biện pháp kiểm soát vi sinh vật khác ở pH thấp. Sự hợp lực xảy ra
với muối, hoạt độ nước, axit hữu cơ, hệ LP và các chất kháng khuẩn.
Sử dụng chất bảo quản
Việc bổ sung các chất phụ gia nhất định để
duy trì chất lượng và giữ ổn định
thông qua các chất kháng khuẩn trực tiếp hoặc gián tiếp và/hoặc chất kháng nấm.
Hầu hết các chất bảo quản khá
cụ thể và chỉ có hiệu quả với một số vi sinh vật.
Kiểm soát thế oxi hóa khử
Thế oxi hóa khử (Eh)
là biện pháp oxi hoá hoặc giảm thế oxi hóa khử của thành phần thực phẩm xác định
việc các vi sinh vật hiếu khí hay kỵ khí có thể phát triển hay không. Eh bị tác
động bởi việc loại bỏ oxi và/hoặc
bổ sung các chất khử (như axít ascorbic, sucrose v.v...).
Làm lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian
Thực hiện áp dụng khoảng thời gian
thu gom sữa/lưu kho rất ngắn, hạn chế thời hạn sử dụng của sản phẩm, hoặc
chế biến trung gian sữa tươi để bảo đảm mọi vi sinh vật có mặt ở tình trạng
chậm phát triển, do đó không hoạt động và có khả năng nhạy cảm hơn đối với
các biện pháp kiểm soát vi sinh vật khác
Kiểm soát hoạt độ nước
Việc kiểm soát hoạt độ nước (aw)
trong sản phẩm (sự ảnh hưởng của nước đối với vi sinh vật, không phải hàm lượng
nước trong thực phẩm), được biểu thị theo tỷ số áp suất hơi nước của thực phẩm
trên áp suất hơi của nước tinh khiết. Hoạt độ nước aw để ngăn sự
phát triển tùy thuộc vào loại vi khuẩn gây bệnh, thường nằm trong khoảng 0,90
đến 0,96. Có thể kiểm soát hoạt độ nước bằng:
• Nồng độ, sự bay hơi và quá trình sấy,
làm tăng dung tích đệm của sữa (hiệp lực);
• Bổ sung muối (thêm NaCl), có thể
giảm bớt chất kháng tế bào dựa vào cacbon dioxit và khả năng hòa tan oxi
(hiệp lực); và
• Tạo ngọt (thêm đường), mà tại aw
dưới 0,90 đến 0,95 cũng gây ra hiệu ứng kháng sinh, tùy thuộc vào loại đường
(hiệp lực).
Phụ
lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các biện pháp kiểm soát diệt vi sinh vật
CHÚ THÍCH: Các biện pháp kiểm soát mô
tả trong phụ lục này được yêu cầu đánh giá xác nhận tính hiệu quả và an toàn của
biện pháp đó trước khi sử dụng.
Các biện pháp kiểm soát loại trừ thực
tế hoặc tiêu diệt vi sinh vật thực hiện bằng cách giảm bớt số lượng vi sinh vật,
ví dụ như thông qua việc tiêu diệt, ức chế hoặc loại bỏ.
Nhiều biện pháp kiểm soát vi sinh vật
có nhiều chức năng khác nhau. Một số biện pháp ngăn ngừa tình trạng phát triển
vi sinh vật cũng có hiệu ứng diệt vi sinh vật, mức này thường phụ thuộc vào cường
độ tại đó chúng được áp dụng (như giảm bớt độ pH, làm lạnh, cấp đông, bổ sung
chất bảo quản và các hệ kháng sinh nội tại).
Thanh trùng và các biện pháp xử lý nhiệt
khác đối với sữa ít nhất có hiệu quả tương đương được áp dụng khi cường độ như vậy
(kết hợp thời gian/nhiệt độ đầy đủ) sao cho thực sự loại bỏ được các vi khuẩn
gây bệnh cụ thể. Do đó, chúng được
sử dụng như biện pháp kiểm soát diệt
vi sinh vật chủ yếu trong quá trình chế biến sản phẩm sữa. Các biện pháp kiểm soát diệt
vi sinh vật không sử dụng nhiệt với những hiệu quả tương tự vẫn chưa được áp dụng
ở cường độ đó sẽ giữ cho sản phẩm sữa an toàn tại điểm áp dụng.
Các ví dụ về các biện pháp kiểm soát
diệt vi sinh vật điển hình như
sau:
Ly tâm
Việc loại bỏ các tế bào vi sinh có mật
độ cao ra khỏi sữa sử dụng lực ly tâm cao. Hầu hết đều có hiệu quả đối với tế
bào vi sinh mật độ cao, chủ yếu là các bào tử vi khuẩn và các tế
bào động vật.
Tiệt trùng thương mại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ vi sinh vật cạnh tranh
Việc giảm bớt số lượng các vi sinh vật
không mong muốn bằng cách giảm độ pH, tiêu thụ các chất dinh dưỡng và tạo ra
các chất kháng khuẩn (chẳng hạn như nisin, các chất diệt vi khuẩn và hydro
peroxit). Biện pháp kiểm soát vi sinh vật này được áp dụng thường xuyên bằng
cách chọn các chủng khởi động. Hiệu
quả này được xác định bởi nhiều yếu
tố, bao gồm tốc độ và mức độ giảm độ pH và mức độ biến đổi độ pH.
“Nấu” cùi phomát
Việc áp dụng xử lý nhiệt đối với cùi
phomát, chủ yếu dành cho mục đích kỹ thuật. Biện pháp xử lý nhiệt
này có cường độ thấp hơn so với sự gia nhiệt tuy nhiên việc ức chế khiến các vi
sinh vật trở nên nhạy cảm
hơn so với các biện pháp kiểm soát vi sinh vật khác
Xử lý năng lượng điện từ
Năng lượng điện từ tạo ra từ các từ
trường điện thế cao, xoay chiều hàng triệu lần tần suất của chúng/giây (<
108 MHz). Các
ví dụ là năng lượng vi sóng (hiệu ứng nhiệt), năng lượng tần số radio (hiệu ứng
không nhiệt) hoặc xung trường điện từ cao (10 đến 50 kV/cm, hiệu ứng không
nhiệt). Biện pháp xử lý này phá hủy các tế bào bằng cách thiết lập các lỗ nhỏ
li ti trên thành tế bào do tích tụ điện thế tại màng tế bào
Biện pháp xử lý áp lực cao
Áp dụng áp lực thủy tĩnh cao để phá
hủy các màng tế bào sinh dưỡng.
Siêu lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thanh trùng
Áp dụng xử lý nhiệt đối với sữa và sản
phẩm sữa dạng lỏng nhằm giảm bớt số lượng các vi sinh vật gây bệnh đến mức
không gây mối nguy nào nghiêm trọng đến sức khỏe.
Xung ánh sáng cường độ cao
Việc áp dụng (trên nguyên liệu bao
gói, thiết bị và nước) xung ánh sáng dải rộng cường độ cao
các bước sóng trong tia tử ngoại, phổ nhìn thấy được và phổ hồng ngoại (xấp xỉ
khoảng 20 000 lần ánh sáng mặt trời) để phá hủy các vi sinh vật. Do không thể
thẩm thấu các chất trong suốt, công nghệ này chỉ có hiệu quả đối với bề mặt,
ví dụ như, khi loại bỏ các màng sinh học và do đó có thể ngăn được
nhiễm bẩn chéo.
Quá trình ủ chín
Việc giữ sản phẩm trong khoảng thời
gian nhất định, tại nhiệt độ nhất định và trong những điều kiện dẫn đến những
thay đổi vật lý và hoá sinh đặc trưng cho phomát. Khi áp dụng một biện pháp
kiểm soát diệt vi sinh vật, việc xây dựng hệ thống phức hợp, đa yếu tố đối với
phomát (độ pH, hệ vi sinh vật đối kháng, hoạt độ nước giảm, chuyển hoá các
axít hữu cơ và thuốc kháng khuẩn) được tận dụng để tác động đến môi trường vi
sinh trong và trên môi trường thực phẩm, vì vậy dẫn đến sự cạnh tranh của hệ vi
sinh vật có mặt.
Gia nhiệt
Việc áp dụng biện pháp xử lý nhiệt
cường độ thấp hơn so với thanh trùng sữa nhằm giảm bớt số lượng vi sinh vật. Có thể hy vọng
quá trình chung giảm số lượng vi khuẩn từ 3 log đến 4 log. Các vi sinh vật tồn
tại sẽ bị ức chế do nhiệt và trở nên dễ bị tổn thương hơn đối với
các biện pháp kiểm soát vi sinh vật tiếp theo.
Siêu âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm ấm các bao gói kín
Việc áp dụng xử lý nhiệt (80°C đến
95°C) đối với sản phẩm dạng rắn liên kết với quá trình bao gói, ví dụ như duy
trì sản phẩm ở dạng dẻo thích hợp để bao gói. Quá trình này có thể được tiến
hành trong một hệ thống liên tục hoặc trong quá trình chế biến từng mẻ sản phẩm, sản
phẩm được bao
gói kín ở nhiệt độ bao gói và được làm lạnh để bảo quản/phân phối sau đó. Khi
kết hợp với pH thấp trong sản phẩm, như dưới 4,6, việc làm ấm sản phẩm bao
gói kín có thể là tiệt
trùng thương mại vì bất cứ vi sinh vật nào tồn tại đều không thể phát triển
được. Một biện pháp kiểm soát ngăn ngừa sự phát triển vi sinh vật bổ sung là
đảm bảo làm mát thích hợp các sản phẩm đã bao gói nhằm giảm thiểu
khả năng phát triển của B. cereus.
D.1 Thanh trùng sữa
và sản phẩm sữa lỏng
D.1.1 Mô tả quá trình
Quá trình thanh trùng có thể được thực
hiện theo từng mẻ (“Thanh trùng
theo mẻ”
hoặc
“thanh trùng
LTLT”
(nhiệt
độ thấp, thời gian dài) với sản phẩm đã gia nhiệt và được giữ trong thùng kín,
hoặc với thao tác liên tục (“Thanh trùng HTST” (nhiệt độ cao, thời gian ngắn)) với sản phẩm
đã gia nhiệt trong thiết bị trao đổi nhiệt và sau đó được giữ trong ống trong một
khoảng thời gian yêu cầu.
Hiện tại, phương pháp thanh trùng
thông dụng nhất là cách thức
trao đổi nhiệt được
thiết kế cho quá trình HTST (nhiệt độ cao, thời gian ngắn). Quá trình này liên
quan đến việc gia nhiệt sữa đến một nhiệt độ nhất định, giữ tại nhiệt độ đó
trong những điều kiện dòng chảy hỗn loạn liên tục trong một khoảng thời gian đủ
dài, để bảo đảm phá hủy và/hoặc ức chế bất cứ một vi sinh vậy gây hại nào có mặt.
Một tác dụng nữa là làm chậm sự hư hỏng do vi sinh vật, kéo dài thời hạn sử dụng.
Để tiết kiệm năng lượng, nhiệt được
tái tạo lại, ví dụ như sữa làm lạnh đưa vào máy trao đổi nhiệt được
làm nóng bằng sữa thanh trùng đi ra từ bộ thanh trùng. Hiệu quả đun
nóng trước tăng dần và cần lưu ý khi mô phỏng các điều kiện thanh trùng ở quy mô phòng
thí nghiệm.
Tiến hành thanh trùng theo đợt liên
quan đến gia nhiệt sữa đặt trong vật chứa đến một nhiệt độ nào đó trong một khoảng
thời gian đủ dài để đạt được hiệu quả tương ứng như trong trường hợp áp dụng quá trình HTST.
Nhiệt có thể được cung cấp bên ngoài hoặc bên trong thiết bị trao đổi nhiệt nóng
hoặc
trong
máy thanh trùng. Do các điều kiện không có dòng chảy liên tục,
việc gia nhiệt và làm mát lâu hơn và hiệu quả sẽ tăng lên.
D.1.2 Quản lý quá
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì C. burnettii là loại vi
khuẩn gây bệnh không sinh bào tử chịu nhiệt tốt nhất thường có trong sữa, quá
trình thanh trùng được thiết kế để đạt được ít nhất giảm 5 log vi khuẩn này
trong sữa tươi (sữa chứa khoảng 4 % chất béo).
Tiêu chí quá trình
Theo đánh giá xác nhận thực hiện trên
sữa nguyên chất, các điều kiện thanh trùng tối thiểu là điều kiện có hiệu quả
diệt vi khuẩn tương đương với chế độ gia nhiệt mỗi phần tử ở 72°C trong 15 s (thanh
trùng liên tục) hoặc 63°C trong 30 min
(thanh trùng theo mẻ). Các điều kiện tương tự có thể thu được bằng cách liên kết
các đường nối những điểm trên đồ thị nhiệt độ so với thời gian10)
Thời gian chế biến cần để giảm nhanh với
tăng nhiệt độ tối thiểu. Ngoại suy nhiệt độ bên ngoài trong khoảng 63°C đến 72°C, đặc biệt,
chế biến ở nhiệt độ trên 72°C phải được xử lý hết sức cẩn thận vì chúng yêu cầu
năng lực kỹ thuật cao hơn so với kỹ thuật thử nghiệm hiện tại.
Ví dụ, sẽ khó khăn nếu không thể xác định
được hiệu quả thanh trùng ở 80°C với thời gian chế biến
dự đoán là khoảng 0,22 s để đạt được ít nhất giảm
5 log.
Để bảo đảm rằng mỗi phần tử sữa có thể
được gia nhiệt đầy đủ, lượng sữa trong thiết bị trao đổi nhiệt cần phải được
xáo trộn, nghĩa là số Reynols
phải đủ cao.
Khi sự thay đổi về thành phần, chế biến
và sử dụng sản phẩm được đặt ra, những thay đổi cần thiết cho chế độ xử lý nhiệt
đã định phải được thiết lập và cán bộ có năng lực cần đánh giá hiệu quả của việc
xử lý nhiệt đó.
Ví dụ, vì hàm lượng chất béo của cream
nên cần phải áp dụng chế độ xử lý nhiệt cao hơn so với sữa, tối thiểu là 75°C trong 15 s.
Sản phẩm sữa công thức dạng lỏng có
hàm lượng đường cao hoặc có độ sánh cao cũng yêu cầu chế độ thanh trùng vượt quá điều kiện
tối thiểu xác định cho sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sản phẩm thanh trùng cần cho thấy
phản ứng
phosphatase kiềm âm tính ngay
sau khi xử lý nhiệt được xác định bằng phương pháp được chấp nhận. Cũng có thể
sử dụng các phương pháp khác để khẳng định đã áp dụng biện pháp xử lý nhiệt
thích hợp.
Phosphatase kiềm11) có thể được
hoạt hóa trong nhiều
sản phẩm sữa (cream, pho mát...). Cũng như vậy, các vi sinh vật sử dụng trong sản
xuất có thể tạo ra phosphatase vi sinh và các chất khác có thể ảnh hưởng đến
phép thử phosphatase dư. Do vậy, phương pháp đánh giá xác nhận đặc thù này phải
được tiến hành ngay sau khi xử lý nhiệt để tạo ra các kết quả có giá trị hợp lệ.
CHÚ THÍCH: Lượng dư phosphatase kiềm
thấp trong sữa đã xử lý nhiệt (dưới 10 μg p-nitro-phenol đương lượng/ml) để bảo
đảm rằng sữa đã được thanh trùng đúng cách và không bị nhiễm bẩn do sữa tươi
nguyên liệu. Tuy nhiên, mặc dù phương pháp này vẫn được xem là phương pháp đánh
giá xác nhận thích hợp
nhất, các yếu tố liệt kê dưới đây có ảnh hưởng đến mức dư lượng và phải được tính đến khi diễn
giải kết quả:
Nồng độ ban đầu trong sữa: “nhóm” phosphatase
kiềm có mặt trong sữa dao động nhiều giữa các loài động vật cho sữa khác nhau
và trong các loài khác nhau. Điển hình là sữa bò nguyên liệu cho thấy hoạt tính
cao hơn rất nhiều so với sữa dê nguyên liệu. Vì kết quả thanh trùng trong một bảng
giảm dần theo mức ban đầu, mức dư lượng sau thanh
trùng sẽ khác với mức ban đầu trong sữa tươi nguyên liệu. Do đó, các diễn giải
khác nhau theo nguồn gốc sữa là cần thiết và trong một số trường hợp, việc sử dụng
phép thử
phosphatase
kiềm để đánh giá xác nhận quá trình thanh trùng có thể là không
thích hợp.
Hàm lượng chất béo sữa: phosphatase được
hấp thụ ngay trên các giọt chất béo, do hàm lượng béo trong sản phẩm thanh
trùng ảnh hưởng đến kết quả (nồng độ điển hình trong sữa bò: sữa gầy 400 μg/ml;
sữa nguyên chất 800 μg/ml và cream 40 % là 3500 μg/ml).
Việc áp dụng gia nhiệt trước: Mức
phosphatase kiềm giảm đi khi gia nhiệt, điển hình là nhiệt độ của
công đoạn tách béo và thanh trùng nhẹ.
Áp dụng thanh trùng
Nhiều sổ tay ghi chép số liệu được các
cơ quan chức năng công nhận là có hiệu lực để đưa ra đúng sơ đồ, thiết kế và lắp
đặt các thiết bị thanh trùng thích hợp cũng như thao tác thực tế và giám sát.
Nên có sẵn các tài liệu đó và tham khảo khi cần thiết.
D.2 Tiệt trùng
thương mại sữa và sản phẩm sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.1 Mô tả quá trình
Tiệt trùng thương mại là một biện pháp
kiểm soát diệt vi sinh vật thực hiện bằng nhiều chế độ xử lý nhiệt, phương pháp
thông dụng nhất và [đã được đánh giá xác nhận] các phương pháp xử lý bằng UHT
(nhiệt độ cực cao) kết hợp bao gói vô trùng hoặc tiệt trùng trong vật chứa.
Xử lý UHT là một thao tác liên tục có
thể được thực hiện bằng cách đưa trực tiếp hơi nước đi qua sản phẩm cần tiệt
trùng, hoặc gia nhiệt gián tiếp bằng sử dụng bề mặt trao đổi nhiệt, sau
đó chế biến vô trùng (cuối cùng) và bao gói/rót vô trùng. Do vậy
hệ thống UHT gồm thiết bị gia nhiệt kết nối với thiết bị bao gói thích hợp và
cuối cùng là các thiết bị xử lý bổ sung (như máy đồng hóa...).
Tiệt trùng bên trong vật chứa có thể
là tiệt trùng liên tục hoặc theo mẻ.
D.2.2 Quản lý quá
trình
Tiêu chí hiệu năng
Các quá trình gia nhiệt cần để thu được
sản phẩm tiệt trùng thương mại được thiết kế đảm bảo không có mặt các vi sinh vật
sống và các bào tử của chúng có khả năng phát triển trong sản phẩm đã xử lý khi
bảo quản chúng trong vật chứa kín tại các điều kiện bình thường ở đó thực phẩm có
thể được lưu giữ trong suốt quá trình sản xuất, phân phối và bảo quản.
Tiêu chí quá trình
Đối với các sản phẩm có nguy cơ nhiễm Clostridium
botulinum như các sản phẩm sữa hỗn hợp (được xác định là chắc chắn xuất hiện
khi phân tích mối nguy), cần thiết lập quá trình ghi nhiệt tối thiểu có tham khảo
ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Nếu nguy cơ nhiễm Clostridium botilinum
thấp hơn, thì có thể thiết lập
quá trình nhiệt thay thế khác miễn sao sản phẩm cuối cùng ổn định về vi sinh vật và được
khẳng định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xử lý bằng UHT
Xử lý bằng UHT thường nằm trong dải nhiệt độ từ
135°C đến 150°C kết hợp với
thời gian giữ thích hợp để đạt được độ tiệt trùng thương mại. Các điều kiện
tương đương khác có thể được thiết lập thông qua việc tham vấn ý kiến cơ quan
chức năng.
Đánh giá xác nhận lưu lượng sữa và thời
gian lưu nhiệt là rất quan trọng trước khi thực hiện.
Xem TCVN 9773:2013 (CAC/RCP 40-1993) về
các lĩnh vực chế biến và bao gói vô trùng không bao gồm trong tiêu chuẩn này.
Đánh giá xác nhận quá trình
Các sản phẩm là đối tượng tiệt trùng
thương mại phải ổn định về vi sinh vật ở nhiệt độ phòng và được định lượng sau
khi bảo quản cho đến khi kết thúc thời hạn sử dụng hoặc được ủ ấm ở 55°C trong 7 ngày
(hoặc ở 30°C trong 15
ngày) theo các tiêu chuẩn thích hợp. Các biện pháp khác có thể cũng được sử dụng
để chứng minh rằng đã áp dụng biện pháp xử lý nhiệt thích hợp.
Áp dụng tiệt trùng thương mại
Sử dụng các sổ tay ghi chép số liệu hiện
hành để thiết lập
các quá trình xử lý nhiệt cần thiết nhằm đạt được độ tiệt trùng thương mại, để
thiết kế, trình bày, xây dựng các thiết bị tiệt trùng thích hợp, vận hành thực
tế và giám sát thiết bị xử lý nhiệt. Nên có sẵn các tài liệu như vậy để tham khảo
khi cần.
Xem thêm TCVN 5542:2008 (CAC/RCP
23-1979, Rev. 2-1993) về các khía cạnh tiệt trùng trong vật chứa không bao gồm
trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Sổ
tay hoạt động của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm (CAC)
3) Thuật
ngữ này được nêu trong CAC/GL 69-2008
4) Thuật ngữ này được nêu trong CAC/GL
69-2008
6) Việc
điều trị bằng thuốc thú y nên tuân theo TCVN 9775:2013 (CAC/RCP 61-2005) Quy
phạm thực hành về hạn chế và giảm thiểu tính kháng kháng sinh.
7 Các khái niệm
bao gói vô trùng và vô
trùng thương mại có trong TCVN 5542:2008 (CAC/RCP 23-1979, Rev. 2-1993) Quy
phạm thực hành vệ
sinh đối với thực phẩm đóng hộp axit thấp và axit thấp đã axit hóa và TCVN 9773:2013
(CAC/RCP 40-1993) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với thực phẩm axit thấp
được chế biến và bao gói vô trùng.
8 Tính
cân bằng tự nhiên là một khuynh hướng ổn định và cân bằng hệ sinh vật. Ví dụ:
vi sinh vật cố gắng giữ độ pH bên trong và áp suất thấm lọc trong giới hạn hẹp.
9 Biện pháp kiểm
soát ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật chỉ được sử dụng như là phương án
cuối cùng khi cơ sở hạ tầng không cho phép làm mát sữa tại trang trại hoặc tại
các điểm thu gom sữa tươi. Khi sử dụng biện pháp này, các phương pháp hóa học
không được thay thế hoặc làm trì hoãn việc thực hiện thực hành vệ sinh tốt
trong sản xuất sữa.
10) Ghi chú: sự kết hợp
thời gian/nhiệt độ đối với thanh trùng HTST được thực hiện từ nhiều năm trước dựa
trên tình trạng vệ sinh tại thời điểm đó (chất lượng sữa tươi và mức quản lý vệ
sinh). Theo thời gian, tình trạng vệ
sinh đã được
cải
thiện đáng kể. Tuy nhiên, truyền thống quy định sự kết hợp thời gian/nhiệt độ tối
thiểu trong văn bản pháp quy không cho phép chuyển sự cải thiện tình trạng vệ
sinh thành việc áp dụng các biện pháp kiểm soát diệt vi sinh vật đến mật độ tối thiểu.
Thay vào đó, nó được
chuyển thành (và
đến
nay vẫn áp dụng) kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm.
11) Sữa
được lấy từ những loài động vật khác nhau thường chứa mức phosphatase kiềm khác
nhau. Sự khác nhau này được đưa vào khi thiết lập các tiêu chí để phân tích
phosphatase và khi thiết lập tính hiệu lực của phép thử phosphatase kiềm.