CHÚ DẪN
|
|
X hàm lượng chất kháng khuẩn, μg/kg
|
3 giới hạn phát hiện
|
Y kết quả dương tính,%
|
4 mức dư lượng tối đa (MRL)
|
1 dải giới hạn phát hiện
|
5 1,5 x dương tính dự kiến
|
2 dương tính dự kiến
|
|
Hình 1 - Mô
hình đường đáp ứng liều để xác định giới hạn phát hiện
4.3 Thông số thực
nghiệm
4.3.1 Dương tính giả
Thử nghiệm về xác suất dương tính giả
bao gồm kiểm tra n lần sữa thử nghiệm âm tính (xem 4.2.1) hoặc các mẫu
thử nghiệm âm tính khác thích
hợp cho lĩnh vực áp dụng dự kiến. Số lần lặp lại phụ thuộc vào
lĩnh vực áp dụng của phép thử.
4.3.2 Giới hạn phát
hiện
Việc chọn các hợp chất kháng khuẩn được
sử dụng để xác định giới hạn phát hiện phụ thuộc vào công bố của người xây dựng/nhà
sản xuất bộ kit thử. Nguyên tắc chuẩn bị mẫu thử được mô tả trong 4.2.4.
Việc chọn các nồng độ để thử nghiệm phải
như sau.
a) Ít nhất bốn nồng độ khác nhau cần
được kiểm tra giữa mẫu kiểm chứng âm tính và nồng độ dự kiến cho kết quả dương
tính.
b) Ngoài ra, cần bao gồm mẫu có nồng độ
cao 1,5 lần đến 2 lần so với mẫu cho 100% giá trị dương tính dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các nồng độ được kiểm tra nên càng
nhiều càng tốt và theo thực tế nên cách đều trên đường tuyến tính hoặc thang
logarit.
e) Mỗi nồng độ cần được kiểm tra sử dụng
10 đến 20 lần lặp lại và thiết kế thử nghiệm cần được thực hiện theo nghiên cứu
được mã hóa mù như trong 4.2.5.1.1 đối với các số đọc chủ quan.
f) Đối với các phép thử được diễn giải
kết quả trên máy và các kết quả biều thị bằng giá trị số, thì cần ít nhất 3 đến
5 lần lặp lại.
Phần trăm các kết quả dương tính
thu được hoặc ở mức công bố giới hạn phát hiện hoặc ở mức "yêu cầu thị trường"
(ví dụ: các MRL) của các chất kháng khuẩn liên quan có ý nghĩa quan trọng thực
tiễn. Tốt nhất, các thông số này nên được đưa ra dưới dạng đồ thị. Các ví dụ được
thể hiện trong Hình 2 đến Hình 4.
Hình 2 và Hình 3 là một chiều trong đó giới hạn
phát hiện của một chất được chứng minh bằng các phép thử khác nhau hoặc các chất
khác nhau bằng một phép thử đối với yêu cầu (ví dụ: khái niệm MRL).

CHÚ DẪN
X hàm lượng chất
kháng khuẩn, μg/kg
Y kết quả
dương tính,
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Phát
hiện một chất kháng khuẩn bằng các phép thử khác nhau

CHÚ DẪN:
X kết quả dương
tính,
%
Y chất kháng
khuẩn
CHÚ THÍCH: Phần trăm kết quả
dương tính ở mức MRL,
n ≥ 20 (10) cho mỗi chất và nồng độ MRL.
Hình 3 - Mô
hình phát hiện các chất kháng khuẩn khác nhau bằng một phép thử

CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 phép thử 2
3 phép thử 3
4 phép thử 4
5 ≥ 10 MRL
6 1 MRL
7 ≤ 0,1 MRL
8 Giới hạn phát hiện
CHÚ THÍCH: Giới hạn phát hiện được biểu
thị bằng nồng độ x lần MRL.
Hình 4 - Mô
hình phát hiện (vùng hiện màu) các phép thử chất ức chế vi khuẩn khác nhau đối với các
chất kháng khuẩn A1, A2,…An
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử nghiệm lý tưởng cần phát hiện
1 MRL của tất cả các chất kháng khuẩn liên quan, tương ứng với các vòng trung
tâm của Hình 4. Việc phát hiện một chất kháng khuẩn nhạy hơn là có liên
quan đến yêu cầu của MRL, tiếp nữa là khoảng cách từ trung tâm thang đo MRL đã
chuẩn hóa và ngược lại. Hình ảnh của mô
hình phát hiện của phép thử thu được bằng cách kết nối với các giới hạn phát hiện
đã được chuẩn hóa của các chất kháng khuẩn. Các mô hình phát hiện các phép thử
khác nhau có thể
dễ
dàng so sánh. Việc xác định các giới hạn phát hiện của các phép thử khác
nhau/các hợp chất kháng khuẩn cần được chỉ ra theo như dữ liệu có sẵn.
4.3.3 Sự dao động của
giới hạn phát hiện giữa các lô hàng
Mục tiêu của việc kiểm tra này là để
biết được sự dao động của các độ đáp ứng thử nghiệm do bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố sản xuất khác nhau của kít thử (ví dụ: tác động của chất chỉ thị, các chất
dinh dưỡng, vi sinh vật thử nghiệm). Điều này có thể được dự kiến rằng sự dao động của
tất cả những yếu tố này có thể tăng
theo khoảng thời gian tăng dần giữa các lô sản xuất. Do đó, các lô thử nghiệm
nên có thời gian sản xuất càng xa nhau càng tốt (ví dụ: một hoặc hai lần mỗi
năm).
Việc kiểm tra và đánh giá được thực hiện
theo 4.2.5. Việc xác định thuật ngữ "lô hàng" chủ yếu dựa vào những thông
tin được cung cấp bởi nhà sản xuất. Hình 5 minh họa thực nghiệm trong đó các giới
hạn phát hiện của chất kháng khuẩn đã được thử nghiệm trên mười một lô kít thử
khác nhau trong khoảng thời gian hơn nửa năm. Trong ví dụ này, các giới hạn
phát hiện dao động trong khoảng 8 μg/kg đến 10 μg/kg.

CHÚ DẪN
X hàm lượng chất
kháng khuẩn, μg/kg
Y % kết quả
dương tính
Hình 5 - Độ
tái lập giữa mười một lô kit thử - Một vi khuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình kiểm tra tương tự như quy
trình trong 4.3.3, trừ các bộ kít thử từ một lô hàng được kiểm tra 3 đến 5 lần
trong một khoảng thời gian ngắn.
4.3.5 Thời hạn sử
dụng của các bộ kit thử
Để kiểm tra sự dao động của phản ứng
thử nghiệm trong suốt thời hạn sử dụng đã được công bố, chọn các chất thử nghiệm
theo quy trình trong 4.2. Số lần lặp lại và đánh giá theo quy trình trong
4.2.5. Cần thực hiện kiểm tra ít nhất ba lần (ban đầu ở mức 90% và ở cuối hạn sử
dụng đã được công bố). Các điều kiện bảo quản (ví dụ: nhiệt độ, thời gian), phải
tuân thủ hướng dẫn của người xây dựng/nhà sản xuất bộ kít thử.
4.3.6 Độ nhạy với
nhiễu (độ chắc chắn)
4.3.6.1 Yêu cầu chung
Cần tiến hành nghiên cứu độ nhạy với
chất gây nhiễu của bộ kít thử trong quá trình nghiên cứu theo các lưu ý sơ bộ
trong phần giới thiệu. Nghiên cứu này cũng có thể bao gồm mọi ảnh hưởng hợp lực/đối kháng của tổ
hợp các hoạt chất.
4.3.6.2 Quy trình thử
nghiệm
Do các mẫu kiểm chứng (âm tính hay
dương tính) có thể phản ứng khác nhau với các mẫu thử nghiệm có chứa hợp chất
kháng khuẩn khác so với các mẫu kiểm chứng, các yếu tố gây nhiễu tiềm năng
trong quá trình thử nghiệm (ví dụ thuốc thử, các điều kiện ủ hoặc lượng mẫu) cần
được kiểm tra. Đối với nghiên cứu này, cần chuẩn bị các mẫu thử với tổ hợp các
chất/nồng độ được
chọn theo 4.2. Phương pháp thực nghiệm, kể cả một số sai lệch xác định so với
quy trình thử nghiệm đúng cần được kiểm tra, tùy thuộc vào kinh nghiệm của hội
đồng đánh giá.
4.3.6.3 Thành phần/đặc
tính của mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong việc kiểm tra này, có tính đến
những hạn chế do người xây dựng/nhà sản xuất kít thử quy định, hai vấn đề sau
đây cần được xem xét.
a) Các yếu tố như vậy có dẫn đến
kết quả dương tính “giả”, ví dụ hàm lượng lysozyme tăng cao trong sữa non? (Được
kiểm tra với sữa không có kháng sinh.)
b) Các yếu tố như vậy có dẫn đến kết
quả âm tính “giả”, ví dụ ảnh
hưởng bị che khuất do vi sinh vật sinh β-lactamase ? (Được kiểm
tra với sữa thêm chuẩn.)
Để kiểm tra ảnh hưởng của số đếm tế
bào soma cao trong mẫu, tốt nhất nên sử dụng các mẫu sữa từ bò bị nhiễm
"tự nhiên" chưa được điều trị bằng các chất kháng khuẩn.
4.3.6.4 Bảo quản mẫu
Các mẫu thử cần được kiểm tra các chất
ức chế có thể được bảo quản bằng cách bổ sung hóa chất (ví dụ axit boric) hoặc
bằng cách làm đông lạnh sâu. Cần kiểm tra các kết quả dương tính “giả” và âm
tính “giả” như trong 4.3.6.3.
Nếu chưa có công bố của người xây dựng/nhà
sản xuất, ảnh hưởng của hóa chất bảo quản phải kiểm tra không chỉ ở nồng độ quy
định mà còn ở nồng độ thấp hơn và cao hơn để ước tính độ nhạy của phép thử được
nghiên cứu về nồng độ chất bảo quản. Các mẫu thử phải được phân tích trước khi
bảo quản, sau khi bảo quản và lưu trữ. Vì việc bổ sung các chất bảo quản có thể
làm thay đổi thời gian ủ yêu cầu của phép thử, nên các mẫu kiểm chứng cần được
bảo quản tương ứng.
Kiểm tra hiệu quả của việc bảo quản mẫu
lâu dài (ví dụ: bằng cách làm lạnh sâu) gặp phải những khó khăn sau đây:
a) hạn sử dụng của các bộ kít thử có
thể hạn chế thời gian bảo quản mà có thể cần được kiểm tra, nếu các lô kit thử
như nhau được sử dụng trong toàn bộ thời gian bảo quản; hoặc là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.7 Phát hiện
các chất phát sinh
Điều kiện tiên quyết đối với việc phân
tích các chất phát sinh là các thử nghiệm điều trị với một số bò sử dụng các
loại thuốc thực tế bán trên thị trường để sử dụng tại trang trại và định lượng
chất được áp dụng trong các mẫu sữa bằng phương pháp chuẩn định lượng. Nếu có sẵn,
sử dụng chất chuẩn từ các tổ chức được công nhận (ví dụ BCR1)). Cần chuẩn
bị các mẫu thử với nồng độ theo 4.2.4.2 bằng cách pha loãng thích hợp các mẫu sữa
có nồng độ đã được xác nhận.
4.3.8 Các nghiên cứu
hợp tác
Đối với các nghiên cứu hợp tác, cần
chuẩn bị các mẫu thử trong một phòng thử nghiệm theo 4.2.4. Các mẫu thử
phải được vận chuyển cùng với các kít thử, trong điều kiện thích hợp, có ít nhất
8 phòng thử nghiệm tham gia trong trường hợp phân tích định lượng và ít nhất 15
phòng thử nghiệm trong trường hợp phân tích định tính.
Việc chọn chất hoặc tổ hợp nồng độ
thích hợp cần theo quy trình trong 4.2. Các mẫu thử phải được mã hóa và mỗi chất
hoặc tổ hợp nồng độ cần được phân tích trong mỗi phòng thử nghiệm tham gia ít
nhất 10 đến 20 lần (đọc trực quan), hoặc 3 đến 5 lần (thử nghiệm với thang đo)
cho mỗi lô kít thử nghiệm. Quy trình thực nghiệm nghiêm ngặt là bắt
buộc.
5 Đánh giá các thông
số đo
5.1 Khả năng áp dụng
đối với mục đích sử dụng
Ý kiến chuyên gia về khả năng áp dụng
đối với mục đích sử dụng như sau.
a) Các thông số đo được của phép thử
chất ức chế vi khuẩn cần kiểm tra, có thể thu được từ các nghiên cứu khác nhau
được thực hiện vào những dịp khác nhau, cần được thu thập theo hình thức bảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Xem xét thực tế là việc xây dựng
các thuộc tính khác nhau cần nhiều hoặc ít thời gian hơn, đặc biệt là nếu thời
gian bảo quản được nghiên cứu (ví dụ: xác định thời hạn sử dụng), báo cáo bao gồm
xếp hạng các thuộc tính được xây dựng cần được đưa ra trong các phần theo lịch
trình nhất định.
Các chuyên gia cần đánh giá liên tục
các dữ liệu hoặc thông tin mới sẵn có.
5.2 Báo cáo
Để báo cáo liên tục, các nội dung cần
theo thứ tự sau.
Phần 1
1) giới hạn phát hiện (4.3.2);
2) dao động trong lô hàng (4.3.4)
3) dương tính giả (4.3.1).
Phần 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) phát hiện các chất phát sinh
(4.3.7).
Phần 3
1) sự dao động giữa các lô hàng
(4.3.3);
2) thời hạn sử dụng (4.3.5);
3) nghiên cứu cộng tác (4.3.8).
1) BCR là Văn phòng Cộng đồng Chuẩn của
Hội đồng Châu Âu. Các chất chuẩn có bán sẵn từ Viện chất chuẩn và đo lường
(IRMM), Ban quản lý đơn vị chất chuẩn (MRM), Retiesweg, B 2440 Geel, Bỉ. Thông tin này đưa ra để thuận tiện
cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không ấn định phải sử dụng chúng.