TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11679:2016
ISO
13969:2003
SỮA VÀ SẢN PHẨM SỮA - HƯỚNG DẪN MÔ TẢ CHUẨN CÁC PHÉP THỬ
CHẤT ỨC CHẾ VI KHUẨN
Milk and milk
products - Guidelines for a standardized description of microbial inhibitor
tests
Lời nói đầu
TCVN 11679:2016 hoàn toàn tương đương với ISO
13969:2003;
TCVN 11679:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Các thông số nêu trong tiêu chuẩn này có
thể không cần phải đánh giá đầy đủ cho mỗi phép thử, mà tùy thuộc vào:
a) lĩnh vực ứng dụng của phép thử được
nghiên cứu (ví dụ: phương pháp sàng lọc hoặc phương pháp chuẩn, loại sữa, ví dụ
sữa của các loài động vật hoặc sữa nguyên liệu/sữa đã xử lý nhiệt),
b) thông tin cần thiết [ví dụ: giới
thiệu một chất mới với giới hạn dư lượng tối đa (MRL) cố định], và
c) mô hình phát hiện (ví dụ: độ nhạy của
vi sinh vật thử nghiệm đối với một dải rộng hay hẹp của các hợp chất kháng khuẩn).
Như vậy "các thuật ngữ tham chiếu"
giữa nhà sản xuất và người sử dụng một phép thử nhất định phải được thống nhất
trong nội dung của các hướng dẫn này, ví dụ, những khía cạnh không liên quan đến
lĩnh vực dự định áp dụng.
Một bất lợi chung liên quan đến việc
diễn giải các phép thử chất ức chế vi khuẩn là chúng thường được đánh giá theo
cách chủ quan và đơn giản, nghĩa là nghi ngờ âm tính và dương tính bằng cách so
sánh với mẫu kiểm chứng dương tính và/hoặc âm tính.
Trong các trường hợp môi trường có chứa
chất chỉ thị, kiểu thay đổi màu sắc có thể phụ thuộc vào sự có mặt loại kháng
khuẩn. Điều này đôi khi gây khó khăn cho việc phân biệt rõ ràng giữa các kết quả
dương tính và âm tính. Việc diễn giải phép thử theo vài bước cũng có nghĩa là
các thay đổi nhỏ hoặc biến màu nhẹ, có thể là quan trọng trong một chương trình
đánh giá xác nhận, cần được thực nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Milk and milk
products - Guidelines for a standardized description of microbial inhibitor
tests
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn để mô
tả chuẩn các phép thử chất ức chế vi khuẩn đối với sữa và sản phẩm sữa. Tiêu
chuẩn này nhằm đưa ra khuôn khổ và cơ sở cho việc đánh giá/xác nhận các phép thử
chất ức chế vi khuẩn, cho phép so sánh các dữ liệu thu được từ các phép thử và
các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau.
2 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau đây.
2.1 Dương tính giả (false
positives)
Tỷ lệ phần trăm các kết quả dương tính
khi thử nghiệm các mẫu âm tính
2.2 Âm tính giả (false
negatives)
Tỷ lệ phần trăm các kết quả âm tính ở
mức phát hiện công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức nồng độ mà tại đó phát hiện mẫu thử
với một tỷ lệ phần trăm xác định.
VÍ DỤ: 95% cùng với mức tin cậy tương ứng.
3 Thông tin cần thiết
từ người xây dựng/nhà sản xuất
3.1 Phương pháp
luận
Người xây dựng hoặc nhà sản xuất bộ
kit thử cần cung cấp thông tin liên quan đến phương pháp bằng cách đề cập đến
những vấn đề sau đây:
a) mô tả phương pháp;
b) nguyên tắc của phương pháp;
c) thiết kế kỹ thuật của quy trình (ví
dụ: mức độ tự động hóa, xử lý dữ liệu);
d) đánh giá kết quả thử nghiệm (ví dụ:
cho điểm, dùng thang đo và xác định "âm tính" hoặc "dương
tính");
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) các yêu cầu cụ thể về lấy mẫu, bảo
quản và thử nghiệm;
g) quy trình với mục đích đảm bảo chất
lượng của người xây dựng/nhà sản xuất bộ kít thử;
h) lĩnh vực ứng dụng liên quan
1) việc dự kiến sử dụng phép thử (ví dụ:
sàng lọc hay khẳng định), và
2) chất hoặc nền mẫu (ví dụ: sữa bò hoặc sữa của
các động vật khác, sữa bột hay các loại thực phẩm khác).
3.2 Yêu cầu vận
hành
Cần quy định các thông tin sau đây
liên quan đến các yêu cầu vận hành:
a) các yêu cầu về kinh nghiệm và đào tạo
cho người sử dụng;
b) các yêu cầu về an toàn và dịch vụ
phòng thử nghiệm đặc biệt (ví dụ: nguồn điện, phòng thử nghiệm S1, xử lý chất
thải và mức nồng độ tối đa);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Yêu cầu kỹ
thuật của phép thử
Cần có thông tin sau đây liên quan đến
các định nghĩa về phép thử:
- Giới hạn phát hiện: xem 2.3.
3.4 Tài liệu
Cần có thông tin sau đây liên quan đến
tài liệu:
a) hướng dẫn sử dụng, bao gồm hướng dẫn
xử lý sự cố;
b) các nhà cung cấp dụng cụ, thuốc thử,
chất chuẩn, dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ khách hàng;
c) tình trạng công nhận chính thức/giới
thiệu chung ở các quốc gia cụ thể;
d) có sẵn các tài liệu viện dẫn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) có sẵn tài liệu và kinh nghiệm thực
tế.
4 Đánh giá các thuộc
tính của phép thử chất ức chế vi khuẩn
4.1 Yêu cầu chung
Việc đánh giá xác nhận phương pháp cần
thực hiện trong các điều kiện được kiểm soát, nghĩa là dựa trên các mẫu thử
nghiệm xác định. Ảnh hưởng của các điều kiện cụ thể được nêu trong 4.3.6.
4.2 Điều kiện
tiên quyết
4.2.1 Sữa không chứa
các chất kháng khuẩn (“mẫu âm tính”)
Bò cung cấp "mẫu âm tính" phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây. Tuy nhiên, nếu phép thử được áp dụng cho sữa không phải là
sữa bỏ, thì các yêu cầu liên quan đến tình trạng của động vật cần được điều chỉnh
cho phù hợp.
a) Tình trạng sức khỏe lâm sàng và cận
lâm sàng phải tốt, đặc biệt chú trọng đến tình trạng bầu vú (ít hơn 150 000 tế
bào soma trên mililit).
b) Việc điều trị hoặc thức ăn có chứa
các chất kháng khuẩn phải bị cấm ít nhất 8 tuần trước khi lấy sữa. Trong trường
hợp bò đang phải điều
trị, thì không nên lấy sữa trước 60 ngày sau khi đẻ với điều kiện là giai đoạn bò không vắt sữa
đã được ít nhất 4 tuần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) gộp lượng sữa của ít nhất 5 đến 7
con bò để không có
biến động về thành phần sữa.
e) số đếm khuẩn lạc phải nhỏ hơn 104
CFU (đơn vị hình thành khuẩn lạc) trên mỗi mililit trước khi bảo quản (đông lạnh
sâu, khô lạnh). Sự có mặt của các vi sinh vật sinh β-lactamase phải được lưu ý
khi thử nghiệm kháng sinh nhóm β-lactam.
4.2.2 Các chất thử
nghiệm
Các chất thử nghiệm được sử dụng trong
quy trình cần phải do người xây dựng/nhà sản xuất kít thử đã được công nhận
cung cấp, tốt nhất là có giấy chứng nhận phân tích kèm theo quy định kỹ thuật.
Nồng độ yêu cầu phải được tính theo axit tự do hoặc các dạng
kiểm của thuốc, đã hiệu chính theo độ tinh khiết. Cần đặc biệt chú ý đến độ ổn
định/hoạt lực của các chất này.
Tốt nhất là cần thực hiện đánh giá giới
hạn phát hiện (4.3.2) sử dụng các chất kháng khuẩn và/hoặc nồng độ mà người xây
dựng/nhà sản xuất kít thử khuyến cáo, trừ khi có quy định khác.
4.2.3 Dung môi
Nếu yêu cầu các dung môi đặc biệt hoặc
các hóa chất khác để hòa tan các chất, thì cần đảm bảo rằng các dung môi hoặc
các hóa chất này trong các mẫu thử không có ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm. Cần
hạn chế việc sử dụng các dung môi khác với nước.
4.2.4 Chuẩn bị mẫu
thử
4.2.4.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá quy mô lớn (ví dụ: để có
được cơ sở dữ liệu cho một mô tả tổng quát), tất cả các dung dịch pha loãng cần
được chuẩn bị theo một mẻ để tránh dao động qua các ngày khác nhau về lượng
cân, pha loãng và sai khác về tình trạng của "mẫu âm tính" (4.2.1).
4.2.4.2 Chọn nồng độ
Việc chọn nồng độ cho phép xác định giới
hạn phát hiện được nêu trong 4.3.2. Đối với mục đích dự kiến, nếu không có quy
định khác, thì nồng độ tìm được giới hạn phát hiện cần được thử nghiệm, cùng với
một bước nồng độ cao hơn và hai hoặc ba bước nồng độ thấp hơn giới hạn phát hiện
và mẫu âm tính tương ứng. Nhìn chung, nên chia dải nồng độ cho kết quả dương
tính từ 50% đến 100% thành ba đến bốn mức khoảng cách bằng nhau (thang logarit
và tuyến tính tương ứng) như trong Hình 1.
4.2.4.3 Pha loãng
Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa
sau đây khi chuẩn bị dãy pha loãng các chất thử nghiệm.
a) Cần chuẩn bị dãy pha loãng sao cho
chỉ có dung dịch pha loãng cuối cùng được chuẩn bị với sữa để tránh liên kết
protein.
b) Tỷ lệ dung dịch chất chuẩn được bổ
sung vào bước pha loãng sữa cuối cùng gần như nhau cho tất cả các dung dịch pha
loãng và ít hơn 1%.
4.2.4.4 Bảo quản
Tốt nhất là bảo quản các mẫu thử nghiệm
bằng đông khô, nếu không được quy định bởi người xây dựng/nhà sản xuất kit thử.
Quy trình bảo quản sau đây cho thấy có khả thi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tiến hành làm đông khô càng nhanh
càng tốt và không muộn hơn một tuần sau khi làm đông lạnh sâu. Trong quá trình
làm đông khô, nhiệt độ không quá 25 °C.
c) Các ống nghiệm cần được gắn
kín ngay sau khi đông khô và được bảo quản nơi tối ở ≤ 6 °C.
d) Các mẫu thử cần được hoàn nguyên
trong nước cất. Lượng nước thêm vào cần nhỏ hơn lượng mẫu đã được đông khô là
10% để bù cho lượng chất khô của sữa.
e) Mẫu thử đã hoàn nguyên chỉ được sử
dụng trong ngày. Giữ mẫu này trong tủ lạnh giữa các lần sử dụng và loại bỏ vào
cuối ngày.
4.2.4.5 Giảm sai sót
trong quá trình chuẩn bị
Trong hầu hết các trường hợp, không thể
khẳng định được nồng độ kháng khuẩn trong các mẫu thử bằng phương pháp định lượng
độc lập. Thực tế để xử lý vấn đề này, nên theo quy trình dưới đây để giảm những
sai sót trong quá trình chuẩn bị:
a) Mỗi nhóm 3 đến 5 người cần chuẩn bị
các dãy pha loãng riêng và độc lập.
b) Các dãy pha loãng cần được kiểm tra
bằng các phép thử chất ức chế vi khuẩn thích hợp hoặc các phương pháp thích hợp
khác.
c) Cần chọn các dãy pha
loãng cho kết quả thử nghiệm tương tự cho hỗn hợp của các mẫu thử cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.5.1 Số lần lặp lại
4.2.5.1.1 Thử nghiệm với
số đọc chủ quan
Đối với các phép thử chất ức chế vi
khuẩn với số đọc chủ quan và vài kết quả có thể thực hiện được, tất cả các thử
nghiệm cần được thực hiện theo các nghiên cứu được mã hóa mù. Số lượng người
tham gia, tốt nhất là nhiều hơn một, chịu trách nhiệm về mẫu đã nhận và được mã
hóa mà không biết gì về tổ hợp các chất/nồng độ. Các
kết quả cần được biểu
thị theo phần trăm kết quả dương tính của tổng số lần lặp lại trong mỗi bước nồng
độ được đánh giá. Việc tính tỷ lệ phần trăm thường đòi hỏi ít nhất 10 đến 20 lần
lặp lại ở mỗi nồng độ được chọn. Độ phân giải số đọc ở mỗi bước nồng độ thử
nghiệm tương đương với mức ± 5%, khi thử 20 lần lặp lại. Độ phân giải tương
đương với ± 10%, khi thử 10 lần lặp lại.
4.2.5.1.2 Thử nghiệm với
số đọc khách quan
Đối với các phép thử chất ức chế vi
khuẩn với số đọc khách quan (ví dụ máy đọc ELISA và thang đo), thì thiết kế thử
nghiệm không cần thiết nghiên cứu mã hóa mù. Số lần lặp lại phụ thuộc vào độ lặp
lại của phương pháp, nhưng phải có ít nhất 3 đến 5 lần lặp lại cho tổ hợp mỗi
chất/nồng độ. Nếu yêu cầu độ tin cậy thống kê, thì cần tính số lần lặp lại
thích hợp.
Ví dụ, để xác định tỷ lệ âm tính 90% với
độ tin cậy 95%, thì cần 60 mẫu cho các số đọc chủ quan và 30 mẫu cho các phép
thử diễn giải bằng máy. Nếu không có quy định khác, thì cần sử dụng ít nhất hai
lô kít thử khác nhau để đánh giá các thuộc tính khác nhau.
4.2.5.2 Đánh giá dữ
liệu thực nghiệm
Đối với việc phân tích dữ liệu, nên thể
hiện ở dạng đồ thị, trục x thể hiện nồng
độ chất được nghiên cứu và trục y thể hiện phần trăm kết quả
dương tính hoặc các giá trị chia độ ("đường đáp ứng liều").
Việc chọn trục x là đường tuyến
tính chia độ hoặc lôgarit phụ thuộc vào dải nồng độ thử nghiệm. Nếu dải này bao
trùm nồng độ lớn hơn 100 lần, thì thang logarit là thích hợp hơn so với đường
tuyến tính. Sử dụng tọa độ này, các điều kiện thử nghiệm khác nhau (ví dụ: lô
kít thử nghiệm) để cung cấp các đường đáp ứng liều cho phép so sánh trực quan về
ảnh hưởng của các thông số được nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giới hạn phát hiện có thể được thể
hiện bằng hai cách (xem Hình 1).
a) có giá trị nằm trong hai nồng độ thử
nghiệm với giao điểm của đường đáp ứng liều và đường biểu thị "95% kết quả
dương tính" (dải nồng độ tính bằng μg/kg), hoặc
b) nồng độ tương ứng với giao điểm của
đường đáp ứng liều với đường biểu thị "95% kết quả dương tính".
Đối với mỗi thang đo liên tục, thì
tính giá trị trung bình (
) và các độ lệch
chuẩn (s) của mỗi nồng độ thử nghiệm, tức là giao điểm của giá trị trung
bình trừ 2s (
-2s) hoặc giá trị trung bình cộng
với 2s (
+ 2s), phụ thuộc vào
độ đáp ứng có tỷ lệ nghịch với nồng độ hay không. Giá trị trên trục y được hiểu
là dương tính, tương ứng với giới hạn phát hiện.
Cần lưu ý rằng các giới hạn phát hiện
ước tính phụ thuộc vào mức độ nhất định của các nồng độ được thử nghiệm.

CHÚ DẪN
X hàm lượng chất kháng khuẩn, μg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y kết quả dương tính,%
4 mức dư lượng tối đa (MRL)
1 dải giới hạn phát hiện
5 1,5 x dương tính dự kiến
2 dương tính dự kiến
Hình 1 - Mô
hình đường đáp ứng liều để xác định giới hạn phát hiện
4.3 Thông số thực
nghiệm
4.3.1 Dương tính giả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2 Giới hạn phát
hiện
Việc chọn các hợp chất kháng khuẩn được
sử dụng để xác định giới hạn phát hiện phụ thuộc vào công bố của người xây dựng/nhà
sản xuất bộ kit thử. Nguyên tắc chuẩn bị mẫu thử được mô tả trong 4.2.4.
Việc chọn các nồng độ để thử nghiệm phải
như sau.
a) Ít nhất bốn nồng độ khác nhau cần
được kiểm tra giữa mẫu kiểm chứng âm tính và nồng độ dự kiến cho kết quả dương
tính.
b) Ngoài ra, cần bao gồm mẫu có nồng độ
cao 1,5 lần đến 2 lần so với mẫu cho 100% giá trị dương tính dự kiến.
c) Các nồng độ được chọn cần bao gồm độ
nhạy được công bố và nồng độ tương ứng với mọi quy định hiện hành [ví dụ: giá
trị giới hạn dư lượng tối đa (MRL)], nếu thích hợp.
d) Các nồng độ được kiểm tra nên càng
nhiều càng tốt và theo thực tế nên cách đều trên đường tuyến tính hoặc thang
logarit.
e) Mỗi nồng độ cần được kiểm tra sử dụng
10 đến 20 lần lặp lại và thiết kế thử nghiệm cần được thực hiện theo nghiên cứu
được mã hóa mù như trong 4.2.5.1.1 đối với các số đọc chủ quan.
f) Đối với các phép thử được diễn giải
kết quả trên máy và các kết quả biều thị bằng giá trị số, thì cần ít nhất 3 đến
5 lần lặp lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 và Hình 3 là một chiều trong đó giới hạn
phát hiện của một chất được chứng minh bằng các phép thử khác nhau hoặc các chất
khác nhau bằng một phép thử đối với yêu cầu (ví dụ: khái niệm MRL).

CHÚ DẪN
X hàm lượng chất
kháng khuẩn, μg/kg
Y kết quả
dương tính,
%
CHÚ THÍCH: n = 20 (10) cho mỗi
nồng độ và kít thử.
Hình 2 - Phát
hiện một chất kháng khuẩn bằng các phép thử khác nhau

CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y chất kháng
khuẩn
CHÚ THÍCH: Phần trăm kết quả
dương tính ở mức MRL,
n ≥ 20 (10) cho mỗi chất và nồng độ MRL.
Hình 3 - Mô
hình phát hiện các chất kháng khuẩn khác nhau bằng một phép thử

CHÚ DẪN:
1 phép thử 1
2 phép thử 2
3 phép thử 3
4 phép thử 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 1 MRL
7 ≤ 0,1 MRL
8 Giới hạn phát hiện
CHÚ THÍCH: Giới hạn phát hiện được biểu
thị bằng nồng độ x lần MRL.
Hình 4 - Mô
hình phát hiện (vùng hiện màu) các phép thử chất ức chế vi khuẩn khác nhau đối với các
chất kháng khuẩn A1, A2,…An
Các ví dụ nêu trong Hình 4 là mô hình
phát hiện của các phép thử khác nhau (trong ví dụ này có bốn phép thử) liên
quan đến một số kháng sinh (trong ví dụ này có n vi khuẩn). Trục giới hạn
phát hiện đã được chuẩn hóa liên quan đến các MRL của các chất kháng khuẩn (nồng
độ x lần MRL).
Thang đo phụ thuộc vào dải biến thiên là quan trọng. Trong ví dụ này, thang chuẩn
hóa bao gồm dải từ ≤ 0,1 MRL đến ≥ 10 MRL.
Phép thử nghiệm lý tưởng cần phát hiện
1 MRL của tất cả các chất kháng khuẩn liên quan, tương ứng với các vòng trung
tâm của Hình 4. Việc phát hiện một chất kháng khuẩn nhạy hơn là có liên
quan đến yêu cầu của MRL, tiếp nữa là khoảng cách từ trung tâm thang đo MRL đã
chuẩn hóa và ngược lại. Hình ảnh của mô
hình phát hiện của phép thử thu được bằng cách kết nối với các giới hạn phát hiện
đã được chuẩn hóa của các chất kháng khuẩn. Các mô hình phát hiện các phép thử
khác nhau có thể
dễ
dàng so sánh. Việc xác định các giới hạn phát hiện của các phép thử khác
nhau/các hợp chất kháng khuẩn cần được chỉ ra theo như dữ liệu có sẵn.
4.3.3 Sự dao động của
giới hạn phát hiện giữa các lô hàng
Mục tiêu của việc kiểm tra này là để
biết được sự dao động của các độ đáp ứng thử nghiệm do bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố sản xuất khác nhau của kít thử (ví dụ: tác động của chất chỉ thị, các chất
dinh dưỡng, vi sinh vật thử nghiệm). Điều này có thể được dự kiến rằng sự dao động của
tất cả những yếu tố này có thể tăng
theo khoảng thời gian tăng dần giữa các lô sản xuất. Do đó, các lô thử nghiệm
nên có thời gian sản xuất càng xa nhau càng tốt (ví dụ: một hoặc hai lần mỗi
năm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN
X hàm lượng chất
kháng khuẩn, μg/kg
Y % kết quả
dương tính
Hình 5 - Độ
tái lập giữa mười một lô kit thử - Một vi khuẩn
4.3.4 Dao động của
các giới hạn phát hiện trong lô hàng
Quy trình kiểm tra tương tự như quy
trình trong 4.3.3, trừ các bộ kít thử từ một lô hàng được kiểm tra 3 đến 5 lần
trong một khoảng thời gian ngắn.
4.3.5 Thời hạn sử
dụng của các bộ kit thử
Để kiểm tra sự dao động của phản ứng
thử nghiệm trong suốt thời hạn sử dụng đã được công bố, chọn các chất thử nghiệm
theo quy trình trong 4.2. Số lần lặp lại và đánh giá theo quy trình trong
4.2.5. Cần thực hiện kiểm tra ít nhất ba lần (ban đầu ở mức 90% và ở cuối hạn sử
dụng đã được công bố). Các điều kiện bảo quản (ví dụ: nhiệt độ, thời gian), phải
tuân thủ hướng dẫn của người xây dựng/nhà sản xuất bộ kít thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.6.1 Yêu cầu chung
Cần tiến hành nghiên cứu độ nhạy với
chất gây nhiễu của bộ kít thử trong quá trình nghiên cứu theo các lưu ý sơ bộ
trong phần giới thiệu. Nghiên cứu này cũng có thể bao gồm mọi ảnh hưởng hợp lực/đối kháng của tổ
hợp các hoạt chất.
4.3.6.2 Quy trình thử
nghiệm
Do các mẫu kiểm chứng (âm tính hay
dương tính) có thể phản ứng khác nhau với các mẫu thử nghiệm có chứa hợp chất
kháng khuẩn khác so với các mẫu kiểm chứng, các yếu tố gây nhiễu tiềm năng
trong quá trình thử nghiệm (ví dụ thuốc thử, các điều kiện ủ hoặc lượng mẫu) cần
được kiểm tra. Đối với nghiên cứu này, cần chuẩn bị các mẫu thử với tổ hợp các
chất/nồng độ được
chọn theo 4.2. Phương pháp thực nghiệm, kể cả một số sai lệch xác định so với
quy trình thử nghiệm đúng cần được kiểm tra, tùy thuộc vào kinh nghiệm của hội
đồng đánh giá.
4.3.6.3 Thành phần/đặc
tính của mẫu
Kết quả của các phép thử chất ức chế
vi khuẩn có thể bị ảnh hưởng
bởi một số yếu tố liên quan đến thành phần/đặc tính của mẫu. Các yếu tố, ví dụ:
chất lượng vi khuẩn, lượng tế bào soma, hàm lượng chất béo và chất lượng của
nó, giá trị pH, loài động vật và trạng thái cho sữa của các động vật như sữa
non và dư lượng của các chất tẩy rửa hoặc quá trình xử lý sữa như quy trình gia
nhiệt hoặc sấy khô.
Trong việc kiểm tra này, có tính đến
những hạn chế do người xây dựng/nhà sản xuất kít thử quy định, hai vấn đề sau
đây cần được xem xét.
a) Các yếu tố như vậy có dẫn đến
kết quả dương tính “giả”, ví dụ hàm lượng lysozyme tăng cao trong sữa non? (Được
kiểm tra với sữa không có kháng sinh.)
b) Các yếu tố như vậy có dẫn đến kết
quả âm tính “giả”, ví dụ ảnh
hưởng bị che khuất do vi sinh vật sinh β-lactamase ? (Được kiểm
tra với sữa thêm chuẩn.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.6.4 Bảo quản mẫu
Các mẫu thử cần được kiểm tra các chất
ức chế có thể được bảo quản bằng cách bổ sung hóa chất (ví dụ axit boric) hoặc
bằng cách làm đông lạnh sâu. Cần kiểm tra các kết quả dương tính “giả” và âm
tính “giả” như trong 4.3.6.3.
Nếu chưa có công bố của người xây dựng/nhà
sản xuất, ảnh hưởng của hóa chất bảo quản phải kiểm tra không chỉ ở nồng độ quy
định mà còn ở nồng độ thấp hơn và cao hơn để ước tính độ nhạy của phép thử được
nghiên cứu về nồng độ chất bảo quản. Các mẫu thử phải được phân tích trước khi
bảo quản, sau khi bảo quản và lưu trữ. Vì việc bổ sung các chất bảo quản có thể
làm thay đổi thời gian ủ yêu cầu của phép thử, nên các mẫu kiểm chứng cần được
bảo quản tương ứng.
Kiểm tra hiệu quả của việc bảo quản mẫu
lâu dài (ví dụ: bằng cách làm lạnh sâu) gặp phải những khó khăn sau đây:
a) hạn sử dụng của các bộ kít thử có
thể hạn chế thời gian bảo quản mà có thể cần được kiểm tra, nếu các lô kit thử
như nhau được sử dụng trong toàn bộ thời gian bảo quản; hoặc là
b) sự thay đổi giữa các lô kít thử có
thể làm tăng sự thay đổi trong các kết quả, nếu các lô kít thử khác nhau được sử
dụng trong suốt thời gian bảo quản mẫu.
4.3.7 Phát hiện
các chất phát sinh
Điều kiện tiên quyết đối với việc phân
tích các chất phát sinh là các thử nghiệm điều trị với một số bò sử dụng các
loại thuốc thực tế bán trên thị trường để sử dụng tại trang trại và định lượng
chất được áp dụng trong các mẫu sữa bằng phương pháp chuẩn định lượng. Nếu có sẵn,
sử dụng chất chuẩn từ các tổ chức được công nhận (ví dụ BCR1)). Cần chuẩn
bị các mẫu thử với nồng độ theo 4.2.4.2 bằng cách pha loãng thích hợp các mẫu sữa
có nồng độ đã được xác nhận.
4.3.8 Các nghiên cứu
hợp tác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn chất hoặc tổ hợp nồng độ
thích hợp cần theo quy trình trong 4.2. Các mẫu thử phải được mã hóa và mỗi chất
hoặc tổ hợp nồng độ cần được phân tích trong mỗi phòng thử nghiệm tham gia ít
nhất 10 đến 20 lần (đọc trực quan), hoặc 3 đến 5 lần (thử nghiệm với thang đo)
cho mỗi lô kít thử nghiệm. Quy trình thực nghiệm nghiêm ngặt là bắt
buộc.
5 Đánh giá các thông
số đo
5.1 Khả năng áp dụng
đối với mục đích sử dụng
Ý kiến chuyên gia về khả năng áp dụng
đối với mục đích sử dụng như sau.
a) Các thông số đo được của phép thử
chất ức chế vi khuẩn cần kiểm tra, có thể thu được từ các nghiên cứu khác nhau
được thực hiện vào những dịp khác nhau, cần được thu thập theo hình thức bảng.
b) Thông tin nêu trong phần nội dung
(dạng bảng) tạo cơ sở cho phần thông tin thứ hai bao gồm quan điểm của chuyên
gia, xếp hạng và đánh giá thông tin được đưa ra có liên quan đặc biệt đến lĩnh
vực áp dụng của phép thử được tuyên bố/đề nghị.
c) Xem xét thực tế là việc xây dựng
các thuộc tính khác nhau cần nhiều hoặc ít thời gian hơn, đặc biệt là nếu thời
gian bảo quản được nghiên cứu (ví dụ: xác định thời hạn sử dụng), báo cáo bao gồm
xếp hạng các thuộc tính được xây dựng cần được đưa ra trong các phần theo lịch
trình nhất định.
Các chuyên gia cần đánh giá liên tục
các dữ liệu hoặc thông tin mới sẵn có.
5.2 Báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 1
1) giới hạn phát hiện (4.3.2);
2) dao động trong lô hàng (4.3.4)
3) dương tính giả (4.3.1).
Phần 2
1) độ nhạy với nhiễu (độ chắc chắn)
(4.3.6);
2) phát hiện các chất phát sinh
(4.3.7).
Phần 3
1) sự dao động giữa các lô hàng
(4.3.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) nghiên cứu cộng tác (4.3.8).
1) BCR là Văn phòng Cộng đồng Chuẩn của
Hội đồng Châu Âu. Các chất chuẩn có bán sẵn từ Viện chất chuẩn và đo lường
(IRMM), Ban quản lý đơn vị chất chuẩn (MRM), Retiesweg, B 2440 Geel, Bỉ. Thông tin này đưa ra để thuận tiện
cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không ấn định phải sử dụng chúng.