1 ống thủy
tinh (5.8)
|
4 cán dao trộn
(5.11)
|
2 phiến kính
(5.7)
|
5 lưỡi dao
trộn (5.11
|
3 cốc thủy tinh có mỏ (5.6)
|
|
Hình 1 - Dụng
cụ xác định độ phân tán và thời gian làm ẩm (sơ đồ)
8 Cách tiến hành
8.1 Xử lý mẫu thử
Trước khi tiến hành các thao tác trong
8.2 và 8.3, đảm bảo rằng mẫu thử (Điều 7) đã đạt đến nhiệt độ phòng thử nghiệm
(20 °C đến 25 °C)
trong ít nhất 48 h. Việc xử lý này là cần thiết đối với tất cả các mẫu thử nghiệm
sao cho bất kỳ ảnh hưởng nào đến độ phân tán do trạng thái vật lý của chất béo
là không đổi từ mẫu này đến mẫu khác.
8.2 Độ ẩm của mẫu thử đã xử lý sơ
bộ
Thực hiện hai lần quy trình quy định
trong TCVN 7729 (ISO 5537) để thu được hai giá trị riêng rẽ (chính xác đến 0, 01 % khối lượng)
về độ ẩm của mẫu thử nghiệm đã xử lý sơ bộ (8.1). Ghi lại giá trị trung bình độ
ẩm này chính
xác đến 0,1 % khối lượng.
8.3 Phương pháp
thử
8.3.1 Thực hiện
phép thử lặp lại hai lần để thu được hai giá trị độ phân tán riêng rẽ.
8.3.2 Trộn mẫu thử
đã xử lý sơ bộ (8.1) bằng cách đảo chiều và xoay nhẹ vật chứa vài lần. Sử dụng
cân (5.3) cân thìa (5.4) và 26 g ± 0,1 g mẫu sữa bột đã tách chất
béo hoặc 34 g ± 0,1 g sữa bột nguyên chất tan nhanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nên dùng nước ở nhiệt độ 25
°C. Trong các
phòng thử nghiệm, sử dụng
nước ở 25 °C đối với sữa
bột đã tách chất
béo
và sử dụng nước ở 40 °C đối với sữa
bột nguyên chất.
8.3.4 Đặt cốc đúng
theo phương nằm ngang trên giá (5.9), để phiến kính (5.7) lên trên miệng cốc và đặt ống thủy tinh
(5.8) trên phiến kính, kẹp ống sao cho ống nằm ở chính giữa miệng cốc và phiến
kính có thể rút ra dễ dàng [xem hình 1 a)].
8.3.5 Chuyển tất cả
phần mẫu thử (8.3.2) vào ống thủy tinh, dùng bàn chải (5.10) nếu cần và
dùng dao trộn (5.1.1) dàn đều phần mẫu thử trên phiến kính.
8.3.6 Bật đồng hồ bấm
giờ (5.12) và sau 1 min đồng hồ chỉ 0/60 s, rút phiến kính bằng một tay (giữ cốc
bằng tay kia) để phần mẫu thử rơi từ từ xuống nước. Việc rút nhẹ phiến kính ra
phải được thực hiện trong khoảng 2,5 s.
8.3.7 Lấy ngay cốc thủy
tinh có mỏ (5.6) từ bên dưới ống thủy tinh ra. Khi đồng hồ bấm giờ chỉ 5 giây,
hạ thấp dao trộn xuống cốc cho đến khi chạm đáy. Trong 5 s tiếp theo, dùng dao
khuấy trộn lượng chứa trong cốc, thực hiện một lần khuấy trong mỗi giây, tức là
chuyển động liên tục dao trộn từ bên này sang bên kia và quay lại trong 1 s, lưỡi
dao liên tục chạm đáy cốc và hơi nghiêng dao trộn đi từ phía bên này cốc vào cuối
mỗi nửa lần chuyển động khuấy để giảm thiểu sự tích tụ của sữa chưa thấm nước
trên thành cốc. Liên tục khuấy trong 15 s theo cách tương tự, dao trộn được duy
trì ở vị trí thẳng đứng trong suốt quá trình khuấy. Khi thực hiện 20 thao tác
khuấy trong 20 s, liên tục xoay cốc thủy tinh trên đế sao cho đạt được khoảng một
vòng hoàn chỉnh (360°) trong thời gian khuấy.
8.3.8 Sau khi khuấy
xong, để yên lượng chứa trong cốc 30 s, nghĩa là cho đến khi đồng hồ bấm giờ chỉ
55 s và sau đó để không làm sáo trộn, rót nhanh đến vạch 150 ml để phần chất lỏng
gạn được phân bố đều trên
sàng thử nghiệm (5.13), có lắp bộ thu nhận ở dưới. Trong khi sàng không nghiêng hoặc di chuyển
sàng. Để tạo thuận tiện chất lỏng đi qua sàng, nên làm ẩm sàng bằng nước trước
khi sử dụng. Dùng khăn để thấm hết phần nước dư ở mặt trên và mặt dưới
của sàng. Bộ thu nhận phải sạch và khô.
8.3.9 Sau khi bắt đầu
sàng 30 s, nghĩa là đồng hồ bấm giờ đã trở lại vị trí 25 s, chuyển hoàn toàn lượng
chứa trong bộ thu nhận vào bình nón (5.14) bằng phễu (5.15) và đậy nắp bình.
8.3.10 Trộn kỹ phần
chất lỏng
trong
bình bằng cách liên tục đảo chiều bình.
Thực hiện lặp lại
hai lần
quy trình quy định trong TCVN 8082 (ISO 6731) để thu được hai giá trị riêng rẽ
(chính xác đến 0,01 % khối lượng) về hàm lượng chất rắn tổng số của chất lỏng.
Ghi lại giá trị trung bình này chính xác đến 0,1 % khối lượng là hàm lượng chất
khô tổng số.
9 Tính và biểu thị kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính mỗi giá trị độ phân tán, D,
lặp lại hai lần, bằng phần trăm của sữa bột đã tách chất béo, sử dụng Công thức (1) đối
với sữa đã tách béo tan nhanh:
(1)
và sử dụng Công thức (2) đối với sữa bột
nguyên chất:
(2)
Trong đó:
w1 là hàm lượng chất rắn
tổng số của phần chất lỏng (8.3.10), tính bằng phần trăm khối lượng;
là độ ẩm của
phần mẫu thử đã xử lý sơ bộ (8.2), tính bằng phần trăm khối lượng.
Với điều kiện là các giá trị này đáp ứng
được các
yêu
cầu trong 9.2, ghi độ phân tán của mẫu phòng thử nghiệm là
giá trị trung bình chính xác đến 1 %.
CHÚ THÍCH: Các công thức thu được như
sau. Nếu khối lượng chất khô và độ ẩm, tính bằng gam có trong phần mẫu thử m3 tính bằng gam, được
phân tán trong 250 g nước, khi đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Và do đó:
(4)
Vì:
(5)
Khi đó:
(6)
Đối với sữa bột đã tách chất béo, thay
m3 = 26 vào
Công thức (6) để có Công thức
(1). Đối với sữa bột nguyên chất, thay m3 = 34 vào
Công thức (6) để có Công thức (2).
9.2 Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai giá trị
độ phân tán riêng rẽ thu được trong khoảng thời gian ngắn do cùng một người
phân tích không quá 4 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất
các thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết
đầy đủ về mẫu thử, bao gồm cả
ngày tháng nhận mẫu và phân tích mẫu;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
c) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) mọi điều kiện thao tác không quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường
có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu được, biểu
thị bằng phần trăm;
f) kết quả cuối cùng thu được, nếu kiểm
tra độ lặp lại.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giải thích các giá trị độ phân tán
Trên cơ sở các kiến thức và kinh nghiệm
tại thời điểm công bố tiêu
chuẩn này, khuyến cáo rằng sữa bột “tan nhanh” được coi là không có đủ các đặc tính
tan nhanh nếu có độ phân tán (nghĩa là trung bình của các giá trị riêng rẽ),
khi xác định theo tiêu chuẩn này, nhỏ hơn 95 % đối với sữa bột đã tách chất béo
và nhỏ hơn 90 % đối với sữa bột nguyên chất.
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Xác định độ làm ẩm (thời gian làm ẩm) của sữa
bột tan nhanh
B.1 Yêu cầu chung
Thời gian làm ẩm của sữa bột tan
nhanh, được định nghĩa và xác định trong phụ lục này, cho thấy mối tương quan
nghịch đảo gần đúng đối với độ phân tán (9.1), nhưng mối tương quan định lượng
là khác nhau đối với sữa bột đã tách chất béo được sản xuất bằng các quá trình
khác nhau và đối với sữa bột nguyên chất. Những mối tương quan này chỉ gần đúng
vì độ chính xác mà thời gian làm ẩm có thể được xác định không cao và các đặc
tính khác như độ ngấm và độ phân tán có thể ảnh hưởng lớn đến thời gian làm ẩm
hoặc độ phân tán. Theo đó, thời gian làm ẩm chấp nhận được cũng như mối tương
quan giữa thời gian làm ẩm và độ phân tán không được đưa ra trong phụ lục này.
Tuy nhiên, nếu các giá trị so sánh về thời gian làm ẩm và độ phân tán được tích
lũy, ví dụ do nhà sản xuất, thì việc xác định thời gian làm ẩm này có thể
được thực hiện nhanh, cần chỉ ra đối với sữa bột tan nhanh có độ phân tán chấp
nhận được.
Phụ lục này quy định phương pháp nhanh
thông dụng để xác định thời gian làm ẩm trong nước của sữa bột tan nhanh. Phương pháp
này có thể áp dụng cho sữa bột đã tách chất béo được sản xuất bằng quá trình
“ép thẳng” hoặc “làm ẩm lại” và cũng có thể áp dụng cho sữa bột nguyên chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mẫu thử được trải đều trên bề mặt
của nước ở nhiệt độ 25 °C sử dụng dụng
cụ và kỹ thuật quy định trong Điều 5 và 8.3. Ghi lại thời gian cần thiết để làm
ẩm tất cả các hạt của mẫu, nghĩa là các hạt chìm xuống dưới bề mặt nước và bất
kỳ phần nào còn lại trên bề mặt nước được coi là “ướt bên ngoài”.
B.3 Thuốc thử và
dụng cụ
Theo quy định trong Điều 4, 5.1 và
trong 5.3 đến 5.12.
B.4 Lấy mẫu
Theo quy trong các Điều 6 và 7.
B.5 Cách tiến
hành
B.5.1 Xử lý sơ bộ
mẫu thử
Theo quy định trong 8.1.
B.5.2 Phương pháp
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.2.2 Trộn mẫu thử đã xử lý sơ bộ
(B.5.1) bằng cách đảo chiều và xoay nhẹ vật chứa vài lần. Sử dụng cân (5.3),
cân thìa (5.4) và (10 ± 0,1) g sữa bột đã tách chất béo hoặc sữa bột nguyên chất
tan nhanh.
B.5.2.3 Cân (250 ± 1)
g nước đã đưa về nhiệt độ (25 ± 1) °C cho vào cốc thủy tinh có mỏ (5.6) khô, chú ý
giữ khô thành bên trong cốc phía trên mực nước.
B.5.2.4 Thực hiện các
thao tác quy định trong 8.3.4 đến 8.3.6.
B.5.2.5 Sau đó, nhẹ
nhàng lấy ngay cốc thủy
tinh từ dưới
ống thủy tinh ra
và để yên. Ngay sau khi tất cả các hạt của mẫu thử đã ướt (xem B.2), dừng
đồng hồ bấm giờ và ghi lại thời gian tính bằng giây (đến giây gần nhất) kể từ
khi bắt đầu bấm đồng hồ.
B.6 Biểu thị kết
quả
B.6.1 Phương pháp
tính
Tính giá trị riêng rẽ của ba lần lặp lại
về thời gian làm ẩm, tính bằng giây, t1, sử dụng Công
thức (9):
t1 = t2 - 80 (9)
trong đó t2 là thời gian
tính bằng giây, được ghi lại (B.5.2.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.2 Độ lặp lại
Vì độ lặp lại của phương pháp thử có thể khác nhau giữa
các mẫu, do đó việc đưa giá trị về thông số độ chụm này là không thích hợp; đó cũng là
nguyên nhân để phương pháp thử được thực hiện lặp lại ba lần với mỗi mẫu. Khi mức
độ thống nhất của các giá trị lặp lại ba lần thì có thể chỉ ra sự đồng đều với
sự hòa tan hoàn toàn, đặc biệt là với sữa bột nguyên chất tan nhanh thì nên lấy
giá trị trung bình của ba giá trị riêng rẽ.
B.7 Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất
các thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết
đầy đủ về mẫu thử, bao gồm cả ngày tháng nhận mẫu và phân tích mẫu;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
c) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) mọi điều kiện thao tác không quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường
có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu
được, tính bằng giây (xem B.6.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử
nghiệm - Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới
đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa
[2] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu